Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

nghiên cứu hệ thống cung ứng dịch vụ công trong đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

TRẦN THÙY LINH

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG
TRONG ðÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2009



Tác giả luận văn

Trần Thùy Linh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu hệ thống cung ứng
dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp - nông thôn
tỉnh Hoà Bình”, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn và giúp ñỡ tận tình của rất
nhiều cá nhân và tập thể. Nếu không có những sự giúp ñỡ ñó thì tôi khó có thể
hoàn thành ñề tài này ñược. Vì vậy, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn ñến:
Viện ñào tạo sau ñại học trường ðH Nông Nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập nghiên cứu tại trường và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Hữu Ảnh, người thầy
ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Các thầy cô giáo ñến từ các khoa trong trường ñã giảng dạy giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hoà Bình, UBND Huyện Kỳ Sơn,
UBND Huyện ðà Bắc, UBND huyện Lạc Thuỷ các phòng ban chức năng của
huyện Kỳ Sơn, huyện ðà Bắc, huyện Lạc Thủy ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ cung
cấp số liệu cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn Sở Kế hoạch và ðầu tư, Sở Lao ñộng Thương binh &
Xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Khuyến nông- Khuyến lâm,
Chi cục Bảo vệ thực vật, Hội nông dân tỉnh Hòa Bình ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp
ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và thời gian
thực hiện luận văn này./.

Tác giả luận văn

Trần Thùy Linh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................i
LỜI CAM ðOAN ..............................................................................ii
1.
1.1.
1.2.

PHẦN MỞ ðẦU ...............................................................................1
Tính cấp thiết của ñề tài .....................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu, ñối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...3

2.

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRONG ðÀO TẠO................5
NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN.........5

2.1.

Các khái niệm liên quan.....................................................................5
2.1.1. Dịch vụ công và dịch vụ công trong ñào tạo.......................................5
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
3.
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.

Nguồn nhân lực và ñào tạo nguồn nhân lực...................................... 12
Dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn14
Dịch vụ công và những quan niệm cơ bản........................................ 14
Dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp - nông thôn ... 17
Xu hướng xã hội hóa dịch vụ công và những ñổi mới dịch vụ công
trong ñào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp - nông thôn................... 22
Hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp, nông thôn.................................................................... 28
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 30
ðặc ñiểm nông nghiệp, nông thôn Hòa Bình..................................... 30
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình ....................... 30
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.................................................. 33
Nguồn nhân lực ................................................................................ 36

3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 40

3.2.1. Khung phân tích................................................................................ 40
3.2.2. Chọn ñịa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ...................... 42
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 44
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 46
4.1.
Thực trạng tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo
nguồn nhân lực tại tỉnh Hòa Bình..................................................... 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

iii


4.1.1.

Hệ thống các ñơn vị cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân
lực trên ñịa bàn tỉnh Hòa Bình ......................................................... 46

4.1.2. Các hình thức ñào tạo từ hệ thống tổ chức cung ứng dịch vụ công cho
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hòa Bình............................................. 49
4.2. Thực trạng một số nội dung cơ bản của hệ thống cung ứng dịch vụ ñào
tạo chuyên nghiệp và dạy nghề trên ñịa bàn tỉnh Hòa Bình.............. 50
4.2.1. Thực trạng tổ chức và ñội ngũ cán bộ ............................................... 50
4.2.2. ðánh giá năng lực ñào tạo của hệ thống cung ứng dịch vụ ñào tạo
chuyên nghiệp và dạy nghề .............................................................. 57
4.2.3. Thực trạng ñầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hệ thống các cơ
sở ñào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề ............................................. 59
4.2.4. Nhận xét, ñánh giá ............................................................................ 64
4.3.

Một số kết quả về ñào tạo tập huấn, chuyển giao, phổ biến kiến thức68
4.3.1. ðầu mối các tổ chức, các ñơn vị cung ứng........................................ 68
4.3.2. Các dịch vụ cung ứng ....................................................................... 69
4.3.3. Kết quả thực hiện.............................................................................. 70
4.4. Một số ñánh giá từ người hưởng lợi về hiệu quả cung ứng dịch vụ công
4.4.1.
4.4.2.
4.5.

4.5.1.
4.5.2.
4.5.3.
4.5.4.
5.

trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn. ............. 72
ðối tượng hưởng lợi từ ñào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề ............. 72
ðối tượng hưởng lợi từ tập huấn, chuyển giao .................................. 74
Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực ñào tạo nhân lực từ hệ
thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn. ............................................... 77
Nhóm giải pháp liên quan ñến tổ chức hệ thống ............................... 77
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng. ............................................... 78
Nhóm giải pháp dành cho khối ñào tạo tập huấn chuyển giao........... 81
Nhóm giải pháp về chính sách chế ñộ ............................................... 82
KẾT LUẬN ...................................................................................... 84
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................ 86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng ñất tỉnh Hòa Bình............................................ 32
Bảng 3.2. Cơ cấu theo ngành kinh tế ............................................................ 35
Bảng 3.3: Cơ cấu theo thành phần kinh tế.................................................... 36
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu về lao ñộng tỉnh Hòa Bình................................... 38
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về ñào tạo giai ñoạn 2001-2008........................... 39
Bảng 4.1. Hệ thống ñào tạo nguồn nhân lực trên ñịa bàn tỉnh Hòa Bình ...... 48
Bảng 4.2. Mạng lưới cơ sở dạy nghề hiện có ............................................... 52
Bảng 4.3: Mức ñộ phát triển các cơ sở dạy nghề ở Hòa Bình....................... 54
so với bình quân cả nước ............................................................ 54
Bảng 4.4. Số lượng và chất lượng giáo viên chuyên nghiệp và dạy nghề 2008 . 56
Bảng 4.5. Quy mô ñào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề 2006 - 2008............ 58
Bảng 4.6. Tỷ lệ học sinh và giáo viên các trường Cð, ðH và THCN .......... 59
Bảng 4.7. Tỷ lệ chi tiêu cho ñào tạo nguồn nhân lực trong GDP.................. 59
và tổng chi tiêu ở Hòa Bình......................................................... 59
Bảng 4.8. Tỷ trọng nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản trong ...................... 61
tổng kinh phí ñầu tư cho ñào tạo ................................................. 61
Bảng 4.10. ðánh giá của người sử dụng lao ñộng cấp xã huyện về lao ñộng ñã
qua ñào tạo và ñang làm việc tại cơ quan/ doanh nghiệp ............. 65
Bảng 4.11. Kết quá ñào tạo nghề thực tế qua 3 năm ................................... 66
Bảng 4.12. Kết quả ñào tạo tập huấn năm 2007, 2008 .................................. 71
Bảng 4.13. ðánh giá của người học về chương trình ñào tạo ........................ 73
Bảng 4.14. ðánh giá của người học về chương trình ñào tạo ........................ 74
Bảng 4.15. Tình hình tiếp cận dịch vụ tập huấn ñào tạo................................ 75
Bảng 4.16. ðánh giá của hộ nông dân về ñào tạo, tập huấn .......................... 76
Bảng 4.17. Ý kiến của người học về sự hỗ trợ tìm kiếm việc làm của nhà trường . 79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

v


DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 3.1: Khung phân tích của ñề tài .......................................................... 41
Sơ ñồ 4.1: Hệ thống ñơn vị cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo................ 47
Sơ ñồ 4.2. Hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo tập huấn, chuyển
giao phổ biến kiến thức cho nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn
tỉnh HB ....................................................................................... 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

vi


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BVTV:

Bảo vệ thực vật

CC:

Chứng chỉ

CL:

Công lập


CM:

Chuyên môn

CSDN:

Cơ sở dạy nghề

CSðT

Cơ sở ñào tạo

DN:

Dạy nghề

DTTS:

Dân tộc thiểu số

DVC:

Dịch vụ công

ðBKK:

ðặc biệt khó khăn

ðH- Cð:


ðại học, Cao ñẳng

GDTX:

Giáo dục thường xuyên

GTVL:

Giới thiệu việc làm

IPM:

Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp

CT MTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia
KNKL:

Khuyến nông khuyến lâm

KNL:

Khuyến nông lâm

KT- KT:

Kinh tế- kỹ thuật

KT- XH:

Kinh tế xã hội


LN:

Lâm nghiệp

MH:

Mô hình

NCL:

Ngoài công lập

THPT:

Trung học phổ thông

TT:

Trung tâm

THCN:

Trung học chuyên nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân

VLVH:


Vừa làm vừa học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

vii


1. PHẦN MỞ ðẦU
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có một vị trí chiến lược vô cùng

quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng ñể phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn ñịnh chính trị, ñảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của ñất nước. Tuy
nhiên, một thực tế hiện nay là “nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức
cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực; chuyển dịch cơ cấu và ñổi
mới cách thức sản xuất còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán.
Công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm, thiếu quy hoạch, quy mô
nhỏ, chưa thúc ñẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng ở nông
thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm ñổi mới, chưa ñáp ứng yêu cầu
giải phóng nguồn lực, thúc ñẩy phát triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tề - xã hội còn
yếu, môi trường ngày càng ô nhiễm, khả năng thích ứng, ñối phó với thiên tai
còn hạn chế. ðời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn còn thấp,
chênh lệch giàu nghèo ñang có xu hướng doãng ra; số hộ nghèo còn lớn; phát
sinh nhiều vấn ñề xã hội bức xúc”1.

Tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương ðảng khoá X, Nghị
quyết số 26-NQ/TƯ “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” ñã ñược thảo
luận và thông qua. Tinh thần của Nghị quyết về vấn ñề nhân lực và nguồn
nhân lực ñó là:

1

Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương ðảng (khóa X)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

1


Nông dân phải ñược ñào tạo có trình ñộ sản xuất ngang bằng với các
nước tiên tiến trong khu vực nhằm nâng cao giá trị tạo ra trên một lao ñộng
nông nghiệp.
ðến năm 2020 giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp nông thôn xuống
còn khoảng 30% lao ñộng xã hội, tỷ lệ lao ñộng nông thôn qua ñào tạo ñạt
trên 50%;
Có kế hoạch cụ thể về ñào tạo nghề và chính sách ñảm bảo việc làm
cho người nông dân nhằm thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu dân cư và lao ñộng.
Theo tinh thần của Nghị quyết 26- NQ/TƯ thì trong thời gian tới phải
giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp nông thôn và ñồng thời phải nâng cao giá
trị tạo ra trên một lao ñộng nông nghiệp, thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. ðể làm ñược ñiều ñó thì nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhất
ñịnh phải dựa vào sự tác ñộng và trợ giúp của Nhà nước thông qua dịch vụ
ñào tạo.
Trên thực tế, dịch vụ ñào tạo liên quan ñến rất nhiều vấn ñề như nguồn

vốn, tổ chức thực hiện, ñối tượng thực hiện,… Trong các vấn ñề ñó thì ảnh
hưởng của ñầu tư công trong ñào tạo có vai trò quyết ñịnh ñến chất lượng
nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.
Hoà Bình là một tỉnh miền núi có dân số 815,4622 nghìn người trong ñó
có tới 686,9153 nghìn người sống ở nông thôn. ðịa bàn tỉnh núi non hiểm trở,
dân cư thưa thớt và chủ yếu sống bằng nghề nông, hơn nữa trên ñịa bàn tỉnh
lại có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. ðiều kiện ñể người dân ñặc biệt là
người dân ở những xã ñặc biệt khó khăn (ðBKK), ở vùng dân tộc thiểu số
(DTTS) có thể tiếp cận ñược với các dịch vụ công (DVC), những dịch vụ

2
3

Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình năm 2008
Niên giám thông kê tỉnh Hòa Bình năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

2


phục vụ cho những nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người, còn hạn chế. Do
ñó câu hỏi cần ñặt ra ở ñây là:
Dịch vụ công ñóng vai trò như thế nào trong ñào tạo nguồn nhân lực
(NNL) cho nông nghiệp, nông thôn?
Hệ thống tổ chức, ñội ngũ giáo viên, thực trạng cơ sở vật chất,... ở các
ñơn vị cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực có ñáp ứng ñược
nhu cầu của người học hay không?
Làm thế nào ñể người dân nông thôn có thể tiếp thu và phát huy ñược
dịch vụ công?

Qua nghiên cứu gợi ý những giải pháp gì ñể tăng cường hiệu quả của
hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn?
Nhận thức ñược sự cần thiết của vấn ñề chất lượng nguồn nhân lực cho
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hoà Bình như vậy, tôi ñi sâu nghiên cứu và tìm
hiểu ñề tài: “Nghiên cứu hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hoà Bình”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu, ñối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu:
Mục ñích cuối cùng của ñề tài là ñánh giá hệ thống cung ứng dịch vụ
công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hoà
Bình. Trên cơ sở ñó sẽ ñề xuất một số giải pháp ñể tăng cường hiệu quả của
hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, nông thôn. ðề tài ñược thực hiện nhằm 3 mục tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về dịch vụ công trong ñào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp - nông thôn.
- ðánh giá ñược hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp - nông thôn tỉnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

3


- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống cung ứng
dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp - nông thôn tỉnh.
* ðối tượng nghiên cứu:

ðề tài tập trung vào 3 nhóm ñối tượng chính:
- ðối tượng có tính cung ứng dịch vụ: Các cơ quan, tổ chức, ñơn vị
cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông
thôn (các cơ sở ñào tạo nghề của tỉnh, trung tâm khuyến nông- khuyến lâm
(tỉnh), trạm khuyến nông (huyện),... )
- ðối tượng sử dụng: Các cơ quan, tổ chức, ñơn vị sử dụng nguồn nhân
lực sau khi ñược ñào tạo.
- Người hưởng thụ: Là những người trực tiếp ñược ñào tạo. Cụ thể ñó
là những lao ñộng nông nghiệp (nông dân), lao ñộng nông thôn (chủ yếu là
thanh niên ñến tuổi lao ñộng vừa tốt nghiệp phổ thông hoặc bổ túc văn hóa),
và ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn ñề trọng tâm sau:
+ Dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.
+ Nghiên cứu thực trạng hệ thống cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn tỉnh Hòa Bình
+ ðề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt ñộng của hệ thống
cung ứng dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Hòa Bình
- Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu tình hình thực hiện dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân
lực cho nông nghiệp- nông thôn tỉnh Hoà Bình từ năm 2006 ñến 2008.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

4



2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRONG ðÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN
2.1.

Các khái niệm liên quan

2.1.1. Dịch vụ công và dịch vụ công trong ñào tạo
2.1.1.1. Dịch vụ công
Dịch vụ công có quan hệ chặt chẽ với phạm trù hàng hóa công cộng.
Theo ý nghĩa kinh tế học, hàng hóa công cộng có một số ñặc ñiểm cơ bản
như: (1) là loại hàng hóa mà khi ñã ñược tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra
khỏi việc sử dụng nó, (2) Việc tiêu dùng của người này không làm giảm
lượng tiêu dùng của người khác; (3) Và không thể vứt bỏ ñược, tức là ngay
khi không ñược tiêu dùng thì hàng hóa công cộng vẫn tồn tại. Nói một cách
giản ñơn, thì những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba ñặc tính trên thì ñược gọi là
hàng hóa công cộng thuần túy, và những hàng hóa nào không thỏa mãn cả ba
ñặc tính trên thì ñược gọi là hàng hóa công cộng không thuần túy.
Khái niệm dịch vụ công ñược sử dụng phổ biến rộng rãi ở Châu Âu sau
Chiến tranh Thế giới lần thứ hai. Theo quan niệm của nhiều nước, dịch vụ
công luôn gắn với vai trò của Nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ này.
Từ giác ñộ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính
cho rằng dịch vụ công là những hoạt ñộng của cơ quan nhà nước trong việc
thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước và ñảm bảo cung ứng các
hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu
này nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước ñối với những hoạt ñộng
cung cấp hàng hóa công cộng. Cách tiếp cận khác xuất phát từ ñối tượng
ñược hưởng hàng hóa công cộng cho rằng ñặc trưng chủ yếu của dịch vụ công
là hoạt ñộng ñáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng ñồng, còn việc tiến
hành hoạt ñộng ấy có thể do nhà nước hoặc tư nhân ñảm nhiệm.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

5


Trên thế giới, mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào các ñặc ñiểm của mỗi nước
trong từng giai ñoạn nhất ñịnh có các cách tiếp cận khái niệm và phạm vi của
dịch vụ công từ nhiều góc ñộ khác nhau. Do vậy, khó có thể ñưa ra một ñịnh
nghĩa chung thống nhất về dịch vụ công cũng như không thể liệt kê ra một
danh mục ñầy ñủ các dịch vụ công thống nhất giữa các nước. Phạm vi của
dịch vụ công ñược xác ñịnh rất khác nhau.
Chẳng hạn, ở Canada4, có tới 34 loại hoạt ñộng ñược coi là dịch vụ
công, từ quốc phòng, an ninh, pháp chế ñến các chính sách kinh tế- xã hội
(tạo việc làm, quy hoạch, bảo vệ môi trường, và các hoạt ñộng y tế, giáo dục,
văn hóa, bảo hiểm xã hội,...). Ở Pháp và Italia5 ñều quan niệm dịch vụ công là
những hoạt ñộng phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân do các cơ quan nhà
nước ñảm nhiệm hoặc do các tổ chức tư nhân thực hiện theo những tiêu
chuẩn, quy ñịnh của nhà nước. Tuy vậy, ở mỗi nước lại có nhận thức khác
nhau về phạm vi của dịch vụ công. Ở Pháp, khái niệm dịch vụ công ñược hiểu
rộng, bao gồm không chỉ các hoạt ñộng phục vụ nhu cầu về tinh thần và sức
khỏe của người dân (như giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao... thường ñược gọi
là hoạt ñộng sự nghiệp), các hoạt ñộng phục vụ ñời sống dân cư mang tính
công nghiệp (ñiện, nước, giao thông công cộng, vệ sinh môi trường,... thường
ñược gọi là hoạt ñộng công ích), hay các dịch vụ hành chính công, bao gồm
các hoạt ñộng của cơ quan hành chính về cấp phép, hộ khẩu, hộ tịch,... mà cả
hoạt ñộng thuế vụ, trật tự, an ninh, quốc phòng.... Còn ở Italia dịch vụ công
ñược giới hạn chủ yếu ở hoạt ñộng sự nghiệp (y tế, giáo dục) và hoạt ñộng
kinh tế công ích (ñiện, nước sạch, vệ sinh môi trường) và các hoạt ñộng cấp
phép, hộ khẩu, hộ tịch do cơ quan hành chính thực hiện.
a) Dịch vụ công từ các ñịnh nghĩa nước ngoài:


4
5

Hoàng ðình Ân, ðổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam
Hoàng ðình Ân, ðổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

6


- Từ ñiển Petit Larousse (Pháp, 1995) ñịnh nghĩa: “Dịch vụ công là
hoạt ñộng vì lợi ích chung, do một cơ quan Nhà nước hoặc tư nhân ñảm
nhiệm”6.
- Từ ñiển Oxford (Anh, 2000) ñịnh nghĩa “Dịch vụ công là : 1. Các
dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khoẻ do Nhà nước hoặc tổ chức
chính thức cung cấp cho tất cả mọi người dân trong xã hội cụ thể. 2. Việc làm
gì ñó ñược thực hiện nhằm giúp ñỡ mọi người hơn là kiếm lợi nhuận. 3.
Chính phủ và cơ quan chính phủ”7.
- Từ ñiển về Chính quyền và Chính trị Hoa Kỳ (2002): “Dịch vụ công
là: 1) Sự tham gia vào ñời sống xã hội; hành ñộng tự nguyện vì cộng ñồng của
một người nào ñó. 2) Việc làm cho Chính phủ, toàn bộ người làm của một cơ
quan quyền lực, toàn bộ công nhân viên chức trong khu vực công cộng quốc
gia. 3) Việc mà chính quyền làm cho cộng ñồng của mình: sự bảo vệ của cảnh
sát, thu dọn rác,… 4) Một cơ sở công ích ñịa phương. 5) Nghĩa vụ của một
nước ñối với Nhà nước”8.
Từ những phân tích về các cách tiếp cận cụ thể ñối với với dịch vụ
công cho thấy mỗi cách tiếp cận có ưu ñiểm và hạn chế. Không có một cách
tiếp cận cụ thể nào có thể hoàn toàn thay thế ñược các tiếp cận còn lại. ðó

chính là lý do vì sao trong thực tế không có một ñịnh nghĩa nào về dịch vụ
công có thể bao quát và ñược chấp nhận mà không có những ý kiến khác. Tuy
nhiên có thể chỉ ra một số ñặc trưng cơ bản của dịch vụ công như sau:
- ðó là việc làm của Chính phủ, chính quyền hoặc của tư nhân ñược Chính phủ
ủy nhiệm phục vụ cho cộng ñồng, nhân dân;
- Vì lợi ích chung
- Tự nguyện, mang ý nghĩa giúp ñỡ, không vì lợi nhuận
6

Báo cáo dịch vụ công trong nông nghiệp - thực trạng và ñịnh hướng cải cách
Báo cáo dịch vụ công trong nông nghiệp - thực trạng và ñịnh hướng cải cách
8
Báo cáo dịch vụ công trong nông nghiệp - thực trạng và ñịnh hướng cải cách
7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

7


Từ cách hiểu dịch vụ công như vậy, phạm vi của dịch vụ công cũng
ñược xác ñịnh rất khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất thì dịch vụ công bao gồm
toàn bộ các công việc của nhà nước từ an ninh, quốc phòng ñến các hoạt ñộng
cung cấp các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thông thường khác như nước sạch,
vệ sinh môi trường, hẹp hơn là các dịch vụ cung cấp các hàng hóa thiết yếu
liên quan trực tiếp ñến nhu cầu, cuộc sống của người dân.
b) Dịch vụ công phù hợp với thực tiễn Việt Nam
Tại Việt Nam, từ giữa những năm 90 của thế kỷ XX, trong bối cảnh cải
cách nền hành chính Nhà nước, xác ñịnh chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước,
Chính phủ, bộ máy hành chính, vấn ñề dịch vụ công ñã trở thành một chủ ñề

ñược giới nghiên cứu, xây dựng chính sách và cả ñông ñảo các tầng lớp nhân
dân quan tâm. Dịch vụ công là một khái niệm mới ñược du nhập vào nước ta
trong những năm gần ñây ñể chỉ một lĩnh vực hoạt ñộng gắn với vai trò và
chức năng của Nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ cụ thể. Khái niệm
dịch vụ công ñược dùng chính thức ñầu tiên trong Nghị quyết hội nghị TW7
(khoá VIII) năm 1999 nhưng nội dung chưa thật rõ, sau ñó ñược sử dụng
trong Văn kiện ðại hội IX và Luật Tổ chức Chính phủ 2001 (ðiều 8 và ðiều
22). Văn kiện ðại hội ðảng lần thứ X sử dụng thuật ngữ “dịch vụ công cộng”
(trang 104) và “ñơn vị cung ứng dịch vụ công” (trang 129)9.
Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị ñịnh 178/2007/Nð-CP và các Nghị ñịnh
quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền ñịa phương ñã quy ñịnh rõ việc
quản lý dịch vụ công là một trong những chức năng chủ yếu của bộ máy hành
chính Nhà nước. Những chủ trương, chính sách mới ñã tạo sự chuyển biến bước
ñầu và ñã ñạt ñược một số kết quả, tiến bộ nhất ñịnh trong ñổi mới cung ứng và
quản lý dịch vụ công, nhất là trong lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp.
9

Chu Văn Thành, Dịch vụ công- ñổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

8


Như vậy, ở Việt Nam tập trung nhiều hơn vào chức năng phục vụ xã
hội của nhà nước, mà không bao gồm các chức năng công quyền như lập
pháp, hành pháp, tư pháp, ngoại giao,... qua ñó nhấn mạnh vai trò chủ thể của
nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ cho cộng ñồng. ðiều quan trọng là
phải sớm tách hoạt ñộng dịch vụ công (lâu nay gọi là hoạt ñộng sự nghiệp) ra

khỏi hoạt ñộng hành chính công quyền như chủ trương của Chính phủ ñã ñề
ra, nhằm xóa bỏ cơ chế bao cấp, giảm tải cho bộ máy nhà nước, khai thác mọi
nguồn lực tiềm tàng trong xã hội và nâng cao chất lượng của dịch vụ công
phục vụ người dân.
Có thể thấy rằng, khái niệm và phạm vi các dịch vụ công cho dù ñược
tiếp cận ở nhiều góc ñộ khác nhau, chúng ñều có tính chất chung là nhằm
phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội, của cộng ñồng dân
cư và nhà nước có trách nhiệm ñảm bảo các dịch vụ này cho xã hội. Ngay cả
khi nhà nước chuyển giao một phần việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực
tư nhân thì nhà nước vẫn có vai trò ñiều tiết nhằm ñảm bảo sự công bằng
trong phân phối các dịch vụ này và khắc phục các bất cập của thị trường.
Cho ñến nay, từ kết quả các công trình nghiên cứu khoa học ở nước ta
về dịch vụ công, Bộ Nội vụ ñã tổng hợp, thống nhất với các Bộ, ngành xây
dựng một Nghị quyết của Chính phủ về dịch vụ công và ñã trình Chính phủ,
theo ñó khái niệm dịch vụ công ñược hiểu như sau: “Dịch vụ công là các dịch
vụ ñáp ứng những nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân và cộng
ñồng, do Nhà nước ñảm bảo, không vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần ổn
ñịnh, công bằng xã hội và sự phát triển bền vững của ñất nước”.
2.1.1.2. Phân biệt dịch vụ công và dịch vụ khác
Dịch vụ công khác với khái niệm dịch vụ thông thường. Dịch vụ thông
thường có hình thái phi hiện vật, thường là những hoạt ñộng phục vụ nhu cầu
cá nhân của các cá nhân và tập thể. Dịch vụ công không phải là một khái niệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

9


ghép từ khái niệm “dịch vụ” nói trên với tính từ “công” mà là khái niệm ñể
chỉ một loại hoạt ñộng ñặc trưng của Nhà nước. Vì vậy, dịch vụ công không

phải là một dạng riêng biệt của dịch vụ thông thường tuy rằng giữa hai khái
niệm này có sự giao nhau.
Phân biệt dịch vụ công với các dịch vụ khác như sau:
Dịch vụ công là việc làm của Chính phủ, chính quyền hoặc của tư nhân
ñược Chính phủ ủy nhiệm phục vụ cho cộng ñồng, nhân dân. Vì lợi ích
chung; Tự nguyện, mang ý nghĩa giúp ñỡ, không vì lợi nhuận. Cụ thể là:
+ Dịch vụ công là việc làm của Chính phủ: Là các dịch vụ do Nhà nước
chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp (cấp vốn
ủy quyền hay trao cho những ưu ñãi về tổ chức xã hội hoặc tư nhân thực hiện,
nhưng Nhà nước vẫn phải chịu trách nhiệm).
Dịch vụ công trước hết phải do Nhà nước thực hiện thông qua một tổ
chức của mình. Tổ chức ñó có thể là cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp
hoặc một doanh nghiệp Nhà nước và phải do công chức, viên chức Nhà nước
thực hiện. Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ công cũng có thể giao cho tổ
chức, cá nhân không phải của Nhà nước như các hội, ñoàn thể, tổ chức phi
Chính phủ, công ty tư nhân, cá nhân theo chế ñộ ñặc nhượng, ủy quyền dựa trên
các qui ñịnh của pháp luật và hợp ñồng hành chính, theo ñó Nhà nước phải là
người chịu trách nhiệm cuối cùng về chất lượng, giá cả mà Nhà nước cam kết
cung cấp cho xã hội, người dân, phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại do
các hoạt ñộng của những tổ chức, cá nhân ñược ủy quyền thực hiện.
+ Vì lợi ích chung: Phục vụ trực tiếp cho nhu cầu, lợi ích cơ bản, thiết
yếu của người dân. Các dịch vụ công phải có nguồn gốc từ các hàng hóa, dịch
vụ công cộng. Một cá nhân, một cộng ñồng, một tổ chức có thể hưởng dụng
lợi ích do dịch vụ công ñem lại nhưng Nhà nước chỉ thực hiện dịch vụ công
khi có nhu cầu của toàn xã hội, mặt khác, không phải mọi hàng hóa, dịch vụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

10



công cộng ñều là dịch vụ công. Chỉ các hàng hóa công cộng do Nhà nước
chịu trách nhiệm cung cấp thì mới là dịch vụ công.
Không phân biệt ñối tượng ñược cung cấp, thụ hưởng, Nhà nước khi
nhân danh xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ công không loại trừ bất cứ chủ
thể nào ra khỏi ñối tượng của sự phục vụ. Mọi người dân có quyền ngang
nhau trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ công.
+ Tự nguyện, mang ý nghĩa hỗ trợ, giúp ñỡ, không vì mục tiêu lợi
nhuận: ðược NSNN chi trả toàn bộ hoặc một phần và không vì mục tiêu lợi
nhuận. Dịch vụ của Nhà nước hoạt ñộng theo cơ chế thị trường và dịch vụ tư
có thể vì lợi nhuận hay không vì lợi nhuận, dù là ñược cung cấp bởi bất cứ
chủ thể nào.
2.1.1.3. Dịch vụ công trong ñào tạo
Dịch vụ công trong ñào tạo là những dịch vụ do nhà nước chịu trách nhiệm
cung ứng nhằm phục vụ nhu cầu cơ bản thiết yếu về ñào tạo cho người dân. Nhu
cầu ñào tạo ở ñây không phải chỉ là ñào tạo qua bằng cấp mà còn là các hình thức
ñào tạo ngắn hạn nhằm tập huấn, chuyển giao những khoa học tiến bộ kỹ thuật
mới cho người dân.
Dịch vụ công trong ñào tạo bao gồm10:
- Dạy nghề phục vụ các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của Nhà nước.
- ðào tạo giáo viên các trường ñại học, cao ñẳng công lập chất lượng cao.
- ðào tạo dự bị ñại học ñối với học sinh dân tộc nội trú
- ðào tạo cử nhân, cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp
- ðào tạo ngoại ngữ cho học sinh trước khi ñi du học theo chương trình, kế
hoạch của Nhà nước
- ðào tạo lưu học sinh tại Việt Nam

10

Trích phụ lục ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 39/2008/Qð-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ

tướng Chính phủ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

11


- ðào tạo chuyên gia theo yêu cầu của các ngành, lĩnh vực
Như vậy, DVC trong ñào tạo có phạm vi rất rộng bao gồm từ ñào tạo dạy
nghề cho lao ñộng phổ thông, lao ñộng nông thôn ñến ñào tạo các chuyên gia theo
yêu cầu của các ngành, lĩnh vực. Trong khuôn khổ của ñề tài sẽ không ñề cập ñến
tất cả các nội dung trên mà chỉ tập trung vào 3 nhóm ñối tượng chính:
Nhóm 1: Dạy nghề phục vụ các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của Nhà nước.
ðể cung ứng dịch vụ này ñến người dân thì Nhà nước phải thông qua hệ thống các
trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giới thiệu việc
làm...
Nhóm 2: ðào tạo cử nhân, cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp. ðối tượng
hưởng thụ dịch vụ này bao gồm học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông,, các cán
bộ ñã công tác có nhu cầu nâng cao trình ñộ,... Nhà nước là chủ thể ñứng ra chịu
trách nhiệm cung ứng dịch vụ này thông qua hệ thống các cơ sở ñào tạo chuyên
nghiệp như các trường ñại học, cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp.
Nhóm 3: ðào tạo các chuyên gia theo yêu cầu của ngành nông nghiệp. ðối
tượng hưởng thụ chủ yếu trong dịch vụ này chính là những cán bộ chuyên ngành
nông nghiệp cấp huyện, xã và bà con nông dân. Nhà nước cung ứng dịch vụ này
thông qua hệ thống khuyến nông lâm, nông lâm trường,...
2.1.2. Nguồn nhân lực và ñào tạo nguồn nhân lực
2.1.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một khái niệm rất cụ thể, có nhiều cách phát biểu khác
nhau của nhiều tác giả trong và ngoài nước, sự khác nhau phụ thuộc vào ngữ
cảnh cụ thể của từng tài liệu. Trong tài liệu kinh tế của Begg D, Fischer S.

& Dombusch R, NNL là toàn bộ trình ñộ chuyên môn mà con người tích luỹ
ñược, có khả năng ñem lại thu nhập trong tương lai. Phạm Minh Hạc thì cho
rằng: NNL là tổng thể các tiềm năng lao ñộng của một nước hay một ñịa
phương sẵn sàng tham gia một công việc lao ñộng nào ñó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

12


Từ góc ñộ giáo dục và ñào tạo, NNL ñược xem là toàn bộ ñội ngũ ñông
ñảo những người trong ñộ tuổi lao ñộng ñược ñào tạo ở các trình ñộ khác
nhau về kiến thức, kỹ năng, thái ñộ ñáp ứng nhu cầu hoạt ñộng nghề nghiệp
ñem lại thu nhập cho bản thân và cộng ñồng. Nói cách khác NNL là những
con người có trình ñộ nghiệp vụ chuyên môn ñể tham gia trực tiếp vào quá
trình hoạt ñộng thực tiễn ñưa lại thu nhập cho bản thân trong các lĩnh vực
khác nhau như quản lý, lao ñộng sản xuất, dịch vụ…
NNL cho nông nghiệp, nông thôn bao gồm NNL kỹ thuật (NNL ñược
ñào tạo ở các bậc sơ cấp, trung cấp, cao ñẳng, ñại học, sau ñại học), và toàn
bộ số lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng làm việc trong nông nghiệp, nông thôn
ñược ñào tạo thông qua hình thức tập huấn, chuyển giao, phổ biến kiến
thức,...
2.1.2.2. ðào tạo nguồn nhân lực
- Theo Từ ñiển tiếng Việt thông dụng: ðào tạo là quá trình tác ñộng lên
một con người làm cho người ñó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một phận sự phân công nhất ñịnh của mình vào sự phát triển xã
hội, duy trì và phát triển văn minh của loài người11.
- ðào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức về chuyên
môn, nghiệp vụ cho người lao ñộng, ñể sau khi ñược ñào tạo họ có thể ñảm

nhận ñược một công việc nhất ñịnh, ñáp ứng với yêu cầu phát triển của tổ
chức nói riêng và của xã hội nói chung.
- ðào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn là quá trình trang
bị kiến thức về các nghề phi nông nghiệp cho lực lượng lao ñộng nông thôn ñể
lực lượng lao ñộng nông thôn có thể tiếp thu ñược các ngành nghề mới và thích
nghi ñược với quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, ñồng thời
11

Nhà Xuất Bản Giáo dục, 1998.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

13


trang bị những kiến thức về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho nông
dân ñể giúp cho những nông dân thật sự trở thành những chuyên gia trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Các hình thức ñào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.
- Thông thường có 2 hình thức ñào tạo cổ ñiển là ñào tạo qua trường
lớp và ñào tạo qua thực tiễn.
+ ðào tạo qua trường lớp: có ưu ñiểm là chủ ñộng về nội dung, thời
gian và số lượng ñào tạo. Nhược ñiểm là người học sau khi tốt nghiệp trường
lớp thường thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thực hành. Do ñó cần có thời gian
thử việc và loại trừ những người không thích hợp.
+ ðào tạo qua hoạt ñộng thực tiễn có kèm cặp thường mất nhiều thời
gian và thiếu kiến thức lý luận. Nhưng hình thức này thường ñào luyện ñược
người lao ñộng dày dạn, kinh nghiệm và vững vàng trong công tác.
Hai hình thức ñào tạo này thường xuyên tồn tại, bổ sung cho nhau.
NNL kỹ thuật ñược ñào tạo qua trường lớp cần tiếp tục rèn luyện trong thực

tiễn, người học từng trải qua thực tiễn cũng thường có nhu cầu học hỏi lý luận
ñể tự hoàn thiện mình.
- Theo thời gian ñào tạo
+ ðào tạo dài hạn: từ 1 năm trở lên, trong ñó có cả ñào tạo theo hệ
chính qui, hệ vừa làm vừa học (VLVH) và ở các lĩnh vực khác nhau
+ ðào tạo ngắn hạn: thường dưới 1 năm, bao gồm các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, tham quan, trình diễn, hội thảo…
2.2.

Dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn

2.2.1. Dịch vụ công và những quan niệm cơ bản
Nếu ở các nền hành chính phát triển, số lượng các dịch vụ công không
nhiều do xu hướng giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước vào hoạt ñộng của ñời
sống kinh tế xã hội, thì ở các nước ñang phát triển nhất là các nước chuyển ñổi,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

14


số lượng các dịch vụ công là khá lớn. Mặt khác, các dịch vụ công lại bao hàm
một dải dài các dịch vụ với những mức ñộ khác nhau về tính chất công cộng kéo
theo sự tương ứng về trách nhiệm của nhà nước ñối với các dịch vụ này. Chính
vì thế, ở Việt Nam cần thiết phải có sự phân loại ñể làm rõ hơn bản chất của dịch
vụ công, ñồng thời ñể có sự tổ chức và quản lý cho phù hợp.
Có khá nhiều cách phân loại dịch vụ công khác nhau:
a) Một số cách phân loại:
* Phân loại dựa trên nghiệp vụ, căn cứ theo tính chất chuyên môn
người ta có thể phân thành: dịch vụ giao thông, dịch vụ y tế, dịch vụ văn hoá,

dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ phòng bệnh, dịch vụ nâng cao sức khoẻ,
dịch vụ phục hồi chức năng, dịch vụ chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất
của người dân,...
* Phân loại dựa trên tài chính: theo sự chi trả của người ñược hưởng ñể
phân thành dịch vụ người dân ñược hưởng không phải trả phí, dịch vụ phải
trả một phần phí, dịch vụ phải trả hoàn toàn phí.
* Phân loại dựa trên chủ thể cung cấp: dịch vụ công do cơ quan Nhà
nước trực tiếp cung cấp, dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu
vực tư nhân cung cấp và dịch vụ công do tổ chức Nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, tổ chức tư nhân phối hợp thực hiện.
b) Phân loại dịch vụ công ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dịch vụ công ñược phân loại dựa trên tính chất và tác
dụng của dịch vụ công, bao gồm 3 nhóm dịch vụ chủ yếu. Một là, nhóm dịch
vụ hành chính công, các dịch vụ thuộc nhóm này hầu hết là dịch vụ công
thuần tuý; hai là, nhóm dịch vụ sự nghiệp công (còn ñược gọi là dịch vụ xã
hội cơ bản hay dịch vụ xã hội thiết yếu), ñây là những dịch vụ công cộng
không thuần tuý, phần lớn chỉ thoả mãn tiêu chí không cạnh tranh trong tiêu
dùng (ví dụ: giáo dục, ñào tạo, y tế, văn hoá,...); ba là, nhóm dịch vụ công ích

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

15


bao gồm những dịch vụ công cộng không thuần tuý, phần lớn chỉ thoả mãn
tiêu chí không loại trừ trong tiêu dùng (ví dụ: dịch vụ phục vụ phát triển sản
xuất bền vững, vệ sinh môi trường, cấp thoát nước, giao thông công cộng...).
Thể hiện sau ñây:
- Dịch vụ hành chính công:
Là các dịch vụ thực thi pháp luật chủ yếu do các cơ quan hành chính

thực hiện ñể giải quyết các công việc cụ thể của người dân. Ví dụ: cấp giấy
phép xuất nhập khẩu cho giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu;
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch: ñộng thực vật, thuỷ sản; cấp giấy phép về
hành nghề: thú y, bảo vệ thực vật; cấp chứng chỉ người lấy mẫu giống cây
trồng, người lấy mẫu thức ăn chăn nuôi; cấp giấy chứng nhận sản phẩm ñủ
tiêu chuẩn lưu hành...
ðây là những dịch vụ phục vụ chung cho mọi người dân (dù không
phải mọi người ñều có nhu cầu cùng lúc), cung cấp các giấy tờ hành chính, tư
pháp như giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy phép xuất nhập khẩu... theo quy
ñịnh của pháp luật, do các cơ quan công quyền thực hiện và không thu tiền.
Thực tế tại Việt Nam, các loại dịch vụ hành chính ñược xếp vào loại
hiện nay có thể không nhiều. Nó có thể bao gồm các hoạt ñộng thực thi pháp
luật như việc cấp một số giấy phép, các hoạt ñộng hải quan, thu thuế.
- Dịch vụ sự nghiệp công:
Là các hoạt ñộng cung cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như
giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm,
an sinh xã hội,... do các tổ chức sự nghiệp thực hiện.
ðây là loại dịch vụ cung cấp các hàng hoá dịch vụ về giáo dục ñào tạo,
ñào tạo theo ñơn ñặt hàng, hợp ñồng; ñào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; ñiều
tra, dự tính, dự báo: thiên tai, dịch bệnh, thị trường, thống kê; khảo nghiệm,
kiểm ñịnh chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; nghiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

16


cứu chuyển giao công nghệ... do các cơ quan chuyên môn công lập (hay sự
nghiệp theo cách gọi truyền thống ở Việt Nam) cung cấp, không thu tiền hoặc
có thu tiền một phần nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận.

- Dịch vụ công ích:
Là dịch vụ cung ứng các hàng hoá, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người
dân và cộng ñồng, nó gắn liền với việc cung ứng của các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cơ bản, chủ yếu do các doanh nghiệp thực hiện. Ví dụ: dịch vụ cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cung cấp thông tin; bảo hiểm,
chăm sóc sức khoẻ; dịch vụ vật tư, công nghệ mới; nuôi giữ giống gốc, gen,
vật nuôi; lưu giữ nguồn gen ñộng vật, thực vật; phòng chống thiên tai dịch
bệnh, phòng chống lụt bão, bảo vệ nguồn lợi thủy sản...
Dịch vụ công ích có vai trò quan trọng ñối với xã hội. Chất lượng của dịch
vụ công ích là một trong những yếu tố thể hiện chất lượng cuộc sống của mỗi
quốc gia. Càng phát triển các dịch vụ công ích càng ñặt ra một cách rõ ràng và ñòi
hỏi các quốc gia phải quan tâm nhiều hơn tới dịch vụ này, nhất là các loại dịch vụ
liên quan ñến những vấn ñề bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống,
bình ñẳng trong hưởng thụ các sản phẩm vật chất mà xã hội ñạt ñược...
2.2.2. Dịch vụ công trong ñào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp - nông thôn
2.2.2.1. ðặc ñiểm và vai trò của dịch vụ công trong nông nghiệp - nông thôn
a) ðặc ñiểm của dịch vụ công trong nông nghiệp - nông thôn
Dịch vụ công trong nông nghiệp - nông thôn gồm các dịch vụ riêng lẻ
như nghiên cứu khoa học, khuyến nông, khuyến ngư (chuyển giao công
nghệ), giáo dục ñào tạo (cung cấp nguồn nhân lực), bảo hiểm, tín dụng nông
thôn... Hoạt ñộng dịch vụ công trong nông nghiệp, nông thôn cũng có những
ñặc ñiểm khác với hoạt ñộng dịch vụ công ở các ngành khác và các nước khác
trên thế giới như:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……………

17



×