Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Các giải pháp xây dựng con người Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.9 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu
I. Các vấn đề lý luận chung
1. Quan niệm về triết học Mác Lênin về con ngời
2. Vấn đề về CNH HĐH
3. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng con ngời
trong quá trình đẩy mạnh CNH HĐH
II. Thực trạng của vấn đề con ngời trong quá trình CNH
HĐH ở Việt Nam
1. Khái quát về con ngời Việt Nam trớc đổi mới
2. Con ngời Việt Nam từ khi đổi mới đến nay
III. Các giải pháp xây dựng con ngời Việt Nam trong quá
trình CNH HĐH
1. Phơng hớng xây dựng con ngời Việt Nam trong của quá
trình CNH HĐH
2. Giải pháp xây dựng con ngời Việt Nam trong quá trình
CNH HĐH
Kết luận
2
3
3
5
6
7
7
8
10
10
12
16


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Tại Việt Nam, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH HĐH) đ-
ợc tiến hành từ những năm 60 theo đờng lối mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III của Đảng đã đề ra, đã đợc xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghiã xã hội (CHXH). Đến nay nhiệm vụ đó vẫn đợc coi là trung
tâm khi chúng ta đã bớc sang giai đoạn đẩy mạnh CNH HĐH mà nhiệm vụ của
giai đoạn này là tập trung mọi lực lợng, tranh thủ thời cơ vợt qua thử thách đẩy
mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, thứ IX và các hội nghị Ban chấp
hành Trung ơng đã nhiều lần khẳng định: CNH gắn với HĐH với t cách là đờng
lối phát triển tất yếu, khách quan, theo định hớng XHCN, phải lấy việc phát huy
nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững. Tăng trởng kinh tế phải gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn
hoá giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng cao và đồng
bộ, kết hợp đào tạo kiến thức kỹ năng nghề nghiệp với bồi dỡng phẩm chất đạo
đức nhằm hình thành đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn nghệp vụ, có tác phong
công nghiệp, có ý thức phấn đấu vì sự phồn vinh của Tổ quốc, vì hạnh phúc của
nhân dân.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con ngời,
vận dụng vào đánh giá vấn đề con ngời trong quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam là
nội dung cơ bản của đề tài này.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Các vấn đề lý luận chung:
1. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về con ngời:
Mác đa ra một cách tiếp cận mới về con ngời: con ngời hiện thực, đặt con

ngời trong đời sống xã hội hiện thực, lấy hoạt động thực tiễn của con ngời làm
điểm xuất phát.
Quan niệm về con ngời:
Con ngời là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Là
động vật cao cấp nhất, tinh hoa của muôn loài, con ngời là sản phẩm của quá trình
phát triển hết sức lâu dài của thế giới tự nhiên. Mặt sinh học thể hiện trong con ng-
ời thể hiện ở tổ chức cơ thể ngời, mối quan hệ với tự nhiên, các quá trình tâm sinh
lý, các giai đoạn phát triển khác nhau. Tuy nhiên, đặc trng quy định sự khác biệt
giữa con ngời với thế giới loài vật là mặt xã hội, thể hiện khi con ngời bắt đầu sản
xuất ra những t liệu sinh hoạt cho mình, đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật
chất của mình. Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con ngời đã làm thay đổi,
cải biến hoàn toàn giới tự nhiên. Trên cơ sở đó hình thành và phát triển ngôn ngữ,
t duy, xác lập các quan hệ xã hội. Lao động là yếu tố quyết định hình thành bản
chất con ngời, hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội. Là sản phẩm
của tự nhiên và xã hội nên qúa trình hình thành và phát triển của con ngời luôn bị
quyết định bởi ba quy luật khác nhau bao gồm hệ thống quy luật của tự nhiên nh
quy luật về sự phù hợp của cơ thể với môi trờng, quy luật về sự trao đổi chất, về di
truyềnquy định phơng diện sinh học của con ngời. Hệ thống quy luật tâm lý ý
thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh học của con ngời nh hình thành
tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chíHệ thống các quy luật xã hội quy định quan
hệ xã hội giữa ngời với ngời. Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên thể
thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con ngời bao gồm cả mặt sinh học và xã hội.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con ngời là tổng hoà các quan hệ
xã hội, chỉ hình thành và thể hiện trong các quan hệ xã hội, các quan hệ đó chi
phối, quyết định hành vi của con ngời. Tuy nhiên không phủ nhận cá nhân với đầy
đủ tính phong phú đa dạng của nó. Không có con ngời trừu tợng, thoát ly mọi điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con ngời luôn cụ thể, xác định, sống trong một
điều kiện cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, con
ngời bằng hoạt động thực tiễn của mình đã tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triêển cả về thể lực và t duy trí tuệ. Chỉ trong các mối quan

hệ đó con ngời mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Con ngời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử và là sản phẩm của lịch sử. Với t
cách là thực thể xã hội, con ngời hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải
biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội.
Hoạt động lao động sản xuất vừa điều kiện cho sự tồn tại của con ngời, vừa là ph-
ơng thức để biến đổi bộ mặt và đời sống xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của
lịch sử xã hội, con ngời thông qua hoạt động vật chất và tinh thần thúc đẩy xã hội
phát trển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con ngời đặt ra.
Không có hoạt động con ngời thì cũng không tồn tại quy luật xã hội và do đó
không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài ngời.
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học đã thực sự trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp, với sự phát triển mạnh mẽ ấy của khoa học hiện đại, con ngời càng tỏ rõ
vai trò to lớn của mình trong lực lợng sản xuất nói riêng và trong sự phát triển cuả
xã hội nói chung. Các nguồn lực vật chất khác nhau nh vốn, kỹ thuật, công nghệ
sẽ không phát huy đợc hiệu quả nếu không có những con ngời có trí tuệ và đủ
năng lực làm chủ nó. Nh vậy, con ngời là nguồn lực chủ yếu, vững chắc, lâu bền
nhất trong lịch sử phát triển, là nguồn lực của mọi nguồn lực, là chủ thể sáng tạo.
Quan đIểm về giải phóng con ngời: xuất phát từ quan đIểm duy vật về con
ngời, coi bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, con ngời là chủ
thể sáng tạo của loch sử, Mác Lênin đã lấy t tởng vì con ngời và giải phóng
nhân loại và xã hội không thể nào giải phóng cho mình đực nếu không giải phóng
cho mỗi cá nhân riêng biệt làm t tởng nền tảng để xây dựng học htuyết về xã hội
nói chung và xã hội cộng sản chủ nghĩa nói riêng. Giải phóng con ngời là xoá bỏ
sự đối lập giữa con ngời cá nhân và ngời công dân trừu tợng, việc xoá bỏ ấy chỉ có
thể thực hiện đợc bằng hoạt động tích cực của con ngời, coi đó là cuộc đấu tranh
nhằm mục đích xoá bỏ sự tha hoá của con ngời. Cơ sở của sự tha hoá ấy của con
ngời là chế độ t hữu về t liệu sản xuất gắn với chế độ xã hội t bản chủ nghĩa. Do
đó, xoá bỏ chế độ sở hữu t sản là tiền đề cơ bản cho việc xoá bỏ mọi sự tha hoá

con ngời. Đây không phải là việc làm đơn giản, chốc lát mà là một quá trình hết
sức lâu dài, vô cùng phức tạp và đầy những bớc thăng trầm. Nó đòi hỏi phảI đợc
thực hiện bằng một cuộc cách mạng toàn xã hội, bằng việc xoá bỏ trật tự xã hội cũ
và sáng lập ra một xã hội mới, xã hội vì con ngời, vì cuộc sống ấm no, hành phúc
cho tất cả mọi ngời.
ở nớc ta, ngay từ buổi đầu của công cuộc cách mạng XHCN, khi vận dụng
quan đIểm tiến bộ về con ngời và giảI phóng con ngời, Đảng ta đã khẳng định con
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời là vốn quý nhất, chăm lo cho hành phúc con ngời là mục tiêu phấn đấu cao
nhất của chế độ ta.
2. Vấn đề về CNH HĐH:
CNH HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phơng tiện và phơng
pháp tiến tiến, tạo ra năng suất lao động cao.
Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá sẽ mở ra con đờng tắt, rút ngắn
khoảng cách giữa các nớc đang phát triển so với các nớc phát triển. CNH-HĐH có
vai trò thúc đẩy nhằm đa dạng hoá sản phẩm, các mặt hàng sản xuất và thay đổi cơ
cấu sản xuất. Đối với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đây là phơng
thớc tăng thu nhập, tăng khối lợng sản phẩm, hiện đại hoá cơ cấu sản xuất, thay
đổi tập quán làm ăn của một nớc có nền sản xuất nhỏ, phân tán, cha phải là sản
xuất hàng hoá.
Đảng ta xác định, nớc ta tiến hành CNH-HĐH có cả thuận lợi và khó khăn,
thời cơ và nguy cơ đan xen nhau. Chúng ta phải chủ động nắm thời cơ, vơn lên
phát triển nhanh và vững chắc, tạo ra thế và lực mới; đồng thời luôn tỉnh táo đẩy
lùi và khắc phục các nguy cơ, kể cả các nguy cơ mới nảy sinh, đảm bảo phát triển
đúng hớng.
Mục tiêu cơ bản của quá trình đẩy mạnh CNH HĐH ở Việt Nam:
Đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp, kinh tế mạnh, tăng tởng nhanh và

bền vững, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỷ luật. Không ngừng
nâng cao năng suất lao động, tăng hàm lợng chất xám trong một đơn vị sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua quan hệ đối ngoại và
xuất khẩu.
Xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phấn đấu xây dựng nền dân chủ XHCN,
tạo điều kiện cho mỗi công dân, mỗi tập thể đều đợc bình đẳng đóng góp tài
năng vào việc phát triển đất nớc và hởng thụ những giá trị tơng xứng với
công sức của họ.
Tiến tới đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng con ngời trong quá trình đẩy
mạnh CNH HĐH:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình đẩy mạnh CNH
HĐH. Mục tiêu xây dựng CNXH của Việt Nam nh Đảng đã chỉ rõ là tạo ra một xã
hội mà trong đó con ngời đợc giải phóng, nhân dân lao động làm chủ đất nớc, có
nền kinh tế phát triển cao và nền văn háo tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộcMục
tiêu này hớng tới con ngời, vì tự do và hạnh phúc của con ngời. CNH-HĐH nhằm
mục đích phát triển kinh tế xã hội và lấy đó làm môi trờng để phát triển toàn diện
con ngời. Con ngời là động lực của CNH-HĐH không phải là sử dụng con ngời
nh một phơng tiện để có xã hội mới mà việc hình thành con ngời Việt Nam mới
cũng chính là quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH, quá trình xây dựng xã hội mới. Quá
trình xây dựng con ngời Việt Nam hiện đại cũng là quá trình tạo ra động lực xã
hội cho sự phát triển. Chủ động, tích cực xây dựng con ngời Việt Nam hiện đại từ
con ngời cũ mang những vết tích của xã hội cũ đã đẻ ra nó về mọi phơng diện kinh
tế, đạo đức và trí tuệ. Sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội cũng là một động lực
thờng xuyên, quan trọng và không thể thiếu đợc của quá trình đẩ mạnh CNH-
HĐH. Trong quá trình đó, tính chủ động, sáng tạo và tự giác của toàn dân từng b-
ớc đợc phát huy mạnh mẽ.

Con ngời vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của quá trình đẩy mạnh CNH
HĐH. Con ngời không thể chọn một xã hội để sinh ra, song xã hội phải đào luyện
những con ngời phù hợp với yêu cầu tồn tại và phát triển của nó. Đổi mới không
phải chỉ là đem lại cho con ngời những điều con ngời mong muốn mà chủ yếu là
khơi dậy trong họ lòng tự hào, niềm tin, ý chí và nhiệt tình cách mạng để họ tự
mình làm ra tất cả. Trong quá trình CNH-HĐH phải tạo mọi điều kiện, thu hút tối
đa quần chúng tham gia vào hoạt động cách mạng, đấu tranh cải tạo xã hội, xây
dựng xã hội mới. Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân phát triển tài
năng sáng tạo và lợi ích của xã hội, của bản thân mình. Bởi vậy, lịch sử đợc coi là
quá trình tự sinh của con ngời, do con ngời thực hiện trong quá trình thực tiễn cải
tạo thế giới.
Phát huy nguồn lực con ngời là vấn đề chiến lợc trong của quá trình đẩy
mạnh CNH HĐH. Chúng ta chỉ có một lối ra, lối ra duy nhất trong thời đại
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là phát huy nguồn lực con ngời. Sự đI
lên của chúng ta phải dựa vào thế mạnh duy nhất của mình, đó là con ngời Việt
Nam, trí tuệ Việt Nam và tièm năng, chất xám Việt Nam. Nguồn nhân lực ở đây
bao gồm dân số và chất lợng con ngời bao gồm thể chất, tinh thần, trí tuệ và năng
lực; những tiềm ăng, những lực lợng thể hiện sức mạnh và s tác động của con ngời
trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội; chất lợng, hiệu quả hoạt động và triển vọng
6

×