Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vận dụng quy luật giá trị ở nước ta trong thời gian qua và một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nước ta trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.38 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Phần I: Lời mở đầu..................................................................................................3
Phần II: Nội dung.....................................................................................................4
Chơng 1: Tổng quan chung về giá trị .....................................................................4
và quy luật giá trị ....................................................................................................4
1.1. Quan điểm về giá trị...........................................................................................4
1.2. Quy luật giá trị...................................................................................................4
1.2.1. Nội dung của Quy luật giá trị.....................................................................4
1.2.2. Tác dụng của quy luật giá trị:.....................................................................5
1.2.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu quy luật giá trị trong nền kinh tế nớc ta.......6
Chơng 2: Thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế nớc ta........7
2.1. Đặc điểm kinh tế hàng hoá trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt
Nam...................................................................................................................7
2.1.1. Nền kinh tế hàng hoá còn ở trình độ kém phát triển..................................7
2.1.2. Nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế...................................7
2.1.3. Nền kinh tế hàng hóa vận hành theo định hớng XHCN............................8
2.1.3.1. Cơ chế thị trờng về phúc lợi của nhân dân..........................................8
2.1.3.2. Kết hợp kế hoạch với thị trờng............................................................9
2.2. Thực trạng sự vận dụng quy luật giá ở nớc ta thời gian qua. ..........................10
2.2.1. Trong lĩnh vực sản xuất.............................................................................11
2.2.2. Trong lĩnh vực lu thông, phân phối...........................................................12
2.2.3. Trong lĩnh vực kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân..................................15
2.2.4. Vận dụng quy luật giá trị trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa ở nớc ta...........................................17
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm vận dụng ........................................................20
tốt hơn quy luật giá trị .........................................................................................20
3.1. Tăng cờng tích luỹ vốn.....................................................................................20
3.2. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc............................20
3.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng.......................................21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4 Đẩy mạnh quá trình phân công lại lao động xã hội ở nớc ta............................22
3.5. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần...........................................22
3.6. Tăng cờng sự quản lí của nhà nớc....................................................................22
Phần III: Kết luận..................................................................................................24
Tài liệu tham khảo.................................................................................................25

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Lời mở đầu
Vai trò của quy luật giá trị trong thời kỳ phát triển kinh tế ở nớc ta bắt nguồn từ
sự cần thiết phải phối hợp giữa sản xuất và trao đổi hàng hoá là yếu tố quyết định sự
phát triển của nền kinh tế, lực lợng sản xuất càng phát triển thì trình độ của sản xuất
ngày càng cao thì phạm vi thực hiện vai trò này càng cần thiết và mức độ đòi hỏi của
nó ngay càng chặt chẽ.
Trong quá trình phát triển lịch sử xã hội nớc ta đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển khác nhau và phát triển từ thấp đến cao. Để đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế
nhanh cần phả có những thay đổi lớn trong cơ cấu nền của kinh tế.
Chính vì vậy, Đề án này đợc viết để khẳng định lại một lần nữa tính tất yếu
khách quan của việc áp dụng quy luật giá trị và vai trò của nó trong quản lý và phát
triển kinh tế.
Đứng trớc xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới thì nứơc a còn là
một trong những nớc có nền kinh tế chậm phát triển nghèo nàn và lạc hậu. Cơ sở hạ
tầng thấp kém, trình độ quản lý lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát triển... Bên cạnh
Dđó nạn thất nghiệp, tham ô lạm phát, ô nhiễm môi trờng... vẫn luôn là một trong
những vấn đề bức xúc cha hạn chế đợc. Tuy vậy, không thể một sớm một chiều mà
có thể khắc phục đợc ngay những yếu tố đó mà ta phải dần dần từng bớc khắc phục.
Trong kinh tế, việc áp dụng quy luật giá trị vào quá trình hình thành và phát
triển nền kinh tế hàng hoá là rất quan trọng. Bởi vậy, chúng ta sẽ đề cập đến vai trò
của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam trên khía cạnh ảnh
hởng của nó đến sản xuất hàng hoá.

Là một sinh viên Trờng KTQD tôi thấy cần thiết phải quan tâm tới vấn đền này.
Tuy nhiên, do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết cha đợc sâu rất mong thầy giáo xem
xét và chỉ bảo. Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Tiến đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành Đề án này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Nội dung
Chơng 1: Tổng quan chung về giá trị
và quy luật giá trị
1.1. Quan điểm về giá trị.
Có nhiều quan điểm về giá trị:
Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó gắn liền với nền kinh tế hàng hoá. Chừng nào
còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì còn phạm trù giá trị.
Trong kinh tế chính trị học: Giá trị là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng
hoá kết tinh trong hàng hoá, là quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
1.2. Quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. ở đâu còn
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó còn có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy
luật giá trị.
1.2.1. Nội dung của Quy luật giá trị.
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi ngời sản xuất tự quyết định
hao phí lao động cá biệt của mình, nhng giá trị của hàng hoá không phải đợc quyết
định bởi hao phí lao động cá biệt của từng ngời sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí
lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán đợc hàng hoá, bù đắp đợc chi phí và có
lãi, ngời sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp
với mức chi phí mà xã hội chấp nhận đợc.
Trong nền kinh tế thị trờng, biểu hiện của quy luật giá trị là giá cả. Sự vận động
của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của
giá cả, nên trớc hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả
của nó sẽ cao và ngợc lại. Trên thị trờng, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các

nhân tố: Cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này làm cho giá cả của hàng hoá trên thị trờng tách rời với giá trị và lên xuống xung
quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trờng của hàng hoá xoay quanh trục
giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động
của giá cả thị trờng mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
1.2.2. Tác dụng của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị có 3 tác dụng:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hoá trên thị trờng dới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở
ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá
bán chạy, lãi cao, thì ngời sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, t liệu sản xuất và
sức lao động đợc dịch chuyển vào ngành ấy cao hơn. Ngợc lại, khi cung ở ngành đó
vợt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng bán không chạy và có thể lỗ vốn.
Tình hình ấy buộc ngời sản xuất lại chuyển sang đầu t vào ngành có giá cả hàng hoá
cao hơn.
Điều tiết lu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trờng. Sự
biến động của giá cẩ thị trờng cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp
đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lu thông hàng hoá thông suốt.
Nh vậy, sự biến động của giá cả trên thị trờng không những chỉ rõ sự biến động
về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, lực lợng sản xuất xã hội phát triển nhanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi ngời sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế
độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhng do điều kiện
sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, ngời sản xuất nào có hao
phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, sẽ
thu đợc lãi cao; và ngợc lại. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ,

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cành tranh
quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết
quả là lực lợng sản xuất xã hội đợc thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
Cuối cùng, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá ngời sản xuất hàng hoá
thành kẻ giầu ngời nghèo.
Quá trình cành tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: Những ngời có
điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật có tốt nên
có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát
tài giàu nên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm t liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngợc lại những ngời không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp
rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa
chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt
khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu ngời nghèo tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
1.2.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu quy luật giá trị trong nền kinh tế nớc ta.
Trong bất cứ hoạt động kinh tế đều có vai trò chủ đào của con ngời điều khiển
quá trình kinh tế đó hoạt động theo một cơ chế quản lý kinh tế nhất định. Xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng XHCN. Chính vì không thể tách rời sự quản lý của nhà nớc ra khỏi nền kinh tế,
vì thế mà cũng không thể thoát khỏi đợc việc áp dụng các quy luật kinh tế vào nền
kinh tế thị trờng cả đất nớc. Trong các quy luật kinh tế đợc áp dụng thì quy luật giá
trị đợc coi là quy luật có ảnh hởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế. Nó có vai trò
điều tiết sản xuất hàng hoá một cách hợp lý rồi từ đó gây ảnh hởng tới nền kinh tế
đất nớc. Chính vì vậy mà nó có một vai trò không nhỏ, nó gây ảnh hởng tới nền kinh
tế quốc dân thông qua sự điều tiết của nó đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2: Thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị

trong nền kinh tế nớc ta
2.1. Đặc điểm kinh tế hàng hoá trong thời kỳ quá độ lên Chủ
Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam.
2.1.1. Nền kinh tế hàng hoá còn ở trình độ kém phát triển.
Đặc điểm này thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội còn ở trình độ thấp. Bên cạnh một số lĩnh
vực, một số cơ sở kinh tế đã đợc trang bị máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại, bộ
phận lao động thủ công vẫn còn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội.
Trong nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kĩ, công nghệ lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ
bé. Do đó, năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất của ta còn rất thấp.
Do cơ sở vật chất và trình độ công nghệ lạc hậu cho nên sức cành tranh của các
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài còn rất yếu. Số lợng, chất l-
ợng, chủng loại hàng hoá làm ra còn nghèo và cha ổn định.
Đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp thành thạo còn quá ít, cha đáp ững yêu
cầu to lớn của thực tiễn.
Thu nhập của ngời làm công ăn lơng cũng nh của nông dân lao động còn rất
thấp, do sức mua hàng hoá cha cao. Dung lợng thị trờng trong nớc còn hẹp.
Do vậy, yêu cầu bức xúc đặt ra đối với nớc ta là muốn phát triển mạnh mẽ nền
kinh tế phải đẩy mạnh nền sản xuất hàng hoá.
2.1.2. Nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế.
Các thành phần kinh tế tiến hành sản xuất hàng hoá tuy có bản chất kinh tế
khác nhau, nhng chúng đều là những bộ phận của một cơ cấu kinh tế quốc dân thống
nhất với các quan hệ cung cầu, tìên tệ, giá cả chung... Bởi vậy, chúng vừa hợp tác,
vừa cành tranh với nhau. Mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả
đều bình đẳng trớc pháp luật.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, cần nhận thức rõ rằng, mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của
các quy luật kinh tế riêng. Chính sự tác động của các quy luật kinh tế khác nhau này
mà bên cạnh tính thống nhất của các thành phần kinh tế còn có những khác nhau và
mâu thuẫn khiến cho nền sản xuất hàng hoá ở nớc ta có khả năng phát triển theo

những phơng hớng khác nhau.
2.1.3. Nền kinh tế hàng hóa vận hành theo định hớng XHCN.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của nền sản xuất hàng hoá ở nớc ta.Nền sản xuất
hàng hoá này khác với nền sản uất hàng hoá giản đơn và càng khác vói nền sản xuất
hàng hoá t bản chủ ng
2.1.3.1. Cơ chế thị trờng về phúc lợi của nhân dân.
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều chỉnh nên các cân đối của nền kinh tế theo
yêu cầu của quy luật giá trị,quy luật cung- cầu, giá cả ,cạnh tranh, lu thông tiền tệ
.Nó là guồng máy vận hành của nền kinh tế hàng hoá phát triển ,là phơng thức cơ
bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn,tài nguyên,công nghệ ,sức lao động.căn
cứ vào thị trờng, các doanh nghiệp sẽ quyết định :sản xuất cái gì?sản xuất nh thế
nào?sản xuất cho ai?.
Dấu hiệu đặc trng nhất của cơ chế thị trờng là cơ chế hình thành giá cả tự do.
Ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng để xác định giá cả.
Do tồn tại trong nhiều chế độ kinh tế- xã hội khác nhau cho nên hoạt động của
cơ chế thị trờng không chỉ chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng nói
chung ma còn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế riêng của các phơng thức sản
xuất chủ đạo. Do vậy, cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế t
bản chủ nghĩa và trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa mang bản chất khác nhau, biểu
hiện ở:
Chế độ sở hữu khác nhau (công hữu hay t hữu hay nhiều loại hình sở hữu khác
nhau trong đó công hữu là chủ đạo).
Mục đích khác nhau (vì phúc lợi của nhân dân hay vì lợi nhuận của nhà t bản).
Bản chất của nhà nớc khác nhau (t bản hay xã hội chủ nghĩa).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.3.2. Kết hợp kế hoạch với thị trờng.
Trong xã hội t bản chủ nghĩa, thị trờng giữ vai trò quyết định. Nền sản xuất xã
hội nói chung bị điều tiết bởi bàn tay vô hình là thị trờng.
Trong nền sản xuất hàng hoá phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa, kế
hoạch và thị trờng đều đợc xam là những công cụ điều tiết kinh tế khách quan mặc

dù chúng là hai cơ chế hoạt động theo những nguyên tắc khác nhau. Trong mối quan
hệ này, thị trờng đợc coi vừa là căn cứ vừa là đối tợng của kế hoạch và phát triển theo
sự điều tiết và định hớng của kế hoạch vĩ mô.
Kế hoạch và thị trờng cần kết hợp với nhau. Kế hoạch có u điểm là tập trung đ-
ợc tiềm năng cho những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm cho cân bằng
tổng thể, gắn đợc mục tiêu phát triển kinh tế với phát triển xã hội ngay từ đầu. Tuy
nhiên trong điều kiện còn sản xuất hàng hoá thì việc kế hoạch hoá trên quy mô toàn
xã hội khó bao quát đợc hết tất cả những yêu cầu rất đa dạng và luôn biến động của
đời sống kinh tế; dễ tạo ra tính ì, kém năng động của các chủ thể kinh doanh. trong
khi ấy thị trờng, với cơ chế cạnh tranh lại có thể kích thích mạnh tính năng động,
nhạy nhu cầu đa dạng, phong phú của đời sống xã hội. Song, khuyết tật cơ bản của
cơ chế thị trờng là tính tự phát, vô chính phủ gây thiệt hại cho nền sản xuất. Vì lẽ đó,
cần phải có sự kết hợp khéo léo giữa kế hoạch với thị trờng trong nền kinh tế hàng
hoá quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thị trờng đợc xem nh là động cơ còn kế hoạch là
bánh lái của con thuyền kinh tế.
Thị trờng là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh tế.
Sự kết hợp kế hoạch với thị trờng trong phạm vi vĩ mô và vi mô có những điểm
khác biệt nhất định. Cần nhận thức rõ mối quan hệ này, nếu không sẽ phạm sai lầm
hoặc tả khuynh- kế hoạch hoá tràn lan, dùng biện pháp kế hoạch hoá pháp lệnh là
chính...; hoặc hữu khuynh- xem nhẹ kế hoạch, để thị trờng quyết định tất cả, hoàn
toàn tự phát, kể cả đối với các lĩnh vực nh văn hoá, giáo dục... dể thả nổi tất cả cho
thị trờng, không có sự quản lý của nhà nớc xã hội chủ nghĩa là chệch hớng, nền kinh
tế không thể đi vào quỹ đạo chiến lợc và kế hoạch phát triển lên chủ nghĩa xã hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở tầm vĩ mô , thị trờng đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng kế hoạch
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua sự biến động của giá cả, cung
cầu trên thị trờng ,các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phơng sản xuất cái gì ,sản xuất nh
thế nào ,sản xuất cho ai.
Trên tầm vĩ mô, mặc dù thị trờng không phải là căn cứ duy nhất có tính quyết
định, song kế hoạch nhà nớc cũng không thát ly khỏi tình hình thực tiễn của thị tr-

ờng.
Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng trong nền kinh tế của
thời kì quá độ ở nớc ta hiện nay ,cần phải đổi mới các hoạt động của công tác kế
hoạch hoá chứ không phải là từ bỏ nó. Phơng pháp cơ bản để đổi mới công tác kế
hoạch hoá hiện nay là:
Thực hiện kế hoạch hoá hai cấp vĩ mô và vi mô,trong đó ,kế hoạch vĩ mô láy
hiệu quả kinh tế(lợi nhuận)làm mục tiêu chủ yếu và thị trờng làm căn cứ,đối tợng
trực tiếp.Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp phải bao gồm cả sản phẩm lẫn giá
trị ,kế hoạch kỹ thuật lẫn tài chính .còn kế hoạch hoá vĩ môphải lấy hiệu quả kinh tế
xã hội nói chung làm mục tiêu ,nên thị trờng chỉ là mội trong nhiều căn cứ chứ
không phải là căn c duy nhất,trực tiếp .Kế hoạch hoá vĩ mô phải bao quát tất cả các
thành phần kinh tế.trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ,việc nâng cao chất
lợng kế hoạch hoá vĩ mô có tầm quan trọng đặc biệt.
Đổi mới nội dung và chức năng của kế hoạch vĩ mô .Cần sớm xoá bỏ kế hoạch
hoá kiểu tập chung,bao cấp,áp đặt,chuyển sang thực hiện kế hoạch hoá định hớng
,gián tiếp,coi trọng việc sử dụng rộng rãi các đòn bẩy kinh tế,công tác dự đoán,chơng
trình hoá ,các kế hoạch :dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.....
2.2. Thực trạng sự vận dụng quy luật giá ở nớc ta thời gian qua.
Nhà nớc xã hội chủ nghĩa có khả năng nhận thức và vận dụng quy luật giá trị
một cách có ý thức vào lĩnh vực sản xuất ,lu thông.Trong các lĩnh vực kinh tế khác
nhau, tác dụng và hình thái hoạt động của các quy luật giá trị cũng khác nhau.

×