Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vùng thu hồi đất huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.27 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

KHUẤT VĂN THÀNH

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ðỘNG
NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT HUYỆN HOÀI ðỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ


nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Khuất Văn Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình nhiều mặt của các tổ chức, cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Viện Sau ñại học, Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ môn Kinh tế Môi trường
ñã tạo ñiều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Song,
người thầy ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn của mình.
ðể hoàn thành luận văn, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ của Ủy ban nhân
dân huyện Hoài ðức, phòng Lao ñộng – TBXH, phòng Tài nguyên và môi
trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Công Thương, văn phòng HðND &
UBND huyện, UBND các xã và các hộ gia ñình tại khu vực nghiên cứu ñã giúp
ñỡ, cung cấp số liệu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý ñó.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009


Tác giả

Khuất Văn Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục biểu ñồ

viii

1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

Những vấn ñề lý luận cơ bản về lao ñộng, việc làm và chuyển dịch
cơ cấu lao ñộng trong nông thôn

2.2

Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp và
ñô thị hóa

2.3

22

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở các nước
trên thế giới và ở Việt Nam

2.5.1

19

Thực trạng thu hồi ñất và tác ñộng của nó tới lao ñộng, việc làm và
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ở Việt Nam

2.5


13

Tác ñộng của phát triển khu công nghiệp và ñô thị hóa tới lao ñộng
việc làm khu vực nông thôn

2.4

5

26

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở các nước
trên thế giới

26

2.5.2

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở Việt Nam

31

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP

3.1

NGHIÊN CỨU


37

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

iii


3.2

Phương pháp nghiên cứu ñề tài

40

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN

45

4.1

Tình hình phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của huyện

45


4.2

Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp của huyện

46

4.2.1

Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp trong thu hồi ñất của huyện

46

4.2.2

Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp của các xã ñiều tra

49

4.3

Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao ñộng trong
các vùng bị thu hồi ñất ở huyện Hoài ðức

4.3.1

Các chính sách của tỉnh Hà Tây trước ñây ñối với lao ñộng vùng
thu hồi ñất

4.3.2


50

Thực trạng công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao
ñộng trong vùng thu hồi ñất của huyện

4.4

50

54

Các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao ñộng trong vùng
thu hoạch ñất trong ñến năm 2010 và những năm tiếp theo

85

4.4.1

ðịnh hướng

85

4.4.2

Dự báo những biến ñộng về ñất ñai và lao ñộng của huyện Hoài
ðức ñến năm 2020

4.4.3

86


Những giải pháp chủ yếu ñể giải quyết việc làm cho người lao ñộng
sau khi bị thu hồi ñất.

88

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

5.1

Kết luận

100

5.2

Kiến nghị

102

5.2.1

Huyện Hoài ðức

102


5.2.2

Người lao ñộng

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

104

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN

Cum công nghiệp

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hoá

ðTH


ðô thị hoá

HðH

Hiện ñại hoá

KCN

Khu công nghiệp



Lao ñộng

NN

Nông nghiệp

TBXH

Thương binh xã hội

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1:

Tổng hợp số huyện/thị, xã và cơ sở ñào tạo nghề ñiều tra

4.1:

Giá trị sản xuất công nghiệp- TCN huyện Hoài ðức giai ñoạn 2006
- 2008

4.2:

42
45

Tình hình chuyển mục ñích sử dụng ñất NN sang phi NN của các xã
từ 01/01/2005 ñến 01/01/2009

47

4.3:

Số hộ có diện tích ñất nông nghiệp chuyển ñổi của các xã


48

4.4.

Thực trạng ñất ñai chuyển ñổi của các xã ñiều tra

49

4.5.

Tổng hợp số học viên học nghề sơ cấp tại Trung tâm dạy nghề Hoài
ðức từ năm 2006 ñến 30/4/2009 của các xã, thị trấn trong huyện

4.6.

Việc làm của lao ñộng bị thu hồi ñất nông nghiệp của 12/14 xã ñiều
tra của huyện Hoài ðức

4.7.

55
59

Kết quả giải quyết việc làm của huyện từ năm 2006 ñến 6 tháng
năm 2008

61

4.8.


Việc làm của lao ñộng sau khi thu hồi ñất

62

4.9:

Thu nhập bình quân của nhân khẩu trong vùng

63

4.10: Mức sống của hộ trong vùng

64

4.11. Nguyên nhân không kiếm ñược việc làm

65

4.12. Tình hình mở lớp dạy nghề cho người dân bị thu hồi ñất nông
nghiệp

69

4.13. Tuổi của lao ñộng bị thu hồi ñất nông nghiệp

70

4.14. Trình ñộ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao ñộng


71

4.15. Tình hình học vấn của hộ

72

4.16. Tình trạng việc làm

73

4.17. Nhu cầu làm thêm

73

4.18. Nghề nghiệp chính của lao ñộng vùng thu hồi ñất

74

4.19. Số lao ñộng có thể tìm nghề mới

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

vi


4.20. Thời gian cần thiết ñể tìm ñược việc làm

75


4.21. Thực trạng hỗ trợ tìm việc làm

75

4.22. Sử dụng tiền ñền bù của người dân vùng thu hồi ñất

76

4.23. Qui mô và cơ cấu nguồn lao ñộng trong các cụm công nghiệp

79

4.24. Thu nhập bình quân của lao ñộng trong các cụm, ñiểm công nghiệp
tại các doanh nghiệp dân doanh

79

4.25. Mức ñộ và cơ cấu chi tiêu bình quân thường của lao ñộng trong các
KCN

80

4.26. Số lượng và tỷ lệ tham gia BHXH và BHYT trong các cụm CN

81

4.27. Thu nhập hiện tại của các lao ñộng

82


4.28. Thu nhập của người dân so với trước

82

4.29. Biến ñộng về ñất ñai của Hoài ðức ñến năm 2020

87

4.30. Dự báo biến ñộng về dân số và lao ñộng

87

4.32. Dự kiến cơ cấu kinh tế trong những năm tới Quy hoạch phát triển
KT-XH huyện Hoài ðức ñến năm 2020

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

90

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang


4.1.

Kết quả ñiều tra ý kiến người dân về chính sách ñền bù

52

4.2.

Kết quả ñiều tra ý kiến người dân về chính sách hỗ trợ sản xuất

52

4.3.

Kết quả ñiều tra ý kiến người dân về chính sách hỗ trợ việc
làm

4.4.

54

Tình trạng nghề nghiệp chính của hộ trước và sau thu hồi
ñất

83

4.5.

Sự thay ñổi chỗ ở của chủ hộ trước và sau chuyển ñổi


84

4.6.

Sự thay ñổi thu nhập của các hộ trước và sau chuyển ñổi

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

viii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang trong quá trình CNH và HðH ñất nước, từng bước hội nhập

với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, các khu chế xuất và ñô thị là tất yếu. Tuy nhiên, sự phát triển các khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, ñô thị dẫn ñến sự thay ñổi nhiều
mặt trong ñời sống kinh tế xã hội nông thôn.
Sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, ñô
thị dẫn ñến sự thay ñổi về ñất ñai, lao ñộng, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, sự thay ñổi này mang tính chất tích
cực, tạo ñiều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương
mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội,
góp phần ñẩy nhanh quá trình CNH - HðH ñất nước, tạo ra việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao ñộng. Quá trình CNH - HðH sẽ góp phần hiện ñại hóa

các quá trình sản xuất trong nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
qua ñó làm giảm nhẹ sức lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, sự
phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và ñô thị cũng tạo ra rất nhiều
khó khăn cho nông dân các vùng có ñất thu hồi. ðó là: sự mất dần diện tích ñất
nông nghiệp và hậu quả của nó là hàng ngàn nông hộ không hoặc thiếu ñất sản
xuất, tăng tỷ lệ thất nghiệp, cụ thể trong 3 năm từ năm 2006 ñến hết năm 2008
diện tích ñất thu hồi của toàn huyện là 774,54 ha, kéo theo trên mười ngàn lao
ñộng thiếu việc làm tạo ra nhiều vấn ñề tiêu cực trong xã hội nông thôn; việc
sử dụng tiền ñền bù không ñúng mục ñích, dẫn ñến lãng phí không cần thiết,
ñôi khi dẫn ñến những hậu quả xã hội không lường, trong 11.545 hộ nhận tiền
ñền bù ñất nông nghiệp thì có tới hơn 4386 hộ xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia ñình chiếm 38%. Sự tăng lên về giá tiêu dùng
do sự tập trung của nhiều lao ñộng; các vấn ñề xã hội nảy sinh ở các khu công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

1


nghiệp, khu chế xuất. Vì vậy, việc giải quyết vấn ñề việc làm, tăng thu nhập
một cách ổn ñịnh cho lao ñộng nông thôn nói chung và cho lao ñộng nông thôn
thuộc những vùng thu hồi ñất nông nghiệp nói riêng ñang là vấn ñề có tính chất
thời sự ở nhiều ñịa phương.
Huyện Hoài ðức trong những năm qua, kinh tế của huyện ñó có những
bước phát triển mạnh mẽ. Hàng năm diện tích ñất nông nghiệp giảm do chuyển
mục ñích sử dụng sang công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải ngày càng tăng.
Thực tế cho thấy, hàng ngàn lao ñộng nông nghiệp sau khi thu hồi ñất
ñang có nhu cầu ñược ñào tạo nghề, ñược hỗ trợ công ăn, việc làm ổn ñịnh; tình
trạng lao ñộng trong vùng thu hồi ñất không tìm ñược việc làm, hoặc tìm ñược
việc làm không ổn ñịnh, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng lao

ñộng theo cam kết ñó sa thải lao ñộng hoặc trả lương quá thấp khiến người lao
ñộng tự bỏ việc không phải là hiện tượng cá biệt. Theo số liệu ñiều tra của
phòng lao ñộng thương binh xã hội huyện trong số 10.224 lao ñộng mất việc làm
do thu hồi ñất có 3909 người tìm ñược việc làm mới còn lại 6315 lao ñộng
không kiếm ñược việc làm, nguyên nhân là không có chuyên môn chiếm 70%,
sức khoẻ không ñảm bảo 10%, còn lại là các nguyên nhân khác. Vì vậy, việc tìm
ra cách giải quyết việc làm ổn ñịnh, tăng thu nhập cho người lao ñộng nhất là ở
vùng thu hồi ñất là vấn ñề cấp thiết có tính bức xúc không phải của huyện Hoài
ðức mà là vấn ñề có tính thời sự cho tất cả các huyện, quận trên ñịa bàn thành
phố Hà Nội có ñất chuyển ñổi mục ñích sử dụng sang phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và ñô thị…
Việc nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần ñánh giá tình hình công tác giải quyết
việc làm làm tăng thu nhập của người lao ñộng vùng thu hồi ñất nông nghiệp
của huyện, trên cơ sở ñó ñề xuất các biện pháp chủ yếu góp phần tạo công ăn
việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng của huyện ñến năm 2010 và những
năm tiếp theo.
Từ vấn ñề trên câu hỏi ñược ñặt ra là: các chính sách của nhà nước khi thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

2


hồi ñất nông nghiệp ñã giải quyết ñược khó khăn về ñời sống cho người lao
ñộng ñến mức ñộ nào? Vấn ñề chuyển ñổi cơ cấu cây trông ra sao? Công tác dạy
nghề cần triển khai như thế nào?. Làm thế nào ñể tạo nhiều cơ hội cho người lao
ñộng tìm kiếm ñược việc làm tăng thu nhập, ổn ñịnh ñời sống?
Từ ñó chúng tôi ñặt vấn ñề nghiên cứu ñề tài: "Giải pháp giải quyết việc
làm cho lao ñộng nông thôn vùng thu hồi ñất huyện Hoài ðức, thành phố
Hà Nội ñến năm 2020"

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao
ñộng khu vực thu hồi ñất, ñề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao
vùng thu hồi ñất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn liên quan ñến lao ñộng, việc
làm, thu hồi ñất.
- ðánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm vùng thu hồi ñất trên
ñịa bàn huyện.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm làm tốt công tác giải quyết việc
làm trên ñại bàn huyện ñến năm 2010 và những năm tiếp theo.
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là lao ñộng, việc làm của những hộ
nông dân bị thu hồi ñất thuộc 03 xã trên ñịa bàn của huyện bao gồm: An Khánh,
Di Trạch, Vân Canh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung.
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về công tác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

3



giải quyết việc làm cho người lao ñộng trong vùng có ñất nông nghiệp chuyển
ñổi mục ñích sử dụng sang phát triển các công nghiệp, ñô thị… tình hình thực
hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước với các hộ có ñất thu hồi, những khó
khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
người lao ñộng trong những vùng thu hồi ñất.
- Phạm vi không gian:
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện, trong ñó tập
trung chủ yếu 3 xã của huyện, ñó là: An Khánh, Di Trạch, Vân Canh.
- Phạm vi thời gian: 01 năm từ tháng 8 năm 2008 ñến tháng 8 năm 2009.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

Những vấn ñề lý luận cơ bản về lao ñộng, việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao ñộng trong nông thôn

2.1.1 Lao ñộng và việc làm
Việc làm là một phạm trù tổng hợp, liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu. Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm.
Theo Robert J. Gorden (1) thì “ai có công ăn, việc làm ñều là người hữu
nghiệp, ai không có công ăn việc làm ñều là những người thất nghiệp, ai không
ñáp ứng ñược thị trường lao ñộng ñều không nằm trong lực lượng lao ñộng”.
Luật lao ñộng ñược Quốc hội khoá IX thông qua ngày 23/6/1994 ghi ra

“ Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm
ñều ñược thừa nhận là việc làm”.
Người lao ñộng là người ít nhất ñủ 15 tuổi có khả năng lao ñộng có giao
kết hợp ñồng lao ñộng.
Người lao ñộng là bộ phận dân số trong qui ñịnh thực tế tham gia lao
ñộng (ñang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng ñang tích cực
tìm làm việc.
Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, ñánh giá nguồn lao ñộng, ñó là:
- Số lượng lao ñộng:
Số lượng lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi qui ñịnh (nam từ
15-60 tuổi, Nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng tham gia lao ñộng. Tuy nhiên, do
ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, những người không nằm trong ñộ tưổi lao
ñộng nhưng vẫn có khả năng tham gia lao ñộng thì vẫn ñược coi là bộ phận của
nguồn lao ñộng nhưng do khả năng lao ñộng của họ hạn chế nên họ ñược coi là
lao ñộng phụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

5


- Chất lượng lao ñộng:
Chất lượng lao ñộng chính là sức lao ñộng của bản thân người lao ñộng,
chất lượng lao ñộng thể hiện ở sức khoẻ, trình ñộ văn hoá, nhận thức hiểu biết
về khoa học kỹ thuật và trình ñộ kinh tế tổ chức.
Trên cơ sở ñó, có thể kết luận: người có việc làm là những người trong ñộ
tuổi lao ñộng và ñang làm việc tại các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội. Việc làm là
hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo ñiều kiện
tăng thêm thu nhập cho những người trong cùng một hộ gia ñình.
Ngày nay việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn ñề
có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh hưởng

trực tiếp ñến sự phát triển của một ñất nước. Tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
là một trong những việc làm quan trọng ñể từng bước ổn ñịnh và nâng cao ñời
sống nhân dân, ñảm bảo phát triển bền vững. ðặc biệt ñối với Việt Nam, tốc ñộ
tăng dân số, nguồn lao ñộng cao, trong khi tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, tạo việc
làm bị hạn chế do khả năng cung cấp về vốn, tư liệu sản xuất còn thấp.
Về mặt bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo của chủ thể việc
làm với hoạt ñộng sống của mình, với ý nghĩa, nội dung và mục ñích ñặt ra. Tùy
thuộc vào từng thời ñiểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn ñề,
ñưa ra các khái niệm khác nhau về việc làm.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu; nó thuộc loại vấn ñề chủ yếu nhất của toàn bộ ñời sống xã hội.
Hiện nay trên các phương tiện thông tin ñại chúng, khái niệm “việc làm” và “thị
trường lao ñộng” không hiếm khi bị ñồng nhất với nhau. Hệ thống việc làm
ñược ñưa thêm hàng loạt chức năng không ñúng tính chất của nó, còn thị trường
lao ñộng ñược tăng thêm tính chất tổng hợp. Khái niệm việc làm và khái niệm
lao ñộng có mối liên hệ chặt chẽ liên hệ với nhau, nhưng không hoàn toàn giống
nhau. Việc làm không phải là hoạt ñộng mà những quan hệ xã hội giữa con
người, mà trước hết là những quan hệ kinh tế và pháp lý về việc ñưa người lao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

6


ñộng vào hợp tác lao ñộng cụ thể trong một chỗ làm việc xác ñịnh. Hoạt ñộng
lao ñộng, trước hết, ñó là một quá trình, còn việc làm là tài sản của chủ thể mà
bằng cách nào ñấy ñược ñưa vào (hay là loại trả ra) từ quá trình ñó. Về góc ñộ
kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất,
giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn
với quá trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo khổ của người lao ñộng, ñồng thời

không ñi ngược lại với lợi ích cộng ñồng mà pháp luật quy ñịnh. Nói cách khác,
việc làm là công việc, những hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật cấm và mang
lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo ñiều kiện ñể tăng thu nhập cho các thành viên
trong gia ñình, ñồng thời góp một phần cho xã hội.
Nhà khoa học nổi tiếng trong kinh tế lao ñộng người Nga Kotlia A., ñã
ñưa ra khái niệm việc làm như phạm trù kinh tế nói chung tồn tại ở mọi hình thái
xã hội. ðồng thời, việc làm là phạm trù tái sản xuất xã hội, mà không thể ñồng
nhất với lao ñộng và sử dụng sức lao ñộng. Nó ñịnh ra ñặc tính dân số hoạt ñộng
kinh tế so với những yếu tố sản xuất vật chất thể hiện quan hệ giữa con người về
việc tham gia của họ vào trong sản xuất xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Anh thì lại cho rằng “việc làm theo nghĩa rộng
là toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ
ñến cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu
chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế” [3, tr.315]. Theo quan
ñiểm này thì tất cả những việc làm tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt có
ñược pháp luật thừa nhận hay ngăn cấm ñều ñược gọi là việc làm.
Các nhà kinh tế Sônhin và Grincốp của Liên Xô lại cho rằng, “việc làm là
sự tham gia của người có khả năng lao ñộng vào một hoạt ñộng xã hội có ích
trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ,
trong kinh tế phụ của các nông trang viên” [3, tr.315]. Theo khái niệm này thì
những người ñang ñi học, ñang tham gia hoạt ñộng trong các lực lượng vũ trang,
những người nội trợ ñều coi là những người có việc làm. Ngày nay, ở Liên Bang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

7


Nga khái niệm này ñược quy ñịnh ra trong Bộ Luật Việc làm của dân cư Liên
Bang Nga như sau: “việc làm là hoạt ñộng của công dân nhằm thỏa mãn những

nhu cầu xã hội và của cá nhân, ñem ñến cho họ thu nhập và không bị pháp luật
Liên bang ngăn cấm” [3, tr.315].
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ ñề cập ñến
trong mối quan hệ với lực lượng lao ñộng. Khi ñó, việc làm ñược phân làm hai
loại: có trả công (những người làm thuê, học việc …) và không ñược trả công
nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia ñình …). Vì
vậy, “việc làm có thể ñược ñịnh nghĩa như một tình trạng trong ñó có sự trả
công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá
nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” [3, tr.314]. Theo khái niệm này, người có
việc làm là người làm việc gì ñó ñể ñược trả công, lợi nhuận ñược thanh toán
bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt ñộng mang tính chất tự tạo
việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia ñình (không ñược nhận tiền công hay
hiện vật). Khái niệm này ñã ñược chính thức nêu tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13
của nhà thống kê lao ñộng (ILO.1993) và ñã ñược áp dụng ở nhiều nước. Tuy
nhiên, quan niệm này mang nghĩa rất rộng, bao trùm mọi hoạt ñộng lao ñộng
của con người. Trong thời ñại ngày nay, với quan niệm trên, có rất nhiều người
sẽ thuộc diện có việc làm, bao gồm: những hoạt ñộng mang tính hợp pháp và
những hoạt ñộng mang tính phi pháp hay là những hoạt ñộng lao ñộng của con
người vi phạm pháp luật hoặc bị cho là vi phạm vi phạm ñạo ñức xã hội và bị
ngăn cấm ở một số nước. Ví dụ, việc buôn bán heroin, mại dâm,… ở các nước
như Hà Lan, Côlômbia thì không cấm, nhưng những hoạt ñộng này bị cấm ở
những nước khác, ñặc biệt ở các nước châu Á như: Việt Nam, Trung Quốc,…
Do vậy, khái niệm trên chỉ mang tính khái quát, là cơ sở nghiên cứu vấn ñề
chung cho các nước trên thế giới.
Ở nước ta, trong thời kỳ tập trung bao cấp, nhà nước ñã ñứng ra giải quyết
việc làm, trực tiếp quản lý nguồn lao ñộng kể từ khâu ñào tạo, phân bổ ñến việc
sử dụng ñãi ngộ ñối với người lao ñộng thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh. Trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

8



giai ñoạn này, những khái niệm về thiếu việc làm, lao ñộng dư thừa, việc làm
không ñầy ñủ… hầu như không ñược biết ñến. Còn khái niệm “thất nghiệp”
dường như là ñiều cấm kị nói tới dưới bất kỳ hình thức nào, trong nền kinh tế
quốc dân, xu hướng quốc doanh hóa ñược coi là một ñiều tất yếu. Hướng phấn
ñấu của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh là chuyển nhanh vào khu vực quốc
doanh, ñối với mỗi công dân là vào ñội ngũ viên chức nhà nước. Do ñó việc làm
và người có việc làm ñược xã hội thừa nhận và trân trọng là những người làm
việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực Nhà nước và kinh tế tập thể.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, quan ñiểm về việc làm ñược hiểu là
hoạt ñộng lao ñộng không bị pháp luật ngăn cấm tạo thu nhập hoặc tạo ra ñiều
kiện cho các thành viên trong hộ gia ñình có thêm thu nhập. ðiều này cũng phù
hợp với các nhìn nhận và phân tích của Nhà nước ta, ñược quy ñịnh trong ðiều
13 của Bộ Luật Lao ñộng: “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm” [8, tr.13].
Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao ñộng Việt Nam ñược cụ thể hóa, có
thể hiểu dưới ba dạng hoạt ñộng sau:
- Làm các công việc ñể nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật
- Làm các công việc ñể thu lợi nhuận cho bản thân.
- Làm các công việc cho hộ gia ñình mình nhưng không ñược trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc ñó.
Theo quan niệm trên, một hoạt ñộng ñược coi là việc làm cần thỏa mãn
hai tiêu thức:
Một là, hoạt ñộng ñó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao ñộng và
cho các thành viên trong gia ñình. ðiều này chỉ ra tính hữu ích và nhấn mạnh
tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt ñộng ñó không bị pháp luật ngăn cấm. ðiều này chỉ ra tính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

9


pháp lý của việc làm, quan niệm ñó rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức
ILO. Hoạt ñộng có ích không giới hạn về phạm vi, hành nghề và hoàn toàn phù
hợp với sự phát triển thị trường lao ñộng ở Việt Nam trong quá trình phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao ñộng hợp pháp ngày nay ñược ñặt vào
vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tự do tìm
kiếm việc làm, tư do thuê mướn lao ñộng trong khuôn khổ của pháp luật, không
bị phân biệt ñối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực ngoài nhà nước và các
khu vực phi chính thức.
Hai ñiều kiện ñó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là ñiều kiện cần và ñủ ñể
một hoạt ñộng lao ñộng ñược thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt ñộng tạo ra thu
nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm,… thì
không ñược thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt ñộng là hợp pháp và có ích,
nhưng không tạo ra thu nhập cũng không ñược thừa nhận là việc làm.
Nhận thức về việc làm và tạo việc làm ñó có sự chuyển biến căn bản. Nếu
như trước ñây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm
và bố trí việc làm cho người lao ñộng thì nay ñó chuyển sang quan niệm tạo việc
làm là trách nhiệm của nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân
người lao ñộng. Sự thay ñổi quan niệm về việc làm của Nhà nước phù hợp với
nền kinh tế thị trường, coi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm, có vai trò quan trọng trong giải
phóng sức lao ñộng, thúc ñẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao ñộng
ở nước ta.
Quan niệm về việc làm nêu trên nó mang tính khái quát cao, tuy nhiên vẫn
còn một số hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì tính hợp pháp của một hoạt ñộng lao

ñộng ñược thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và
mỗi thời kỳ. Có hoạt ñộng là việc làm ở nước này nhưng lại không ñược thừa
nhận là việc làm ở nước khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

10


Thứ hai, không phải mọi hoạt ñộng có ích và cần thiết cho gia ñình và xã
hội ñều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia ñình thay
vì thuê người làm công.
Theo giáo trình Kinh tế Lao ñộng của khoa Kinh tế Lao ñộng và Dân số Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm ñược hiểu “là
phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần
thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó” [10].
Trạng thái phù hợp ñược thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban
ñầu (C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu … và chi phí về sức
lao ñộng (V). Quan hệ tỷ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao ñộng với trình ñộ
công nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay ñổi thì sự kết hợp ñó cũng thay ñổi
theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao
ñộng. Chẳng hạn, trong ñiều kiện kỹ thuật thủ công một ñơn vị chi phí ban ñầu
về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều ñơn vị sức lao ñộng. Còn trong
ñiều kiện tự ñộng hóa, sản xuất theo dây truyền hiện ñại thì chi phí về vốn, thiết
bị, công nghệ rất cao, nhưng chỉ ñòi hỏi sức lao ñộng với tỷ lệ thấp. Do ñó, tùy
từng ñiều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp ñể có thể tạo việc làm cho
người lao ñộng.
Trong ñiều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành
tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ lệ
giữa C và V thường xuyên biến ñổi theo các dạng khác nhau.
- Sự phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng có ý nghĩa là mọi người

có khả năng lao ñộng, có nhu cầu làm việc ñều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên
phương diện sử dụng hết thời gian lao ñộng có nghĩa là việc làm ñầy ñủ. Trong
trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt ñể tiềm năng
về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao ñộng ta có khái niệm việc làm hợp lý.
- Sự không phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng sẽ dẫn ñến thiếu
nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

11


Từ những phân tích trên, tác giả ñồng tình với khái niệm việc làm là phạm
trù ñể chi trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần thiết
(vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó. Trên cơ sở này
sẽ hình thành các dạng việc làm cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến
hỗ trợ giải quyết việc làm,
2.1.2 Thất nghiệp
Theo quan niệm của Tổ Chức Lao ðộng Quốc Tế (ILO), thất nghiệp là
người không có việc làm, có khả năng làm việc và có nhu cầu tìm kiếm việc làm.
Những người thất nghiệp là những người trong ñộ tuổi lao ñộng có sức lao ñộng
chưa có việc làm, ñang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm ñược việc làm.
Bộ Lao ñộng Thương Binh và Xã hội (BLðTB-XH), cũng quy ñinh:
“Người thất nghiệp là những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng,
có nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng không có việc làm”.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và
tổng nguồn nhân lực. Thất nghiệp có thể ñược chia ra làm một số loại chính sau:
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi một số người lao ñộng
ñang trong thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân ñối cung cầu

giữa các loại lao ñộng, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: là thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao
ñộng giảm xuống, ngồn gốc chính là do sự suy giảm tổng cầu.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: là loại thất nghiệp theo lý thuyết
cổ ñiển, xảy ra khi tiền lương ñược xác ñịnh không bởi các lực lượng thị trường
và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao ñộng.
Thất nghiệp cũng có thể chia thành thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp
không tự nguyện:
- Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp trong ñó những người lao
ñộng không quan tâm ñến một số nghề mặc dù họ có ñủ ñiều kiện ñể làm vì họ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

12


có một phần vốn từ bên ngoài.
- Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp trong ñó những người
lao ñộng muốn làm bất kỳ một công việc nào ñó mà họ không quan tâm ñến
mức lương nhưng họ không tìm ñược việc làm.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu, song duy trì ở mức ñộ nào cho
hợp lý còn tuỳ thuộc vào ñiều kiện cụ thể của mỗi quốc gia và khả năng quản lý
nền kinh tế của Chính phủ. Tỷ lệ thất nghiệp thấp ñồng nghĩa với lực lượng lao
ñộng trong nền kinh tế ñược tăng cường và tỷ lệ lạm phát cao. Ngược lại, tỷ lệ
thấp nghiệp cao ñồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát thấp cũng tạo ra những vấn ñề xã
hội bức xúc về việc làm, về tệ nạn xã hội,... Vì vậy, duy trì một tỷ lệ thất nghiệp
hợp lý ở mức thất nghiệp tự nhiên (tỷ lệ thất nghiệp mà ở ñó ai có nhu cầu làm
việc ñều có thể kiếm ñược việc làm) là ñiều lý tưởng.
Thất nghiệp trong trường hợp mất ñất do chuyển ñổi mục ñích sử dụng
thuộc loại thất nghiệp tạm thời, bởi việc làm của người lao ñộng nông thôn luôn
gắn liền với ñất ñai. Khi tư liệu sản xuất chính bị mất, một bộ phận lao ñộng

nông nghiệp ñược chuyển sang lao ñộng công nghiệp. Một bộ phận còn lại,
không ñáp ứng ñược yêu cầu của khu công nghiệp ñó tạm thời mất việc.
2.2

Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp và ñô thị hóa

2.2.1 Những thành tựu chủ yếu phát triển khu công nghiệp
Thứ nhất, về số lượng các khu công nghiệp (KCN), tính ñến cuối tháng
5/2008, cả nước ñó có 186 KCN ñược thành lập với tổng diện tích ñất tự nhiên
45.042 ha, trong ñó diện tích ñất công nghiệp có thể cho thuê ñạt 29.469 ha,
chiếm 66,6% tổng diện tích ñất tự nhiên. Trong ñó, 110 KCN ñó ñi vào hoạt
ñộng với tổng diện tích ñất tự nhiên 26.115 ha và 76 KCN ñang trong giai ñoạn
ñền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích ñất tự nhiên
18.926 ha. Các KCN, KCX phân bố ở 52 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung
ở 3 vùng kinh tế trọng ñiểm với tổng diện tích ñất tự nhiên chiếm trên 60% tổng
diện tích các KCN cả nước; vùng ðông Nam Bộ có 75 KCN (22.352 ha), ðồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

13


bằng sông Hồng có 42 KCN (10.046 ha); ðồng bằng sông Cửu Long có 28
KCN (5.027 ha)
Việc thành lập các KCN nhìn chung ñều tuân thủ quy mô diện tích ñã
ñược phê duyệt tại Quy hoạch phát triển KCN ñến năm 2015, ñồng thời các
KCN có quy mô lớn ñược phân kỳ ñầu tư ñể ñảm bảo hiệu quả xây dựng cơ sở
hạ tầng và thu hút ñầu tư.
Thứ hai, về việc xây dung kết cấu hạ tầng KCN, trong thời gian gần ñây,
các KCN, ñặc biệt là các KCN mới thành lập ñã ñạt ñược những kết quả tích cực

trọng công tác ñền bù giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN. Số lượng các KCN ñi vào vận hành ñạt khoảng 6-12 KCN mỗi năm. ðặc
biệt trong năm 2007, cả nước có gần 20 KCN ñã cơ bản hoàn thành cơ sở hạ
tầng và ñi vào vận hành, thu hút ñầu tư. Việc các KCN nhanh chóng ñi vào vận
hành và thu hút ñầu tư ñó tạo ñiều kiện khai thác có hiệu quả quỹ ñất công
nghiệp trong các KCN. (15)
Thứ ba, các KCN ñạt kết quả tốt trong việc thu hút ñầu tư nước ngoài và
ñầu tư trong nước. Tỷ trọng vốn ñầu tư nước ngoài vào KCN trong tổng vốn ñầu
tư thu hút ñược hàng năm trên cả nước luôn ở mức 40-45%. Năm 2007, các
KCN ñã thu hút ñược trên 8 tỷ USD vốn FDI, chiếm trên 40% tổng vốn ñầu tư
nước ngoài trên cả nước.
Tính ñến cuối tháng 5/2008, các KCN cả nước ñã thu hút ñược trên 3200 dự
án có vốn ñầu tư nước ngoài với tổng vốn ñầu tư gần 31,5 tỷ USD và 3.100 dự án
ñầu tư trong nước với tổng vốn ñầu tư ñăng ký trên 195 nghìn tỷ ñồng. Riêng lĩnh
vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, có 31 dự án FDI với tổng vốn ñầu tư 1.755
triệu USD và 155 dự án ñầu tư trong nước với tổng vốn ñầu tư trên 61.160 tỷ ñồng.
Thứ tư, các chỉ tiêu thực hiện vốn ñầu tư và SXKD trong KCN tiếp tục
tăng trưởng ổn ñịnh. Trong thời gian qua, mặc dù thị trường tài chính, tiền tệ
trong nước và thế giới có nhiều biến ñộng, tuy nhiên, tiến ñộ giải ngân vốn ñầu
tư ñăng ký của các dự án trong KCN nhìn chung tiến triển khá ổn ñịnh. Trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

14


năm 2007, các dự án ñầu tư nước ngoài trong KCN ñã thực hiện thêm ñược
2.600 triệu USD, bằng gần 30% tổng số vốn ñầu tư nước ngoài giải ngân ñược
trong năm 2007.
Thứ năm, việc sử dụng ñất trong KCN nhìn chung có hiệu quả. Tuy có sự

gia tăng ñáng kể các KCN mới thành lập trong vài năm gần ñây, nhưng tỷ lệ lấp
ñầy diện tích ñất công nghiệp của cả nước vẫn duy trì ở mức 50% và khá ñồng
ñều giữa các vùng trên cả nước. Tỷ lệ lấp ñầy ñất công nghiệp tính chung cho
các KCN ñó vận hành và ñang xây dựng cơ bản từ 50%-60%; nếu tính riêng các
KCN ñó vận hành thì thường ở mức 65%-75%. Một số vùng phát triển KCN từ
lâu như ðông Nam Bộ, ðồng bằng sông Hồng, ðồng bằng sông Cửu Long có tỷ
lệ lấp ñầy ñất công nghiệp ñối với các KCN ñó vận hành cao hơn ðông Nam
Bộ: 75%; ðồng bằng sông Hồng: 73%; ðồng bằng sông Cửu Long: 89%). [ 15]
2.2.2 Hạn chế, tồn tại phát triển khu công nghiệp
Tiến ñộ thực hiện vốn ñầu tư các dự án ñầu tư trong một số KCN còn
chưa ñạt yêu cầu. Trong 6 tháng ñầu năm 2008, số dự án ñi vào hoạt ñộng và số
vốn ñầu tư ñã thực hiện giảm so với cùng kỳ năm 2007, chủ yếu do nhiều
nguyên nhân khách quan từ biến ñộng thị trường trong nước và thế giới ảnh
hưởng tới tiến ñộ huy ñộng vốn ñầu tư của doanh nghiệp.
Ở một số ñịa phương, ñiều kiện sống, làm việc, thu nhập của người lao
ñộng còn chưa ñược giải quyết thỏa ñáng. Do một số ñiều chỉnh về chế ñộ tiền
lương, sự quan tâm hơn của các ñịa phương, ñiều kiện sống, làm việc của người
lao ñộng nhiều KCN ñã ñược cải thiện. Tuy vậy, do lực lượng lao ñộng KCN
ngày càng ñông ñảo và biến ñộng phức tạp, công tác quản lý lao ñộng, triển khai
các cơ chế, chính sách nâng cao ñời sống và ñảm bảo quyền lợi của người lao
ñộng khá khó khăn. Tình trạng người lao ñộng KCN thuê nhà ở tạm với ñiều
kiện sinh hoạt, ăn ở khó khăn ñang diễn ra ở một số ñịa phương, ñặc biệt là các
ñịa phương tập trung nhiều KCN.
Việc quy hoạch nhà ở cho công nhân ñã ñược triển khai tại nhiều ñịa
phương, song chưa ñi ñôi với việc xây dựng nhà ở theo quy hoạch ñã phê duyệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….

15



Việc ñảm bảo các trung tâm dịch vụ, vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa tinh
thần gần KCN chưa thực sự ñược chú ý khi xây dựng quy hoạch KCN.
Do tính chất phức tạp của lao ñộng KCN, những năm qua, cơ chế hỗ trợ
xây dựng nhà ở cho người lao ñộng KCN ñã ñược nghiên cứu song gặp nhiều
khó khăn ñể hoàn thiện. Trên thực tế, pháp luật hiện hành ñã quy ñịnh mức ưu
ñãi ở mức cao nhất cho ñầu tư xây dựng nhà ở cho người lao ñộng song vẫn
chưa thực sự khuyến khích các nhà ñầu tư ñầu tư vào lĩnh vực này. Vì vậy, hiện
chưa có cơ chế thực sự thỏa ñáng và ñủ khuyến khích việc huy ñộng các nguồn
vốn ñầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân.
Do nhiều nguyên nhân khách quan (giá cả sinh hoạt tăng), nguyên nhân
chủ quan..., tình trạng ñình công, lãn công, tranh chấp lao ñộng vẫn tiếp tục diễn
ra ở một số ñịa phương, ñặc biệt là một số ñịa phương thuộc vùng kinh tế trọng
ñiểm. Trong 6 tháng ñầu năm, các bộ ngành ñã phối hợp với ñịa phương xử lý
một số cuộc ñình công, tranh chấp lao ñộng ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước.
Một số trường hợp sử dụng ñất KCN chưa ñạt hiệu quả. Nhìn chung ñối
với các KCN ñã vận hành, việc sử dụng quỹ ñất ñảm bảo ñược hiệu quả ñược
thể hiện qua các chỉ tiêu thu hút ñầu tư và giá trị sản xuất công nghiệp. Tuy
nhiên, một số khó khăn trong quá trình ñền bù giải phóng mặt bằng ñó có ảnh
hưởng tới tiến ñộ ñưa quỹ ñất KCN vào khai thác sử dụng do tiến ñộ xây dựng
cơ sở hạ tầng chậm, chưa sẵn mặt bằng ñể thu hút các nhà ñầu tư.
Một số trường hợp các nhà ñầu tư thứ cấp chậm xây dựng nhà xưởng, kéo
dài thời gian ñưa quỹ ñất ñã thuê vào sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh
doanh không hiệu quả, phải chấm dứt hoạt ñộng, giải thể hoặc phá sản cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng quỹ ñất. [ 15]
2.2.3 ðô thị hóa và vấn ñề ñô thị hóa ở Việt Nam
Thuật ngữ ñô thị hóa (ðTH) ñó xuất hiện từ thời cổ ñại, nó gắn liền với
việc thừa nhận ngày càng phổ biến vai trò và tầm quan trọng của ñô thị ñối với
phát triển kinh tế - xã hội. ðTH là quá trình kinh tế - xã hội, lịch sử mang tính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………….


16


×