Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

NGHIÊN CỨU NGUYÊN LIỆU TẠO BẨU ƯƠM VÀ QUẢN LÝ DINH DƯỠNG KHOẢNG ĐỐI VỚI CÂY GIỐNG TRONG BẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.45 KB, 20 trang )



Bộ giáo dục và đào tạo Bộ Nông nghiệp và PTNT
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
____________________________


Phạm Ngọc Tuấn




Nghiên cứu nguyên liệu tạo bầu ơm v quản lý
dinh dỡng khoáng đối với cây giống trong bầu



Chuyên ngành: Đất và dinh dỡng cây trồng
Mã số: 62.62.15.01




Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp





H Nội - 2009



Công trình đợc hoàn thành tại:
Viện khoa học Nông nghiệp việt nam


Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Bộ
2. TS. Bùi Huy Hiền



Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Ngọc Thuận
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Tất Khơng
Phản biện 3: PGS.TS. Đào Thanh Vân



Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
họp tại Viện khoa học Nông nghiệp việt nam
Vào hồi 8h30, ngày 25 tháng 11 năm 2009






Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Th viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Th viện Viện Thổ nhỡng Nông hóa



Công trình đ công bố có liên quan đến luận án

1. Phạm Ngọc Tuấn, Cao Kỳ Sơn, Bùi Đình Dinh, Lê Văn Đức, Nguyễn
Thị Tân và cộng sự (2004). Kết quả bớc đầu nghiên cứu sản xuất giá
thể dinh dỡng ơm cây chè giống. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, số 3/2004, Hà Nội.
2. Phạm Ngọc Tuấn, Cao Kỳ Sơn, Phạm Văn Toản (2005). Kết quả
nghiên cứu xử lý phế thải Nhà máy giấy Bãi Bằng làm nguyên liệu sản
xuất bầu ơm cây . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số
16/2005, Hà Nội.
3. Phạm Ngọc Tuấn, Cao Kỳ Sơn (2006). Xác định liều lợng phân bón
thích hợp cho cây chè giống trong bầu ơm. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, số 16/2006, Hà Nội (Tài liệu tham khảo đăng
trong Tạp chí số 19/2006, tr. 84).
4. Phạm Ngọc Tuấn, Cao Kỳ Sơn (2006). Xác định liều lợng phân bón
thích hợp cho cây xoài giống gốc ghép trong bầu ơm. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 19/2006, Hà Nội.
5. Phạm Ngọc Tuấn, Cao Kỳ Sơn, Lê Thị Minh Lơng, Hoàng Văn
Quyết (2008). Nghiên cứu sử dụng giá thể nền hữu cơ GT05 trồng rau
an toàn trên nhà gác trong thành phố. Tạp chí Khoa học đất N
o
31-
2008, Hà Nội.
6. Cao Kỳ Sơn, Phạm Ngọc Tuấn, Lê Thị Minh Lơng (2008). Nghiên
cứu lựa chọn giá thể cứng thích hợp trồng da chuột, cà chua thơng
phẩm trong nhà plastic theo hớng sản xuất nông nghiệp CNC. Tạp chí
Khoa học đất N
o

31-2008, Hà Nội.
7. Cao Kỳ Sơn, Phạm Ngọc Tuấn (2006). Nghiên cứu thành phần và
tính chất các giá thể làm bầu ơm cây giống lâm nghiệp 2001-2005.
Kỷ yếu Hội nghị tổng kết Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp 2001-
2005, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.


1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm, ở nớc ta cần hàng triệu cây giống để phục vụ trồng mới: khoảng trên 20
triệu cây ăn quả, trên 40 triệu cây chè giâm cành và 587 triệu cây giống lâm nghiệp. Đến
nay, chúng ta mới đáp ứng đợc cho sản xuất khoảng 50% số lợng giống cây ăn quả,
khoảng 70% số lợng cây giống chè và chỉ có 30% số lợng cây giống lâm nghiệp có chất
lợng tốt.
Hầu hết các loại cây giống trên đợc sản xuất trong bầu ơm. Tuy giá bầu ơm chỉ
chiếm khoảng 8-15% giá bán cây giống, nhng nó có ý nghĩa rất lớn, vì có bầu ơm tốt và
biện pháp chăm bón hợp lý, sẽ tạo ra đợc những cây giống khỏe mạnh, quyết định năng
suất của cây trồng sau này.
ở nớc ta, phần lớn bầu ơm còn nhiều mặt hạn chế nh: dung trọng lớn, khả năng giữ
nớc và dinh dỡng kém, nguyên liệu không ổn định.
Đến nay, thành phần, đặc tính của bầu ơm và vấn đề quản lý dinh dỡng cho cây trong
bầu còn ít đợc nghiên cứu. Do vậy, việc nghiên cứu nguyên liệu tạo bầu ơm và quản lý
dinh dỡng trong bầu là rất cấp thiết.
Đề tài Nghiên cứu nguyên liệu tạo bầu ơm và quản lý dinh dỡng khoáng đối với
cây giống trong bầu đợc đặt ra nhằm góp phần làm phong phú thêm lý luận làm bầu
dinh dỡng cây con và phục vụ sản xuất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sản xuất, sử dụng bầu ơm và quản lý dinh dỡng trong bầu ở một
số vùng trong nớc.

- Xây dựng quy trình xử lý một số nguyên liệu hữu cơ, trên cơ sở đó xác định đợc tỷ lệ
phối trộn bầu ơm có đất và không đất thích hợp cho một số cây trồng (3 nhóm cây):
cây ăn quả (cây xoài ghép), cây công nghiệp
(cây chè cắm hom) và cây lâm nghiệp (cây
thông trồng hạt).
- Xác định tỷ lệ, liều lợng dinh dỡng NPK cân đối, hợp lý đối với cây xoài ghép, cây
chè hom và cây thông giống trong bầu ơm.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng bầu ơm mới và công thức phân bón mới đối với 3
loại cây trồng trên.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những căn cứ khoa học để lựa
chọn nguyên liệu và xác định tỷ lệ phối trộn đất, chất hữu cơ và vô cơ thích hợp làm bầu
ơm cây; xác định tỷ lệ, liều lợng dinh dỡng hợp lý bón thúc cho cây trong bầu; bổ sung
thêm nguồn tài liệu khoa học cho những nghiên cứu về bầu ơm. ý nghĩa thực tiễn: Góp
phần phục vụ Chơng trình nghiên cứu giống Quốc gia và giúp các cơ sở sản xuất cây giống
phối trộn bầu ơm đảm bảo tiêu chuẩn quy định, có biện pháp kỹ thuật chăm bón hợp lý,
nâng cao hiệu quả sản xuất: tăng tỷ lệ sống, tỷ lệ cây xuất vờn, chất lợng cây giống tốt và
rút ngắn thời gian cây lu bầu.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Cây xoài ghép, cây chè cắm hom và cây thông trồng hạt trong
bầu ơm. Phạm vi nghiên cứu: Nguyên liệu bầu ơm: phế thải nguyên liệu giấy, than
bùn, phân chuồng, vermiculit, bentonit, một số phân khoáng và dinh dỡng đạm (N), lân
(P), kali (K) của thời kỳ cây con.
5. Những đóng góp mới của luận án


2
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu cơ sở khoa học nguyên liệu tạo bầu và xác định tỷ lệ
phối trộn đất, chất hữu cơ và vô cơ thích hợp làm bầu ơm cây.
- Lần đầu tiên ở Việt Nam, nghiên cứu quản lý dinh dỡng cây trồng trong bầu ơm, tiến

hành đồng thời xây dựng quy trình sản xuất bầu ơm và xác định nội dung quản lý dinh
dỡng cho cây trong bầu.
- Hỗn hợp bầu ơm và công thức phân bón là sản phẩm mới của đề tài, đợc ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất cây giống phục vụ một số chơng trình, dự án trồng rừng phủ xanh
đồi núi trọc, chống sạt lở đờng Hồ Chí Minh và mở rộng sản xuất rau an toàn đáp ứng
nhu cầu an sinh xã hội.
6. Cấu trúc luận án
Luận án đợc trình bày trong 142 trang (Mở đầu: 4 trang; Chơng 1: 47 trang; Chơng
2: 15 trang; Chơng 3: 73 trang; Kết luận: 3 trang) với 84 bảng số liệu và 31 hình. Luận án
đã tham khảo 132 tài liệu, trong đó có 113 tài liệu tiếng Việt và 19 tài liệu tiếng nớc
ngoài.
Chơng 1
Tổng quan ti liệu v cơ sở khoa học của đề ti
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Kết quả điều tra phục vụ định hớng xác định nguồn nguyên liệu; nghiên cứu tính chất
của nguyên liệu nhằm xây dựng quy trình xử lý và xác định thành phần, đặc tính của bầu
ơm; yêu cầu đối với bầu ơm giúp xác định ngỡng chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt; hớng theo
tiêu chuẩn cây giống xuất vờn; dựa vào những kinh nghiệm của các cơ sở sản xuất cây
giống.
Nghiên cứu nhu cầu dinh dỡng của cây nhằm xác định ngỡng liều lợng và tỷ lệ phân
bón phối trộn vào bầu và bổ sung cho cây thời kỳ cây con; nghiên cứu động thái sinh
trởng, phát triển và hút dinh dỡng của cây trong bầu nhằm xác định thời kỳ bón phân
thích hợp.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bầu ơm
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài
1.2.1.1. Nguyên liệu bầu
ơm: Theo Hình Dụ Hiền (bản dịch Bùi Đình Dinh, 2001),
nguyên liệu cần có tính chất sau: kích thớc vừa phải; pH hơi chua đến trung tính; dung
trọng 0,1-0,8 g/cm
3

; tỉ lệ khí/nớc từ 1/2-1/4; tổng độ hổng 54-96%; giá cả hợp lý để hạ
giá sản phẩm, nguồn cung cấp phải ổn định. Đất và chất hữu cơ thờng có VSV, chất độc
hại đối với cây (Nguyễn Thanh Hiền, 2003). Nguyên liệu thờng sử dụng: đá vụn, đá bọt,
đá bông, perlit, xỉ than, vermiculit, than bùn, mùn ca, bã bùn mía, phế thải nguyên liệu
giấy, phế thải sau trồng nấm, mùn hữu cơ...
1.2.1.2. Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu làm bầu ơm
a) Bầu ơm cây ăn quả (xoài): Từ thế kỷ XVIII ở Pháp: 50% hữu cơ (phân động vật) + 50%
cát thô (CIRAD, Nguyễn Minh Châu và ctv, 2001). Ngày nay, CIRAD khuyến cáo hỗn hợp
(%P) [60% vỏ thông ủ + 29% cát thô + 10% than bùn + 0,5% đá vôi nghiền + 0,1% vôi + 0,2%
đôlômit + 0,1% supe photphat + 0,1% vi lợng]. Vùng xích đạo ấn Độ Dơng: 100% đất phù
sa hoặc hỗn hợp (1/2 đất phù sa + 1/2 khoáng puzolan). Trung Quốc: có 2 loại bầu ơm là bầu
có đất và bầu không đất, tỷ lệ đất trong bầu xoài thấp (bảng 1.4).





3
Bảng 1.4. Tỷ lệ đất và hữu cơ trong các loại bầu ơm ở Trung Quốc
Bầu ơm
xoài
Bầu ơm
thông
Nội dung

đất
Không
đất

đất

Không
đất
Bầu
ơm
chè
Tỷ lệ đất trong
bầu, %
40 0 98 0 98
Chất hữu cơ
(OM), %
3,0 20,6 2,7 19,1 2,2
b) Bầu ơm cây công nghiệp (chè): ở Srilanca: 100% đất rừng. Gruzia: đất potzôn +
2% than bùn hay bã chè, cát để tạo độ xốp. Kênia: đất tầng B + phân rác ủ đóng phía đáy
bầu (1/4 - 1/3 bầu), phía trên 100% đất. ấn Độ: đất + 20% phân hữu cơ. Nhật Bản: đất tầng
B + trấu hun (Nguyễn Văn Tạo và ctv, 2003). Trung Quốc: 98% đất đỏ vàng + 2% supe
photphat.
c) Bầu ơm cây lâm nghiệp (thông): Inđônêxia: 3 đất + 2 mùn + 1 cát sông hay 2 đất +
1 cát sông; Malaixia: 45,5% sỏi + 31% cát thô + 18,1% cát vàng + 3,8% cát thờng +
1,6% cát mịn (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004). Trung Quốc: bầu đất (98% đất + 2% supe
photphat), bầu treo (30% than bùn + 25% mùn vỏ thông + 30% rỉ đờng + 10% đá trân
châu + 5% vermiculit, bổ sung phân đạm, phân chuồng hoai.
1.2.1.3. Kích thớc và vật liệu làm túi bầu ơm: Trung Quốc: Xoài: túi nilon, kích thớc
14 x (24-26) cm; chè: túi nilon 12 x (15-16)cm; thông: túi nilon 8 x 12 cm và khay nhựa
cứng mỗi ô bằng 70% so với túi nilon.
1.2.1.4. Dinh dỡng cho cây trong bầu: Dinh dỡng trong bầu chỉ làm nền ban đầu, không
quá nhiều làm tổn thơng hạt và rễ cây. Cần bổ sung dinh dỡng theo nhu cầu của cây qua
từng thời kỳ sinh trởng (Hình Dụ Hiền, 2001).
1.2.1.5. Phơng pháp sản xuất bầu ơm: Các nớc phát triển bằng phơng pháp công
nghiệp; các nớc đang phát triển đóng bầu chủ yếu bằng phơng pháp thủ công (Viện
TNNH, 2006).

Nhận xét chung: Nguyên liệu tạo bầu đa dạng: đất, hữu cơ, khoáng sét, phân đa, trung,
vi lợng, v.v... nhng thành phần chính là đất và hữu cơ. Đất chiếm 50-100% khối lợng,
hữu cơ 20-60%, các thành phần khác chỉ từ 0-10% khối lợng. NPK phối trộn ban đầu
thấp (0,1% khối lợng), còn lại bón bổ sung vào giai đoạn sau. Phơng pháp đóng bầu chủ
yếu là thủ công.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nớc
1.2.2.1. Sản xuất cây giống và sử dụng bầu ơm:
Chi phí bầu xoài chiếm 10-15% giá cây giống, giá bầu ơm 500-1.000đ/bầu. Chi phí bầu
chè thấp, khoảng 10% giá cây giống, 40-50đ/bầu. Bầu thông giá bầu bằng 8-10% giá cây, từ
100-600đ/bầu (Viện TNNH, 2006). Tồn tại: cha xác định đợc tỷ lệ phối trộn thích hợp cho
từng cây; cha kiểm soát đợc nguồn VSV gây bệnh cây; dinh dỡng cha thích ứng; tỷ lệ
sống thấp (Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv, 2003).
1.2.2.2. Nguyên liệu làm bầu ơm: Sử dụng nhiều loại, song chủ yếu là đất và hữu cơ,
ngoài ra có khoáng, khoáng sét và phân (hữu cơ, khoáng).
1.2.2.3. Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu làm bầu ơm:
Bầu xoài (%P): ở phía Nam (20% đất + 50% mụn dừa + 20% trấu + 5% phân dơi + 5%
lân), ở phía Bắc (50% đất + 35% hữu cơ + 15% phân chuồng). Bầu chè: 100% đất đồi dới


4
20cm. Bầu thông, Ngành Lâm nghiệp khuyến cáo: 90% đất tầng B + 8% phân chuồng hoai
+ 2% supe photphat. Đến nay, về bản chất của bầu ơm có ít tài liệu đề cập tới hoặc đề cập
cha đầy đủ. Cần nghiên cứu tính chất (lý, hóa, sinh học) của bầu ơm để tiêu chuẩn hóa
cho phù hợp với cây trồng.
1.2.2.4. Kích thớc và vật liệu làm túi bầu ơm: Vật liệu làm bầu thờng là túi PE. Kích thớc
túi bầu xoài 12-15cm x 25-30cm (Viện TNNH, 2006). Túi bầu chè 10 x 18cm, đục 4-6 lỗ phía
đáy (Bùi Thế Đạt và ctv, 1999; Chu Thị Thơm và ctv, 2005). Túi bầu thông 7 x 13cm (Nguyễn
Đình Thiêm và ctv, 2002).
1.2.2.5. Chất lợng cây giống: Là số cây xuất vờn phù hợp tiêu chuẩn quy định; tỷ lệ cây
xoài xuất vờn: ở phía Bắc 75-85%, ở phía Nam 80-87%; tỷ lệ cây chè xuất vờn : ở phía

Bắc 70-76%, ở phía Nam 76-82%; tỷ lệ cây thông xuất vờn : ở phía Bắc 70-78%, ở phía
Nam 76-84%.
Nhận xét chung: Thành phần bầu ơm, ở nớc ta, chủ yếu là đất và chất hữu cơ, đất
chiếm 40-100% khối lợng bầu, hữu cơ chiếm 10-45% khối lợng bầu. Dinh dỡng NPK
đa vào bầu ơm thờng từ 1-2% khối lợng, không sử dụng các nguyên tố trung lợng và
vi lợng.
1.3. Tổng quan về quản lý dinh dỡng
1.3.1. Bón phân cân đối cho cây xoài, cây chè và cây thông:
Cây xoài nhỏ bón 300-500g NPK (16-16-8) + 300g urê/cây. Khi cây trởng thành bón
2-5kg NPK (14:14:14) + 1,5-3 kg urê/cây (Nguyễn Thoa, 2003; Nguyễn Thị Quý Mùi,
2001; Nguyễn Thị Minh Phơng, 2007).
Đinh Thị Ngọ (1996) rút ra tỷ lệ và lợng phân bón cho chè (1ha/năm) là 200 N: 200
P
2
O
5
: 100 K
2
O (2:2:1) cho năng suất chè búp cao và đạt hiệu quả kinh tế nhất (hiệu suất
1kg N, P, K là 14,1kg búp).
Phân bón cho thông nên áp dụng 139kg N/ha, 100kg P/ha (Peter Hopmans, 2007);
ngoài ra, sử dụng phân B với lợng 4-8 kg/ha có hiệu quả cao với sinh trởng của cây
thông kinh doanh (Sonya T. Olykan, 2008).
1.3.2. Nhu cầu dinh dỡng của cây trong bầu:
Nhu cầu dinh dỡng của cây trồng phụ thuộc vào hàm lợng có trong cây, dạng tồn tại có
trong môi trờng mà cây có thể hút đợc. Hàm lợng trong cây là 1-5% đạm (dạng hút NH
4
+
,
NO

3
-
); 0,1-0,4% lân (dạng hút H
2
PO
4
-
, HPO
4
--
, nucleic, phytin); 1-5% kali (dạng hút K
+
) (Đỗ
ánh, 2003; Bùi Đình Dinh, Bùi Huy Hiền, 2004; Hiệp hội Phân bón Quốc tế, 1998).
Dinh dỡng trong bầu ơm, dù có đủ, nhng cây giống vẫn đòi hỏi phải đợc bổ sung định
kỳ các chất dinh dỡng khoáng, đặc biệt là đạm (T. Hartman và E. Kester, 1975). Thành phần
quan trọng để hạt giống nảy mầm và thúc đẩy sinh trởng ở giai đoạn đầu là lân. Để cây sinh
trởng tốt cần đợc cung cấp đủ đạm, lân và kali (R.J. Garner, 1976). Tuy nhiên, cây non rất
mẫn cảm với nồng độ dinh dỡng cao, những nghiên cứu trong bầu khuyến cáo: tỷ lệ phối
trộn NPK không nên vợt quá 1-2% khối lợng bầu.
1.3.3. Quản lý dinh dỡng cho cây trong bầu:
Vấn đề phân bón cho cây trong bầu, một số tài liệu hớng dẫn phối trộn dinh dỡng
khoáng (chủ yếu là phân lân 2% khối lợng) và tỷ lệ phân bón hòa nớc tới (0,1% NPK).
Tuy nhiên, đến nay, cha có tác giả nào ở trong nớc đề cập đến quản lý dinh dỡng cho
cây trong bầu (liều lợng bón, tỷ lệ NPK, thời kỳ bón, phơng pháp bón).




5

Chơng 2
Địa bn, vật liệu, nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa bàn và thời gian nghiên cứu
Điều tra ở một số tỉnh trong nớc và Trung Quốc từ 2002-2004. Thí nghiệm với cây
xoài tiến hành tại Viện Cây lơng thực & CTP từ 2002-2005, Trung tâm NC Phân bón và
Dinh dỡng cây trồng từ 2005-2006; với cây chè tại Viện NC Nông-Lâm nghiệp miền Núi
phía Bắc từ 2003-2005, Trờng Đại học Nông-Lâm Thái Nguyên từ 2004-2006; với cây
thông tại Xí nghiệp Giống lâm nghiệp Vùng Đông Bắc từ 2002-2003, Viện NC Cây
nguyên liệu giấy từ 2004-2007. Phân tích thực hiện tại Viện Thổ nhỡng Nông hóa từ
2002-2007.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu ruột bầu: Đất phù sa sông Thái Bình (Hải Dơng), đất đỏ vàng trên phiến thạch
sét (Lạng Sơn, Phú Thọ, Thái Nguyên); phế thải nguyên liệu nhà máy giấy (Bãi Bằng), than
bùn (Vĩnh Phúc), rơm rạ mục, trấu hun; phân lợn hoai; urê (46% N), supe photphat (16,5%
P
2
O
5
), kali clorua (60% K
2
O).
Túi bầu ơm: Túi polyme, xoài: kích thớc 12x25 cm đục lỗ ở 1/3 đáy; chè: 10x15 cm,
6 lỗ ở 1/3 đáy; thông: 8x12 cm, đục 6 lỗ ở 1/3 đáy.
Vật liệu khác: Thuốc khử trùng, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc trừ tuyến trùng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu hiện trạng sản xuất, sử dụng bầu ơm và quản lý dinh dỡng trong bầu
ở một số vùng trong nớc;
(2) Nghiên cứu nguyên liệu bầu ơm mới (nguồn gốc, đặc điểm, tính chất lý hoá học, trữ
lợng, giá thành, biện pháp xử lý) và xác định tỷ lệ phối trộn bầu ơm có đất và không đất
thích hợp cho cây xoài ghép, cây chè hom và cây thông hạt;

(3) Xác định tỷ lệ, liều lợng dinh dỡng NPK cân đối, hợp lý cho cây xoài, cây chè và
cây thông giống trong bầu ơm;
(4) Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng bầu ơm mới và công thức phân bón mới đối với
3 loại cây trồng trên.
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp điều tra: Điều tra ở trong nớc: điều tra 150-200 phiếu/cây; phân
vùng điều tra; lấy mẫu nguyên liệu, bầu ơm để phân tích. Khảo sát ở nớc ngoài:
phỏng vấn, ghi chép, thu thập và phân tích mẫu.
2.4.2. Phơng pháp nghiên cứu về bầu ơm
2.4.2.1. Phơng pháp nghiên cứu về nguyên liệu:
Lựa chọn, phân tích, đánh giá và nghiên cứu xử lý nguyên liệu hữu cơ.
2.4.2.2. Phơng pháp nghiên cứu về tỷ lệ phối trộn bầu ơm
Thí nghiệm 1: Xác định tỷ lệ phối trộn đất, chất hữu cơ và vô cơ làm bầu ơm có
đất thích hợp cho cây xoài giống ghép
a) Thí nghiệm diện hẹp: bố trí 50 bầu cây/1 công thức, nhắc lại 4 lần. Theo dõi: sinh
trởng và tỷ lệ cây xuất vờn. Tỷ lệ phối trộn các công thức:




×