ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và
các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính Viễn thông
(BCVT) nói riêng. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đêm lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã
sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra một khái niệm khái quát về đầu tư: Đầu tư là việc
nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
- Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính bao gồm các hoạt động đầu tư cung ứng
dịch vụ chuyển phát.
- Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực viễn thông bao gồm các hoạt động đầu tư: thiết lập hạ
tầng mạng viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng và cung ứng dịch vụ viễn thông,
Internet.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết cần phải có một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực
hiện đầu tư. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà
xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật,
quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển,
các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp,
vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian để tiến hành công cuộc đầu tư cho đến khi
các thành quả của nó phát huy tác dụng tương đối dài.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có
khi hàng trăm, hàng ngàn năm.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua
lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh
tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp
1
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã
hội, của cộng đồng.
1.1.2 Các loại đầu tư:
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án đầu tư có các
loại đầu tư sau đây:
1) Theo chức năng quản lý vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý vốn
đã bỏ ra. Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ
thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam.
Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả
đầu tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước;
Tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
2) Theo nguồn vốn
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác
từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
3) Theo tính chất đầu tư
- Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình,
nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới. Đặc điểm của
đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. Loại đầu tư này
đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới. Thời gian thực hiện đầu
tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao.
- Đầu tư chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại,
đồng bộ hoá, hiện đại hoá, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu tư trong
đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi
vốn nhanh.
4) Theo thời gian sử dụng: có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn
5) Theo lĩnh vực hoạt động: có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu
khoa học, đầu tư cho quản lý..
6) Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
- Đầu tư phát triển: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng
giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
- Đầu tư chuyển dịch: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm
chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu)
7) Theo ngành đầu tư
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, BCVT, điện nước) và hạ tầng xã hội (trường học,
bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá).
- Đầu tư phát triển công nghiệp: nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
2
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
- Đầu tư phát triển dịch vụ: nhằm xây dựng các công trình dịch vụ.
1.1.3 Các hình thức đầu tư
1.1.3.1 Hình thức đầu tư trực tiếp
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà
đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Căn cứ vào các hình thức đầu tư quy định tại Điều 21 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được
đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
+ Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hoá, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác
có hoạt động đầu tư sinh lợi;
+ Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
+ Thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác
xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2) Đầu tư theo hợp đồng
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC – Business Co-
operation Contact) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài
nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định
của Luật đ ầu t ư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là
hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là
hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
3
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp
đồng BT.
3) Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
+ Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
+ Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
4) Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại
- Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành,
nghề do Chính phủ quy định.
- Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.
Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp
luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.3.2 Đầu tư gián tiếp
1) Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
- Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
- Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
- Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
2) Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức,
cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.4 Thủ tục đầu tư
1) Các quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án
đầu tư và thủ tục đăng ký đầu tư được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư.
2) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt quy mô vốn, khi tham gia hoạt
động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông phải lập dự án đầu tư và tuân thủ các quy định
của pháp luật về đầu tư, quy định tại Nghị định 121/2008/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12
NĂM 2008
3) Các dự án đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông thuộc diện phải thẩm tra để được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt quy mô vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông không
phân biệt quy mô vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước cung ứng dịch vụ chuyển phát và cung ứng dịch vụ viễn thông
không có hạ tầng mạng có quy mô vốn từ 300 (ba trăm) tỷ đồng trở lên.
1.1.5 Điều kiện đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông:
1.1.5.1 Điều kiện đầu tư trong lĩnh vực viễn thông:
Dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông
4
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông phải thoả mãn các
điều kiện sau:
1) Điều kiện chung:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển viễn thông của Việt Nam.
b) Đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thông; quy hoạch
phân bổ tài nguyên thông tin và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2) Điều kiện chủ thể:
a) Nhà đầu tư trong nước:
- Phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ
phần chi phối.
- Trong trường hợp dự án đầu tư có nhiều nhà đầu tư trong nước tham gia thì phải có ít
nhất một nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà
nước chiếm cổ phần chi phối và nhà đầu tư này có tỷ lệ phần vốn góp chiếm ít nhất
51% tổng số vốn đầu tư của dự án.
b) Nhà đầu tư nước ngoài:
- Phải liên doanh hoặc liên kết với nhà đầu tư trong nước đã được cấp giấy phép thiết lập
hạ tầng mạng và cung ứng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
- Có tỷ lệ phần vốn góp phù hợp với cam kết gia nhập WTO của Việt Nam ngoại trừ
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam có quy định thuận
lợi hơn.
3) Vốn đăng ký tối thiểu:
a) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi một
tỉnh, thành phố phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 160 (một trăm sáu mươi) tỷ đồng.
b) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi toàn
quốc phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 1.600 (một nghìn sáu trăm) tỷ đồng.
Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng
Dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng phải thoả mãn các điều
kiện sau:
1) Dự án đầu tư trong nước:
a) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp
luật.
b) Trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư trong nước tham gia thì phải có ít nhất một nhà
đầu tư có tỷ lệ phần vốn góp chiếm ít nhất 30% tổng số vốn đầu tư của dự án.
2) Dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
a) Trong ba năm đầu kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO nhà đầu tư nước ngoài muốn
cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ truy nhập Internet thì phải liên doanh
với ít nhất một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được cấp phép tại Việt
Nam; tỷ lệ phần vốn góp của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp
phép tại Việt Nam phải chiếm ít nhất 49% tổng số vốn đầu tư của dự án;
b) Tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phải phù hợp với cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam ngoại trừ truờng hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
của Việt Nam có quy định thuận lợi hơn.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhà
đầu tư lập đề án đề nghị cấp Giấy phép viễn thông.
Quy trình, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép viễn thông thực hiện theo pháp luật chuyên
ngành về viễn thông.
5
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Nhà đầu tư được cấp Giấy phép viễn thông trong trường hợp có đề án thoả mãn các điều
kiện sau:
a) Đúng với dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
khi thẩm tra.
b) Đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành về cấp phép tài nguyên thông tin,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, giá cước, kết nối, đảm bảo an ninh
thông tin...
c) Trường hợp đề án đề nghị cấp Giấy phép viễn thông không phù hợp với nội dung của
dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra
và (hoặc) không đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành, Bộ Thông tin và
Truyền thông từ chối cấp Giấy phép viễn thông.
1.1.5.2 Điều kiện đầu tư trong lĩnh vực bưu chính:
Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát.
Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1) Điều kiện chủ thể:
a) Đối với dự án đầu tư không gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải là
doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển
phát.
b) Đối với dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh
tế theo quy định của pháp luật.
c) Đối tác nước ngoài của dự án đầu tư:
+ Trường hợp đầu tư để cung ứng dịch vụ chuyển phát quốc tế thì phải là doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát hợp pháp tại nước sở tại.
+ Trường hợp đầu tư để cung ứng dịch vụ chuyển phát thư quốc tế thì phải là doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát hợp pháp tại nước sở tại và có mạng chuyển
phát trong phạm vi hợp tác.
2) Tỉ lệ vốn góp:
a) Nhà đầu tư trong nước được thành lập tổ chúc kinh tế 100% vốn đầu tư trong nước để
cung ứng dịch vụ chuyển phát.
b) Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được hợp tác đầu tư theo các hình
thức đầu tư trực tiếp để cung ứng dịch vụ chuyển phát với phần vốn góp của bên nước
ngoài tối đa đến 51% và phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
c) Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập liên doanh với nhà đầu tư trong nước với tỷ lệ
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trên 51% hoặc thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2012.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện các công việc sau:
a) Thông báo hoạt động kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với
các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát.
b) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép bưu chính theo quy
định của pháp luật chuyên ngành về bưu chính đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch
vụ chuyển phát thư.
6
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
c) Đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên
quan đối với trường hợp nhà đầu tư trong nước làm đại lý dịch vụ chuyển phát thư cho
tổ chức chuyển phát nước ngoài.
Quy trình, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép bưu chính thực hiện theo pháp luật
chuyên ngành về bưu chính.
Giấy phép bưu chính được cấp trong trường hợp đề án thoả mãn các điều kiện sau:
a) Đúng với dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
khi thẩm tra.
b) Đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành về bưu chính.
c) Trường hợp đề án đề nghị cấp Giấy phép bưu chính không phù hợp với nội dung của
dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra
và (hoặc) không đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành, Bộ Thông tin và
Truyền thông từ chối cấp Giấy phép bưu chính.
1.2 DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.2.1 Khái niệm dự án
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh
không chắc chắn.
- Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả đều phải kết thúc
bằng một sản phẩm giao nộp- sản phẩm, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ tài liệu mà muốn có
đều đòi hỏi những quyết định, điều hoà các mặt yêu cầu, các chi phí và sự chấp nhận
rủi ro.
- Các công việc lệ thuộc vào nhau: Vì tất cả đều đáp ứng một mối quan tâm sự thành
công của dự án và do đó tất cả chỉ còn là những đóng góp cho một hệ thống rộng lớn,
hướng đích hơn. Sự sắp xếp công việc trong dự án phải tôn trọng một lô gíc về thời
gian
- Các công việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời hạn xác
định. Dự án có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
- Các nguồn lực để thực hiện các công việc và tổng thể công việc là giới hạn. Mỗi dự án
thường tiêu phí các nguồn lực. Các nguồn lực này càng bị ràng buộc chặt chẽ khi chi
phí cho dự án là một số thành công then chốt.
- Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi trường của
dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
1.2.2 Dự án đầu tư
1.2.2.1 Khái niệm dự án đầu tư
Có thể xem xét dự án đầu tư từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
7
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án: mục tiêu được thể hiện ở hai mức
+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án mang lại
+ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu
của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo
ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động cùng với một lịch biểu và
trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động
của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự
án.
1.2.2.2 Vai trò của dự án đầu tư
- Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển
- Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát
triển
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá trên thị trường, cân
đối mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nhân
dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.2.3 Yêu cầu của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên
cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là
nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện
trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên cơ
sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính
sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách
của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan
chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các dự án đầu
tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.2.2.4 Phân loại dự án đầu tư trong BCVT
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy
định trong Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình
ngày 7-2-2005, các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy
định tại Phụ lục 1 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ ;
8
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Đối với dự án đầu tư BCVT: dự án nhóm A có tổng vốn đầu tư trên 1000 tỷ đồng. Dự
án nhóm B có tổng vốn đầu tư từ 20 đến 1000 tỷ đồng. Dự án nhóm C có tổng vốn đầu tư
dưới 20 tỷ đồng.
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn.
1.2.2.5 Giám sát dự án đầu tư trong BCVT
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư không bao gồm việc
chuyển nhượng giấy phép đầu tư chuyên ngành bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet,
truyền dẫn phát sóng.
Việc chuyển nhượng vốn đối với phần vốn góp nước ngoài phải phù hợp với quy định tại
Nghị định này và các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam
trong lĩnh vực có liên quan.
Trong trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư, chuyển nhượng vốn, tạm ngừng, hoặc chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc cấp lại hoặc thu hồi giấy phép chuyên
ngành theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông.
1.2.3 Đặc điểm của dự án đầu tư trong bưu chính viễn thông
Do những đặc điểm của ngành BCVT như tính vô hình của sản phẩm, quá trình sản xuất
mang tính dây chuyền, tính song trùng của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ, tính không
đồng đều của tải trọng về thời gian và không gian,v.v... làm cho những dự án đầu tư trong
BCVT có những đặc thù sau:
- Dự án đầu tư trong ngành BCVT thường là những dự án đầu tư lớn, có giá trị cao và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Do đó khi tiến hành đầu tư phải so sánh các phương án để
lựa chọn một phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Do đặc điểm kỹ thuật công nghệ, nhất
là công nghệ viễn thông dễ bị lạc hậu nên cần tính toán dự án sao cho thời gian thu hồi
vốn nhanh
- Khả năng cung cấp dịch vụ, nhất là các dịch vụ giá trị gia tăng phụ thuộc rất nhiều vào
công nghệ sử dụng. Vì vậy, ngành BCVT nhất là lĩnh vực viễn thông là một trong
những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao, bởi vậy công nghệ luôn luôn phải
là công nghệ mới nhất, hiện đại và tiên tiến nhất. Thiết bị kỹ thuật công nghệ của dự án
BCVT chủ yếu nhập từ nước ngoài, do đó khi thực hiện dự án đầu tư phải có đầy đủ
thông tin về kỹ thuật công nghệ, thiết bị về dự án sử dụng để tránh tình trạng bị lạc hậu
do sự phát triển nhanh của công nghệ tin học viễn thông.
- Tổng thể một dự án đầu tư BCVT bao gồm các trang thiết bị, kỹ thuật đồng bộ cấu
thành các hệ thống và mạng (hệ thống tổng đài, hệ thống truyền dẫn, mạng ngoại vi,...)
đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, thực thi trong một tổng thể các đơn vị, bộ phận
chức năng khác nhau.
- Các dự án đầu tư BCVT thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, ví dụ như dự án
mạng di động CDMA của SaigonPOSTEL (S- Phone) liên doanh với các đối tác Hàn
9
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
quốc có mức đầu tư là 230 triệu USD, HanoiTelecom gần 600 triệu USD, cho nên
ngoài nguồn vốn của ngành BCVT cần phải huy động các nguồn vốn khác.
- Các dự án đầu tư để lắp mới hoặc mở rộng hệ thống tổng đài, xây dựng hệ thống cáp
quang, v.v...) thường chỉ hình thành một bộ phận của hệ thống mạng lưới BCVT, do đó
sản phẩm của các dự án này thường là những sản phẩm công đoạn. Do đó khi xác định
doanh thu của dự án chỉ tính doanh thu trên những sản phẩm công đoạn này.
- Thực chất của dự án đầu tư BCVT là đầu tư xây dựng cơ bản, vì thế yếu tố con người
không chỉ đòi hỏi phải có trình độ cao về khoa học, kỹ thuật công nghệ mà còn phải am
hiểu về quản lý xây dựng, nắm vững các thủ tục về xây dựng cơ bản, luật, văn bản pháp
quy của Nhà nước, của ngành trong đầu tư xây dựng cơ bản.
10
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3 NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN CƠ HỘI ĐẦU TƯ:
1.3.1 Mục đích
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng những ít tốn kém về
các cơ hội đầu tư.
Nội dung của bước nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các
công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Tuỳ thuộc vào phạm vi tác dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư thường
có hai loại cơ hội đầu tư:
- Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế – kỹ thuật, hoặc
cho một loại tài nguyên thiên nhiên cho đất nước. Đối với loại cơ hội đầu tư này
thường có nhiều dự án.
- Cơ hội đầu tư cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trường
hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường có một dự án đầu tư cụ thể.
1.3.2 Căn cứ phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư
Để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát của ngành,
chiến lượckinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những định hướng lâu dài cho sự phát
triển của đất nước và của doanh nghiệp. Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ
những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố
quyết định sự hình thành và hoạt động của dự án đầu tư BCVT. Không có nhu cầu dịch
vụ BCVT việc đầu tư vào dự án chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của xã
hội, ảnh hưởng đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở
đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nước và trên thế giới.
Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng cơ hội để tham gia vào phân công lao động
quốc tế, để có thị trường ở nước ngoài.
- Tình hình cung cấp những sản phẩm hoặc dịch vụ ở trong nước và trên thế giới có còn
chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Trong môi trường cạnh tranh
việc tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả
năng tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với
các doanh nghiệp khác.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
để thực hiện dự án. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, địa
phương khác hoặc doanh nghiệp khác.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Hiệu quả đầu tư là chỉ
tiêu tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn dự án đầu tư. Những kết quả và hiệu quả
đạt được phải lớn hơn hoặc bằng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc lớn hơn tỷ
suất định mức quy định thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển tiếp sang giai
đoạn tiếp theo.
11
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
1.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tình hình kinh tế xã hội là nền tảng của DAĐT và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. Tình hình kinh tế xã hội được đề cấp trong
dự án bao gồm các vấn đề sau:
- Điều kiện về địa lý, tự nhiên.
- Điều kiện về dân số, lao động (liên quan đến nhu cầu và khả năng cung ứng sức lao
động).
- Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự quan tâm của nhà
đầu tư.
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình phát triển
sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự
phát huy hiệu quả của dự án.
- Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm:
+ Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh
thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư.
+ Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình
độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận lợi cho đầu tư.
- Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời gian, theo mức độ chi tiết, theo
các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy được khó khăn, thuận lợi,
mức độ ưu tiên mà dư án sẽ được hưởng ứng, những hạn chế mà dự án phải tuân theo.
- Tình hình ngoại thương và các quy định có liên quan như tình hình xuất nhập khẩu,
thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái của Nhà nước, cán cân thương mại, cán
cân thanh toán quốc tế, các quy định về đầu tư nước nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài,
…
1.5 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG BCVT:
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và qui mô của dự án. Do đó,
nghiên cứu thị trường là một nội dung quan trọng khi lập dự án đầu tư.
Mục đích nghiên cứu thị trường ở đây nhằm xác định:
- Thị trường cung cầu sản phẩm, dịch vụ BCVT của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển
của thị trường này trong tương lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu
cầu sản phẩm, dịch vu BCVT.
- Các chính sách Marketing cần thiết để có thể giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của dự án
bao gồm chính sách giá cả, chính sách phân phối, quảng cáo, tiếp thị,…
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của dự án so với sản phẩm, dịch vụ BCVT
cùng loại đang được cung cấp trên thị trường và các sản phẩm, dịch vụ có thể ra đời sau
này.
Nội dung của nghiên cứu thị trường BCVT của dự án
- Nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án. Khách hàng chính của dự án là
những khách hàng nào? Khách hàng tiềm năng của dự án?
- Nhu cầu hiện tại được đáp ứng như thế nào? Trên thị trường có bao nhiêu nhà cung cấp
về sản phẩm, dịch vụ của dự án.
- Ước lượng mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm, dịch vụ của dự án trên thị
trường trong nước và trên thị trường thế giới.
- Xây dựng chính sách giá sản phẩm của dự án. Đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản
phẩm của dự án về chất lượng, giá cả, dịch vụ giá trị gia tăng với sản phẩm, dịch vụ
của các doanh nghiệp BCVT khác.
12
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
- Vấn đề tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của dự án: sản phẩm, dịch vụ sẽ cung cấp cho loại
khách hàng nào, qua các kênh phân phối nào?
1.6 LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
Khi tiến hành hoạt động đầu tư, chủ đầu tư phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về
kinh tế – xã hội của dự án, trừ các những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh
tế – kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ
đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để người quyết
định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật.
Ðối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án, chủ đầu tư xây
dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho
phép đầu tư.
1.6.1 Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì
chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư.
Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;
chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình bao
gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến về địa điểm xây
dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết
bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống
cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
d) Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương
án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư
nếu có.
1.6.2 Lập dự án đầu tư
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết
phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ những trường hợp sau đây:
- Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại
khoản 1 Điều 12 của Nghị định 16 CP của Chính Phủ.
- Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của
Luật Xây dựng.
Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng thì trước khi lập dự án phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
13
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Nội dung của dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án.
1.6.2.1 Nội dung phần thuyết minh của dự án
1) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự
án sản xuất; kinh doanh, hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu
sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
2) Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công
trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật,
công nghệ và công suất.
3) Các giải pháp thực hiện bao gồm:
- Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nếu có;
- Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu
cầu kiến trúc;
- Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
- Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4) Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an
ninh, quốc phòng.
5) Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo
tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính
và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
1.6.2.2 Nội dung thiết kế cơ sở của dự án
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, bảo đảm thể hiện được
các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế
tiếp theo.
1) Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ
công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
b) Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; hệ
thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
c) Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình;
d) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
2) Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến;
b) Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
c) Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
d) Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật công trình."
1.6.3 Nội dung báo cáo kinh tế – kỹ thuật của công trình xây dựng
Đối với những công trình chỉ cần báo cáo kinh tế kỹ thuật thì nội dung báo cáo kinh tế kỹ
thuật bao gồm:
- Sự cần thiết đầu tư;
- Mục tiêu xây dựng công trình;
14
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
- Địa điểm xây dựng;
- Quy mô, công suất; cấp công trình;
- Nguồn kinh phí xây dựng công trình;
- Thời hạn xây dựng;
- Hiệu quả công trình;
- Phòng, chống cháy, nổ;
- Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
1.7 HÌNH THỨC TRÌNH BÀY MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
Dự án đầu tư khả thi được lập nhằm xin chấp thuận đầu tư, hưởng các điều kiện ưu đãi đầu
tư, đồng thời để giới thiệu cơ hội đầu tư với các định chế tài chính và các nhà đầu tư nhằm vay
vốn và mời tham gia đầu tư. Do vậy, bản dự án cần phải được trình bày một cách khoa học với
các luận chứng chặt chẽ, lôgíc trên cơ sở các luận cứ chính xác và đáng tin cậy, đảm bảo cho
dự án có tính thuyết phục cao.
Tuy nhiên, không có một quy định bắt buộc nào về hình thức trình bày một dự án đầu tư. ở
đây chỉ giới thiệu các trình bày thông thường của những dự án đầu tư BCVT đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, các định chế tài chính trong nước thẩm định và chấp nhận
cho vay vốn.
1.7.1 Bố cục thông thường của một bản dự án đầu tư
Một dự án đầu tư khả thi bao gồm nhiều nội dung có liên quan chặt chẽ với nhau. Thông
thường các phần của một dự án đầu tư khả thi có thể trình bày theo bố cục như sau:
- Mục lục của dự án
- Lời mở đầu
- Sự cần thiết phải đầu tư
- Tóm tắt của dự án
- Phần thuyết minh của dự án
- Phần thiết kế cơ sở của dự án
- Kết luận và kiến nghị
- Phụ lục và những hồ sơ tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới những nội dung của dự
án.
1.7.2 Khái quát các trình bày các phần của một bản dự án đầu tư
1) Lời mở đầu
Lời mở đầu cần đưa ra được một các khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành dự án.
Lời mở đầu phải thu hút người đọc và hướng đầu tư của dự án, đồng thời cung cấp một số
thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tư và ý đồ đầu tư cho người đọc.
Lời mở đầu nên viết ngắn gọn, rõ ràng. Thông thường lời mở đầu của dự án chỉ 1-2 trang.
2) Sự cần thiết phải đầu tư
Trình bày những căn cứ cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tư. Cần chú ý đảm
bảo tính xác thực của các luận cứ và tính thuyết phục trong luận chứng. Các nội dung phần này
cần viết ngắn gọn, khẳng định và thường được trình bày trong một, hai trang.
Trong trường hợp quy mô dự án nhỏ hoặc sự cần thiết của đầu tư là hiển nhiên thì phần
luận giải sự cần thiết phải đầu tư thường được kết hợp trình bày trong lời mở đầu của bản dự
án.
3) Phần tóm tắt dự án
15
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Đây là phần quan trọng của dự án và là phần được lưu ý và đọc đến nhiều nhất. Mục đích
của phần này là cung cấp cho người đọc toàn bộ nội dung của dự án những không đi sau vào
chi tiết của bất kỳ một nội dung nào. ở mỗi khoản mục nội dung của dự án được trình bày bằng
kết luận mang tính thông tin định lượng ngắn gọn, chính xác.
Thông thường phần tóm tắt của dự án đề cập đến những thông tin cơ bản sau:
- Tên dự án;
- Chủ đầu tư
- Đặc điểm đầu tư:
- Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tư;
- Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu;
- Công suất thiết kế;
- Sản lượng sản xuất (khi sản xuất ổn định);
- Nguồn nguyên liệu;
- Hình thức đầu tư;
- Giải pháp xây dựng;
- Thời gian khởi công, hoàn thành;
- Tổng vốn đầu tư và các nguồn cung cấp tài chính;
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Thời gian thu hồi vốn đầu tư, thời gian trả nợ;
- Hiệu quả tài chính của dự án;
- Ảnh hưởng của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với các dự án thông thường phần tóm tắt dự án được trình bày không quá 2 trang.
Những dự án quy mô lớn phần tóm tắt cũng không quá 3 trang.
4) Phần thuyết minh chính và thiết kế cơ sở của dự án.
Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu trên các mặt: Nghiên cứu thị
trường sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ của dự án; phân tích tài chính của
dự án; phân tích kinh tế xã hội của dự án; tổ chức quản lý dự án. Phần trình bày thiết kế cơ sở
của dự án bao gồm thuyết minh thiết kế cơ sở và phần bản vẽ thiết kế cơ sở.
5) Phần kết luận và kiến nghị
Phần này nêu rõ:
- Những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án;
- Khẳng định ưu điểm và tính khả thi của dự án;
- Các kiến nghị về chấp nhận đầu tư, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng.
6) Phần phụ lục
Trình bày những chứng minh chi tiết về các phương diện nghiên cứu của dự án mà việc
đưa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh chính của dự án
trở nên phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tác ra thành phần phụ đính.
16
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG
1.8 MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ
Phân tích kỹ thuật công nghệ là tiền đề cho việc tiến hành phân tích mặt kinh tế, tài chính,
các dự án đầu tư không có số liệu của phân tích kỹ thuật – công nghệ thì không thể tiến hành
phân tích kinh tế tài chính tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hưởng đến các quyết định về
mặt kỹ thuật.
Mục đích của phân tích kỹ thuật công nghệ là để chấp nhận dự án khả thi và bác bỏ các dự
án không có khả thi về mặt kỹ thuật nhằm tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu tư
và vận hành kết quả đầu tư sau này. Bởi lẽ các dự án khả thi về mặt kỹ thuật sẽ cho phép, một
mặt tiết kiệm được các nguồn lực, mặt khác tranh thủ được cơ hội để tăng thêm nguồn lực.
Ngược lại, nếu chấp nhận dự án không khả thi do nghiên cứu chưa thấu đáo hoặc do coi nhẹ
yếu tố kỹ thuật, hoặc bác bỏ dự án khả thi về mặt kỹ thuật do bảo thủ, do quá thận trọng thì
hoặc là gây tổn thất nguồn lực, hoặc đã bỏ lỡ một cơ hội để tăng nguồn lực.
Phân tích, đánh giá về kỹ thuật công nghệ là công việc phức tạp đòi hỏi phải có chuyên gia
kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật công nghệ của dự án nhất là đối với các dự án
trong bưu chính viễn thông do tính chất phức tạp của công nghệ.
1.9 NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BCVT
Tùy thuộc vào loại dự án cụ thể mà nội dung phân tích có mức độ phức tạp khác nhau,
nhưng nhìn chung nó bao gồm:
1.9.1 Mô tả sản phẩm của dự án
Trong dự án cần đề cập tới các sản phẩm chính, sản phẩm phụ của dự án (dịch vụ cơ bản
và dịch vụ giá trị gia tăng), các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được làm cơ sở cho việc
nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác.
Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Cần xác định
các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm, dịchvụ phải đạt, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng
sau khi đã xác định phương pháp kiểm tra, dự kiến các thiết bị và dụng cụ cần cho việc kiểm
tra chất lượng, dự kiến chi phí cho công tác kiểm tra.
1.9.2 Xác định công suất của dự án
Xác định công suất bình thường có thể của dự án. Công suất bình thường có thể của dự án
là số sản xuất trong một đơn vị thời gian: giờ, ngày, tháng, năm để đáp ứng nhu cầu của thị
trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh. Đối với các dự án viễn thông cần xác định dung lượng
của hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn…
Xác định công suất tối đa danh nghĩa. Công suất tối đa danh nghĩa biểu hiện bằng số sản
phẩm cần sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị
trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất,
lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Công suất sản xuất của dự án là số sản phẩm mà dự án cần sản xuất trong một đơn vị thời
gian nhỏ nhất (giờ hoặc ca) để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án có thể và cần chiếm
lĩnh có tính đến thời gian và chế độ làm việc của lao động, của máy móc thiết bị trong năm.
17
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
1.9.3 Phân tích lựa chọn công nghệ của dự án
Trong ngành bưu chính viễn thông, để sản xuất và cung cấp một loại dịch vụ có thể sử
dụng nhiều loại công nghệ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi loại công nghệ cho phép sản xuất ra sản
phẩm cùng loại, nhưng có những đặc tính, chất lượng và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó
phải xem xét và lựa chọn trong các công nghệ hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản
phẩm, dịch vụ mà dự án dự định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần
mua sắm, với khả năng tài chính và yếu tố có liên quan khác như trình độ quản lý, thị hiếu của
người tiêu dùng.
Ví dụ, trong lĩnh vực thông tin di động hiện nay có thể lựa chọn công nghệ GSM hoặc công
nghệ CDMA. Mỗi loại công nghệ này có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Khi phân tích lựa chọn công nghệ thích hợp cần xem xét các vấn đề sau đây:
- Công nghệ BCVT đang được áp dụng trên thế giới; Các phương thức cung cấp chuyển
giao công nghệ ; quyền sở hữu công nghiệp, giá cả và ngoại tệ.
- Khả năng về vốn và lao động. Về nguyên tắc việc lựa chọn công nghệ phù hợp phụ
thuộc rất nhiều về khả năng huy động vốn. Đối với lĩnh vực viễn thông, vòng đời công
nghệ hiện nay rất ngắn, do đó cần phải lựa chọn loại công nghệ phù hợp để tránh hiện
tượng hao mòn vô hình.
- Khả năng vận hành và quản lý công nghệ có hiệu quả. Việc áp dụng công nghệ quá
hiện đại hoặc còn đang được thử nghiệm sẽ có nhiều mạo hiểm ; chi phí mua công nghệ
quá lớn, chất lượng sản phẩm dịch vụ cao nhưng giá bán cao nhiều khi không thích hợp
với điều kiện thị trường của các nước đang phát triển như Việt nam. Việc lựa chọn
công nghệ hiện đại còn phải đi kèm với trình độ quản lý và vận hành công nghệ của các
doanh nghiệp.
- Điều kiện về kết cấu hạ tầng hiện có, khả năng bổ sung, có thích hợp với công nghệ dự
kiến chọn hay không?
- Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, phong tục tập quán của dân cư
nơi sử dụng công nghệ. Đó là sự đáp ứng của cơ sở hạ tầng, sự chấp nhận và có thể tiếp
thu công nghệ của dân cư...
- Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng công nghệ. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với các nước đang phát triển như Việt nam. Chẳng hạn các loại công
nghệ hiện đại thì thị trường công nghệ rất giới hạn, do đó người đi mua công nghệ
thường ở thế bị động. Khi lựa chọn công nghệ cần chọn loại có nhiều nguồn cung cấp
nhằm tạo sự cạnh tranh trong cung cấp công nghệ, từ đó sẽ mua được công nghệ với
giá phải chăng, mặt khác tạo thế chủ động trong hoạt động sau này.
- Xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật của công nghệ. Ưu điểm của các loại
công nghệ có thể khác nhau, có loại tiết kiệm năng lượng nhưng lại sử dụng nhiều
nguyên vật liệu, lao động hoặc các chi phí khác và ngược lại. Lại phải xem xét ở nhiều
nơi, nhiều nước để lựa chọn được công nghệ thích hợp với giá phải chăng, lựa chọn
được công nghệ tối ưu với điều kiện của đất nước, của doanh nghiệp.
1.9.4 Chọn máy móc thiết bị
Việc lựa chọn máy móc thiết bị (tổng đài, trạm thu phát sóng, hệ thống truyền dẫn, thiết bị
chia chọn, …) phụ thuộc vào công nghệ và phương pháp sản xuất đã được lựa chọn. Ngoài ra
còn căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng và giá cả phù hợp với khả năng vận hành
18
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
và vốn đầu tư, với điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành,
năng lượng sử dụng, điều kiện khí hậu...
Giá mua các loại thiết bị này có thể sử dụng bảng hiện giá (Proma invoice) hoặc tham khảo
các thông tin qua các cơ quan đại diện, các chuyên gia kỹ thuật. Để có thể mua được thiết bị
mong muốn với giá phải chăng nên dùng phương thức đấu thầu. Giá này bao gồm chi phí sản
xuất, chi phí mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, tên hiệu thương mại, chi phí huấn luyện
chuyên môn, chi phí lắp ráp, vận chuyển... Đối với máy nhập, dùng giá CIF + chi phí bảo hiểm,
bốc dỡ vận chuyển đến tận nhà máy.
Khi xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến cần căn cứ vào
các yếu tố: nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí về vốn đầu tư.
Từ việc xác định công suất khả thi của dự án sẽ lựa chọn loại công suất của máy móc thiết
bị tối ưu.
1.9.5 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của dự án cần được xem xét, đánh giá như: điện, nước, đường giao thông,
thông tin liên lạc v.v... vì nó ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất do có hay không
có sẵn các cơ sở hạ tầng này.
Những cơ sở hạ tầng nào đã có sẵn, những cơ sở hạ tầng nào phải xây dựng công trình mới
và xác định chi phí đầu tư và chi phí vận hành của từng hệ thống.
1.9.6 Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài.
1.9.6.1 Lao động
Khi phân tích về mặt lao động của dự án, cần xem xét dưới các góc độ:
- Nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của dự án để ước tính số lao động
trực tiếp và bậc thợ tương ứng cho mỗi loại công việc và số lượng lao động gián tiếp
với trình độ đào tạo thích hợp.
- Nguồn lao động: Cần ưu tiên xem xét số lao động sẵn có tại địa phương để tuyển dụng
đào tạo. Nếu phải đào tạo, phải có chương trình đào tạo lao động chuyên môn, lập kế
hoạch và dự tính chi phí. Việc đào tạo có thể tiến hành ở trong hoặc nước ngoài hoặc
thuê chuyên gia nước ngoài vào huấn luyện ở trong nước.
- Chi phí lao động: bao gồm chi phí để tuyển dụng và đào tạo và chi phí cho lao động
trong các năm hoạt động của dự án sau này.
Ví dụ: Với dự án đầu tư mở rộng hệ thống chuyển mạch, lao động được xác định như sau:
- Với tổng đài HOST phải bố trí ca trực liên tục 24/24 giờ và bố trí trực hành chính để xử
lý tổng đài và hỗ trợ các tổng đài vệ tinh.
- Với các tổng đài mở rộng dung lượng (trớc đã có tổng đài cũ) không cần tăng thêm lao
động;
- Với các tổng đài vệ tinh mới lắp đặt cần phải hoàn thiện hệ thống cảnh báo khói, báo
cháy, báo trộm,... để có thể theo dõi điều khiển từ xa (từ tổng đài HOST), do vậy có thể
giảm lao động trực tại các tổng đài vệ tinh. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho tổng đài
về an ninh cần thiết phải bố trí 01 ca trực đêm (vừa xử lý tổng đài, vừa bảo vệ tổng
đài).
Loại tổng đài Số lượng
Trực hành chính Trực ca
19
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Kỹ sư Kỹ thuật viên Kỹ sư Kỹ thuật viên
HOST 1 4 2 2 4
Vệ tinh mở rộng 8 0 0 0 0
Vệ tinh lắp đặt mới 12 0 0 0 20
Tổng cộng 21 4 2 2 24
1.9.6.2 Trợ giúp của chuyên gia nước ngoài.
Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật của chúng ta chưa đủ khả năng để tiếp nhận
một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất
chúng ta phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp các công việc sau
đây:
- Nghiên cứu soạn thảo các dự án khả thi có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.
- Thiết kế, thi công và lắp đặt các thiết bị mà trong nước không thể đảm nhiệm được.
- Huấn luyện công nhân kỹ thuật của nhà máy.
- Chạy thử và hướng dẫn vận hành máy móc cho tới khi đạt được công suất đã định.
- Bảo hành thiết bị theo hợp đồng mua bán công nghệ trong thời gian quy định.
Chi phí cho chuyên gia có thể được tính vào giá mua công nghệ và phải được ghi trong hợp
đồng mua bán công nghệ. Nếu chưa tính trong giá mua công nghệ thì người thuê phải trả.
1.9.7 Phân tích việc lựa chọn địa điểm thực hiện dự án
Việc xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án, thực chất là xem xét các khía cạnh về địa
lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật... có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động sau
này của dự án. Khi nghiên cứu chọn lựa địa điểm để thực hiện dự án, phải biết rõ vị trí (tỉnh,
thành phố, quận huyện... hướng, diện tích). Phải khảo sát các điều kiện về địa lý, địa hình, thuỷ
văn tự nhiên ở các điểm khác nhau để cân nhắc giá mua hoặc thuê quyền sử dụng đất đai, mặt
bằng, để tính toán chi phí san lấp mặt bằng, làm nền móng cho xây dựng nhà xưởng, lắp đặt
thiết bị máy móc. Giữa các vùng có điều kiện địa hình khác nhau, các chi phí san lấp mặt bằng,
xây dựng nền móng rất khác nhau.
Đối với những dự án đầu tư công trình chuyển mạch các khu vực phục vụ nói chung đã
được xác định. Vấn đề ở đây là lựa chọn địa điểm cụ thể. Trong trường hợp mở rọng trạm, việc
chọn địa điểm là không cần đề cập, ngược lại trong trường hợp lắp mới trạm chuyển mạch,
việc xác định địa điểm cần phải thoả mãn các yêu cầu:
- Thứ nhất, địa điểm đặt trạm là trung tâm của khu vực mà trạm phục vụ. Tuy nhiên cần
phải hiểu nghĩa trung tâm ở đây là trọng tâm của mật độ thuê bao dự báo trong vùng
phục vụ chứ không phải trung tâm theo địa lý. Mục đích để tổng chiều dài đôi cáp kéo
sau này là tối thiểu.
- Thứ hai, địa điểm đặt trạm tốt nhất là nằm ở điểm giao nhau của đường giao thông
hoặc mặt đường để thuận tiện cho việc xây dựng mạng cáp và toả cáp đi các hướng.
- Thứ ba, địa điểm đặt trạm đảm bảo cho sự thuận lợi cho việc kinh doanh khai thác,
quản lý, điều hành, đảm bảo an ninh an toàn...
Việc lựa chọn địa điểm lắp đặt tổng đài phải tuỳ từng vị trí tổng đài cụ thể.
1.9.8 Phân tích kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và
đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động được thuận lợi và an toàn.
20
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Để xác định các hạng mục công trình cần xây dựng, phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ
thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu
cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: Diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc (bê
tông cốt thép, gạch, khung sắt, lắp ghép...), kích thước... và chi phí dự kiến.
Tổ chức xây dựng: sau khi xem xét các hạng mục công trình của dự án phải lập hồ sơ bố
trí mặt bằng của toàn bộ nhà máy, sơ đồ thiết kế của từng hạng mục công trình, sơ đồ bố trí
máy móc thiết bị, bản vẽ thi công, tiến độ thi công... Các sơ đồ này cho thấy rõ, thứ tự xây
lắp các yếu tố cấu trúc, kích thước của các hạng mục công trình có thể được tiến hành theo
phương thức tự làm hoặc bao thầu, đấu thầu, tuỳ tính chất phức tạp về mặt kỹ thuật và quy
mô của công trình.
Thông thường việc tổ chức đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư mở rộng hệ thống chuyển
mạch được thực hiện như sau: Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, chủ dự án phải nhanh
chóng lập và trình duyệt dự toán, thiết kế kỹ thuật. Việc thiết kế bố trí lắp đặt các thiết bị phải
phù hợp với dây chuyền công nghệ, đồng thời phải tuân theo các quy định và tài liệu hướng
dẫn kỹ thuật về lắp đặt, đo thử, điều chỉnh trong suốt quá trình thi công lắp đặt. Khi lắp đặt
xong trạm, cần phải để tổng đài chạy thử tối thiểu từ 1 đến 2 tuần và phải tổ chức kiểm tra đo
thử hoạt độgn toàn trình của thiết bị và đấu chuyển hoà mạng sao cho đảm bảo mọi tiêu chuẩn
kỹ thuật ban hành. Khi mọi công việc đã hoàn tất thì klần lượt cắt chuyển các thuê bao của
mạng điện thoại cũ chuyển sang tổng đài mới.
1.9.9 Lịch trình thực hiện dự án
Việc lập lịch trình thực hiện từng hạng mục công trình, từng công việc trong mỗi hạng mục
công trình của dự án phải đảm bảo làm sao cuối cùng dự án có thể bắt đầu đi vào sản xuất hoặc
hoạt động đúng thời gian dự định. Đối với dự án quy mô lớn, có nhiều hạng mục công trình, kỹ
thuật xây dựng phức tạp, để lập lịch trình thực hiện dự án đòi hỏi phải phân tích một cách hệ
thống và có phương pháp. Cụ thể là phải liệt kê, sắp xếp, phân tích nhằm xác định:
- Thời gian cần phải hoàn thành từng hạng mục công trình và cả công trình.
- Những hạng mục nào phải hoàn thành trước, những hạng mục nào có thể làm sau,
những hạng mục, công việc nào có thể làm song song.
- Ngày khởi sự hoạt động sản xuất.
Ví dụ: Lịch trình triển khai dự án đầu tư mở rộng hệ thống chuyển mạch:
Nội dung thực hiện
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Quý
3
Quý
4
Quý
1
Quý
2
Quý
3
Quý
4
Quý
1
Quý
2
Lập dự án đầu tư và trình duyệt
Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết
bị tổng đài (thiết bị đồng bộ nhập
khẩu
Tổ chức đấu thầu mua sắm trang
thiết bị trong nước
Thiết kế và lắp đặt công trình
(Tổng đài và phụ trợ)
21
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Đấu chuyển, hoà mạng
Chính thức đưa công trình vào
khai thác, quyết toán công trình
22
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.10 MỤC ĐÍCH VÀ TÁC DỤNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.10.1 Tác dụng của phân tích tài chính dự án đầu tư
- Phân tích tài chính cho phép xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn
tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu
tư và cho cả cộng đồng.
- Qua việc phân tích sẽ đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư nhằm
quyết định có nên đầu tư hay không? Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét lợi ích
tài chính có hợp lý hay không? Dự án có đạt được các lợi ích tài chính hay không và dự
án có an toàn về mặt tài chính hay không?
- Phân tích tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế – xã hội.
1.10.2 Mục đích phân tích tài chính của dự án đầu tư:
- Thứ nhất là nhằm khẳng định tiềm lực tài chính cho việc thực hiện dự án
- Thứ hai là phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án để đưa ra quyết định có
nên đầu tư hay không?
1.11 GIÁ TRỊ CỦA ĐỒNG TIỀN THEO THỜI GIAN
1.11.1 Khái niệm về giá trị thời gian của tiền:
Tiền có giá trị theo thời gian do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Thứ nhất: Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát
Giá trị đồng tiền theo thời gian được thể hiện ở những lượng của cải vật chất có thể
mua được ở những thời điểm khác nhau là khác nhau do lạm phát.
Thứ hai: Do thuộc tính vận động của tiền
Giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện ở những giá trị gia tăng do sử dụng tiền
vào hoạt động này mà không sử dụng đồng tiền vào hoạt động khác. Căn cứ để xác định
giá trị gia tăng này là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là những lợi ích qui ra tiền mất đi mà
không thu lại được do sử dụng tiền để tiến hành hoạt động này mà không tiến hành hoạt
động khác.
Ví dụ: Nhà đầu tư có 100 triệu đồng. Nếu đem sản xuất mặt hàng A thì thu được 10
triệu đồng tiền lãi. Nếu đem sản xuất mặt hàng B thì thu được 12 triệu đồng tiền lãi. Như
vậy giá trị gia tăng ở đây là 2 triệu.
Thứ ba: Do khả năng sinh lời:
Giá trị thời gian của tiền được biểu hiện qua khái niệm tiền làm ra tiền. Nếu đầu tư một
khoản tiền (Tham gia góp vốn liên doanh hoặc gửi ngân hàng) tháng này (quý này, năm
nay) thì tháng sau hoặc quý sau hoặc năm sau sẽ có một khoản tiền lớn hơn vốn ban đầu.
Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời gian biểu hiện giá trị theo thời gian của đồng tiền.
Như vậy nói đến đồng tiền là phải nói đến cả số lượng và thời gian.
1.11.2 Tiền lãi và lãi suất
1) Tiền lãi
23
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Giá trị đồng tiền thay đổi theo thời gian được biểu hiện qua tiền lãi (lãi tức). Tiền lãi được
hiểu dước hai góc độ khác nhau:
- Nếu là nhà đầu tư thì tiền lãi của nhà đầu tư theo một thời gian được xác định như sau:
Tiền lãi = Tổng số vốn tích luỹ sau một thời gian – Vốn đầu tư ban đầu
- Đối với người đi vay, tiền lãi chính là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho
vay để được quyền sử dụng vốn vay sau một thời gian
Tiền lãi = Tổng số nợ sau một thời gian – Số vốn vay ban đầu
2) Lãi suất
Lãi suất là tiền lãi được biểu hiện bằng tỷ lệ % so với số tiền vốn đầu tư ban đầu trong một
đơn vị thời gian
100
Tiền lãi trong một đơn vò thời gian
Lãi suất = %
Số vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc)
×
Khoảng thời gian (thời đoạn) dùng để biểu hiện lãi suất gọi là thời hạn lãi suất. Thơng
thường là một năm (có thể theo tháng, q hay nửa năm). Thơng qua lãi suất người ta suy ra
tính tương đương của các khoản tiền ở thời gian khác nhau, tức là ở các thời điểm khác nhau
thì mặt lượng của một khoản tiền nào đó khác nhau nhưng nó có giá trị kinh tế như nhau (lãi
suất thể hiện mức độ tiền lưu thơng, quyền lợi của người vay và người cho vay.
3) Lãi đơn và lãi kép
Lãi đơn: Là tiền lãi chỉ được tính dựa trên số vốn gốc (vốn ban đầu) mà khơng tính thêm
tiền lãi tích luỹ qua các thời đoạn tính lãi trước đó
Cơng thức tính:
L
đ
= K. r. n
Trong đó:
- L
đ
: Là lãi đơn
- r: Là lãi suất đơn
- K: Là vốn đầu tư ban đầu
- n: Là số thời đoạn tính lãi
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A vay 100 triệu đồng trong 3 năm với lãi suất 10% năm, số lãi vay
hàng năm trả hết cho chủ nợ. Hỏi sau 3 năm doanh nghiệp A phải trả cho chủ nợ bao nhiêu
tiền?
L
đ
= 100 × 0,10 × 3 = 30 (triệu đồng)
Tổng số tiền phải trả = 100 + 30 =130 (triệu đồng)
Lãi kép: Là tiền lãi được tính dựa trên số vốn gốc cộng dồn với tiền lãi của các thời đoạn
trước (còn gọi là lãi mẹ đẻ lãi con).
Bài tốn: Nhà đầu tư bỏ ra số vốn gốc ban đầu là K, lãi suất r% cho một thời đoạn. Hãy
tính lãi suất sau n thời đoạn.
Giải: Sau thời đoạn 1 số tiền thu được F
1
= K + K.r = K (1+r)
Sau thời đoạn 2 số tiền thu được F
2
= K (1+r) + K (1+r).r = K (1+r)
2
..v..v..
Sau thời đoạn n số tiền thu được F
n
= K.(1+r)
n
Tiền lãi sau n thời đoạn: L
k
= K (1+r)
n
– K = K [ (1+r)
n
– 1]
24
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Ví dụ 2: Gửi 100 triệu lãi suất 1% tháng, kỳ hạn 3 tháng. Ba tháng này được hưởng lãi đơn
nếu hết thời đoạn này mà không rút lãi thì tiếp tục cộng lãi vào vốn. Sau đó lãi suất được tính
là lãi suất kép.
1.11.3 Giá trị hiện tại và giá trị tương lai của đồng tiền
1.11.3.1 Khái niệm
Giá trị đồng tiền thay đổi theo thời gian dưới tác động của lãi suất (trong thực tế thường
dùng lãi suất kép), do đó để phân tích so sánh các phương án đầu tư về mặt kinh tế người ta
thường phải quy đổi các khoản chi phí và thu nhập của phương án đầu tư về một thời điểm để
tính toán. Thời điểm đó có thể là ở hiện tại hoặc tương lai. Vì vậy cần phải tìm giá trị hiện tại
và giá trị tương lai của các khoản tiền chi phí và thu nhập.
Các nhà kinh tế thường quy ước thống nhất về cách gọi tên cho mọi dự án:
- Nếu gọi năm đầu thời kỳ phân tích là hiện tại thì các năm tiếp theo là tương lai so với
năm đầu.
- Nếu gọi năm cuối của thời kỳ phân tích là tương lai thì các năm trước đó là hiện tại so
với năm cuối.
- Nếu xét quan hệ giữa hai năm trong thời kỳ phân tích thì quy ước năm trước là hiện tại
và năm sau là tương lai so với năm trước. Như vậy tương quan giữa hiện tại và tương
lai chỉ là tương đối. Một năm nào đó, trong quan hệ này là hiện tại, nhưng trong năm
khác lại là tương lai.
Ta có thể biểu diễn như sau:
+ Gọi P là giá trị đồng tiền ở năm hiện tại thì Fi là giá trị tương lai của tiền ở năm thứ
i so với năm đầu.
+ Gọi F là giá trị tương lai thì Pi là giá trị hiện tại của tiền ở năm thứ i so với năm
cuối.
- Nếu chuyển toàn bộ khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về năm đầu ta gọi là
chuyển về giá trị hiện tại PV (Present value).
- Nếu chuyển toàn bộ các khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về năm cuối ta gọi
là chuyển về giá trị tương lai FV (Future value).
1.11.3.2 Công thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn của thời kỳ
phân tích về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai:
Giá trị tương lai của tiền
Giả sử 1 chủ đầu tư bỏ vốn ban đầu là K
0
vào kinh doanh với lãi suất bình quân năm r%.
Như vậy sau năm thứ nhất người đó thu được vốn và lãi là:
K
0
+ r × K
0
= K
0
× (1+r)
25