Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.39 KB, 29 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
I/KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTM.
1/KHÁI NIỆM VỀ NHTM.
NHTM xuất hiện từ rất sớm,bắt đầu từ những người thợ vàng.Trước kia
thỏi vàng được dùng làm tiền,người có vàng muốn có một nơi cất giữ an toàn đã
đem ký gửi nó cho các thợ vàng và lấy ra khi cần thiết đem thanh toán.Cùng với
sự phát triển của quá trình lưu thông tiền tệ khiến từ việc giữ hộ những người
thợ vàng trở thành những người kinh doanh tiền tệ.Họ có thể đổi tiền ở biên
giới,vận chuyển tiền lấy phí và khi nhận thấy rằng họ có vô sốvốn nhàn rỗi,cung
về tiền xuất hiện.
Thị trường luôn tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh do đó các nhà kinh doanh
cần có vốn,cầu về vốn xuất hiện,khi cung- cầu về vốn gặp nhau thì nghiệp vụ cho
vay xuất hiện.Khi xuất hiện cả 4 nghiệp vụ:
 Nhận giữ tiền gửi.
 Đổi tiền .
 Trung gian thanh toán.
 Cho vay.
Thì một Ngân hàng Thương mại thực thụ ra đời.
Vậy "NHTM là một trung gian tài chính mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi,tiến hành các hoạt động cho vay,đồng thời làm nhiệm vụ
trung gian thanh toán,thực hiện các nghiệp vụ triết khấu thương phiếu".
2/CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA MỘT NHTM.
NHTM là một hệ thống có hoạt động gần gũi với nhân dân và nền kinh
tế.Trong các nước phát triển hầu như không có công dân trưởng thành nào lại
không có giao dịch với ngân hàng.Nhiều công dân có quan hệ mở tài khoản với
nhiều ngân hàng cùng một lúc.Chính phủ nhờ ngân hàng thu thuế hàng tháng từ
nền kinh tế,các công ty trả lương qua ngân hàng…Do đó một NHTM thực hiện
rất nhiều nghiệp vụ.
2.1/Huy động vốn.
Với nguồn vốn tự có của mình,cho dù nguồn vốn đó có lớn đến đâu chăng


nữa,một ngân hàng cũng không thể nào đáp ứng thoả mãn các nhu cầu tín dụng
chính đáng của tất cả khách hàng,cho nên muốn có đủ khả năng tài chính để
hoạt động,ngân hàng phải tìm mọi cách để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
Việc thu hút các nguồn vốn của ngân hàng có thể được thực hiện dưới
nhiều hình thức:
 Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức.
 Vay trên thị trường bằng cách phát hành kỳ phiếu,trái phiếu.Hoạt
động này sẽ được hỗ trợ tốt nếu thị trường chứng khoán phát
triển,khi đó tính lỏng của các loại giấy tờ có giá sẽ tăng lên và
nguời nắm giữ chúng sẽ được chủ động hơn.
 Việc huy động vốn của NHTM còn có thể thực hiện bằng cách vay từ
NHTW,các tổ chức tín dụng và các NHTM khác.
Theo luật ngân hàng các NHTM có thể huy động vốn gấp 20 lần vốn tự có
của mình,trong đó sốn vốn ngân hàng huy động bằng cách nhần tiền gửi có quy
mô lớn hơn nhiều so với các khoản vay mựơn khác.Tỷ lệ giữa các hình thức huy
động còn tuỳ thuộc vào năng lực quản lý và tính mạo hiểm của nhà lãnh đạo
ngân hàng cũng như tuỳ từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
2.2/Hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các hình thức cho vay khác nhau đã
hình thành và phát triển:
 Theo thời gian tín dụng:tín dụng ngắn hạn,trung hạn,dài han.
 Theo mục đích sử dụng:tín dụng tiêu dùng,tín dụng đầu tư,tín dụng
thời vụ,tín dụng xuất nhập khẩu.
 Cách thức cho vay có thể cho vay trực tiếp như chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng hoặc phát tiền mặt,cũng có thể là chiết khấu
thương phiếu.
Khi cho vay ngân hàng quan tâm đến việc bảo toàn vốn của mình và có lợi
nhuận tối đa,khách hàng thì muốn nhận được khoản tín dụng với những điều
kiện ưu đãi nhất.Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng,tuy nhiên cũng chứa đựng nhiều rủi ro(rủi ro thanh khoản,rủi ro lãi

suất,rủi ro chính tri,rủi ro đạo đức…)khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến ngân hàngvì phần lớn vốn của ngân hàng là đựơc huy động từ
nền kinh tế.
Nhờ có hoạt động tín dụng mà nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy,dẫn
vốn từ người thừa sang người thiếu vốn,giảm sự ứ đọng về vốn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,tạo ra khả năng tài trợ cho mọi
lĩnh vực:công nghiệp,nông nghiệp,dịch vụ,thưong mại…
Hoạt động của NHTM liên quan tới nhiều lĩnh vựccủa nền kinh tế và liên
quan tới lợi ích của nhiều ngưòi,hoạt động của ngân hàng gặp phải nhiều rủi ro
do đó để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro đó, trong hoạt động tín dụng phải
đảm bảo nguyên tắc tín dụng NHTM"Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc
lẫn lãi đúng thòi hạn đã ký,vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích,có hiệu
quả,vốn vay phải được đảm bảo bằng hàng hoá có giá trị tưong đương".
2.3/Hoạt động thanh toán
Hầu hết mọi chủ thể trong nền kinh tế đều có nhu cầu về thanh toán,nhu
cầu này chỉ có thể được đáp ứng tốt nhất thông qua dịch vụ của các trung gian
tài chính đặc biệt là hệ thống NHTM.Ngày nay với sự ra đời của nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt đã tạo ra một bước chuyển mới của hệ thống thanh
toán,cho phép các giao dịch diễn ra mà không cần lượng lớn tiền mặt.Nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt được chia ra làm 2 loại:
 Thanh toán ngay.
 Thanh toán trả chậm.
A/Thanh toán ngay.
Các công cụ thanh toán ngay gồm:
 Séc:séc bảo chi,séc định mức,séc chuyển tiền,séc chuyển khoản.
 Thư tín dụng.
 Uỷ nhiệm chi.
 Uỷ nhiệm thu.
B/Thanh toán trả chậm.
Là sự thanh toán mà sự chi trả không có hiệu lực chấp hành tức thời và dứt

khoát,mà chỉ có sự chi trả sau thời gian thoả thuận giữa người chủ nợ và người
mắc nợ.Các công cụ thanh toán trả chậm gồm:
 Các thương phiếu:hối phiếu,lịnh phiếu,kỳ phiếu…
 Các giá khoán động sản:cổ phiếu,trái phiếu.
Ngày nay cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã góp phần làm cho
hệ thống thanh toán luôn phát triển.Hệ thống thanh toán điện tử đã được sử
dụng.Việc dùng thẻ thanh toán trong sinh hoạt hàng ngày đã tạo ra nhiều thuận
lợi.ở nhiều nước hệ thống ngân hàng ảo đã đi vào sử dụng vì vậy việc thanh toán
qua ngân hàng đã tạo ra mức độ an toàn hơn giữa người bán và người mua.
2.4/Tham gia các hoạt động khác.
Khi nền kinh tế mở cửa hôi nhập với thế giới,việc mua bán trao đổi hàng
hoá giữa các nước rất phát triển.Các nước khác nhau có đồng tiền khác nhau,do
đó nhu cầu trao đổi ngoại tệ là cần thiết.Các NHTM có nhiều khách tham gia
xuất nhập khẩu,thu chi nhiều ngoại tệ,nên hình thành ra nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ,nghiệp vụ này đem lại lợi nhuận cho ngân hàng bằng việc mua ngoại tệ
vào với giá thấp,bán ra với giá cao hơn,hoặc do những biến động về tỷ giá trên
thị trường nên việc cho vay,mua bán có lợi qua chênh lệch tỷ giá.Ngoài ra các
NHTM còn tham gia đầu tư chứng khoán,tư vấn khách hàng…
II/HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.
1/VAI TRÒ CỦA VỐN.
1.1/Khái niệm về vốn:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về vốn,vậy vốn là gì?Theo em
hiểu"vốn là tư bản mang lại giá trị thặng dư"từ quan điểm đó ta thấy sự cần
thiết của vốn trong nền kinh tế.
Đặc biệt đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hóa
đất nước,cần có một nguồn lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế,góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,thúc đẩy qúa trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế,góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,thúc đẩy chuyển
giao công nghệ hiện đại,đáp ứng mọi yêu cầu cải tạo,đầu tư,đổi mới trong mọi
nghành,mọi lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu chung của đất nước "Đến năm

2020 đưa đất nước thành một nước công nghiệp hoá,hiện đại hoá"để đạt được
mục tiêu đó thì nguồn lực không thể thiếu được là vốn.
1.2/Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Đối với một doanh nghiệp khi thành lập điều trước tiên là có vốn để sản
xuất kinh doanh,NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt nên cũng không
nằm ngoài điều đó.Sản phẩm của các NHTM là "tiền",các ngân hàng kinh doanh
tiền tệ nên chức năng chủ yếu của các ngân hàng là"huy động để cho vay'đây là
nghiệp vụ mang lại phần lớn lợi nhuận của các NHTM,do đó vốn là cần thiết
giúp các NHTM chủ động trong việc cho vay và đầu tư.Khi một ngân hàng có
nguồn vốn rồi rào,ổn định cũng giúp tăng khả năng đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ của mình.
Vốn của một NHTM cũng tác động vào yếu tố tâm lý khác hàng,tạo ra uy tín
của ngân hàng trên thị trường.Một NHTM có một nguồn vốn rồi rào,cơ cấu vốn
hợp lý sẽ giúp các ngân hàng luốn sẵn sàng đáp ứng được mọi yêu cầu thanh
toán,chi trả cho khác hàng,tránh tình trạng đưa các ngân hàng đến chỗ phá
sản,mất khả năng thanh toán.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng,quy mô,phương tiện
hiện đại là tiền đề thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng.Vốn giúp
các ngân hàng tiến hành kinh doanh đa dạng trên thị trường,phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh điều đó làm tăng thêm vốn cho ngân hàng.
Như vậy vốn có vai trò to lớn đối với sự nghiệp tăng trưởng và phát triển
kinh tế,là nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện
đại hoá đất nước.Đối với các NHTM vốn có vai trò nền tảng quyết định đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Do vai trò to lớn của vốn nên hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế nói
chung và cho các NHTM noí riêng là cần thiết.Ngày nay các NHTM không chỉ
dừng lại ở những hình thức huy động vốn truyền thống mà đã kết hợp vơí công
nghệ hiện đại đưa ra những hình thức huy động mới và có những chính sách
cạnh tranh riêng của mình.
Để có thể huy động tối đa các nguồn vốn và chiếm được tỷ trọng huy động

vốn cao trên thị trường khi lựa chọn hình thức huy động các ngân hàng nên chú
ý đến một số nguyên tắc sau.
2/Các nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn.
Các NHTM muốn đạt được mục tiêu lợi nhuận(tăng giá trị tài sản của ngân
hàng)các ngân hàng phải lựa chọn các nguồn vốn đảm bảo:
 An toàn
 Chi phí thấp.
 Tăng khả năng sinh lời
2.1/Nguyên tắc chi phí thấp:
Khi kinh doanh đối với mọi ngân hàng lãi suất cho vay phải đảm bảo được
sự duy trì và phát triển của hoạt động ngân hàng.Điều đó có nghĩa là lãi suất
nhất thiết phải đảm bảo bù đắp được mọi chi phí hợp lý và có lãi.
Đã nói đến kinh doanh trong ngân hàng phải hiểu rằng chi phí và lợi nhuận
là hai phạm trù có liên quan tỷ lệ nghịch với nhau.Chính vì vậy buộc các nhà
quản lý phải tiết kiệm các chi phí cho hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
hợp lý.
Một số phương pháp xác định mức lãi suất huy động .
Phương pháp "chi phí lãi suất"
Chi phí lãi suất bình quân=
Chi phí lãi suất huy động hoà vốn=
Tổng chi phí vốn bình quân=chi phí lãi suất huy động hoà vốn +tỷ suất lợi
nhuận trước thuế của cổ đông góp vốn vào ngân hàng
Phương pháp chi phí bình quân.
Phương pháp này hướng vào tính tổng thu nhập tối thiểu có được từ các
khoản cho vay,đầu tư để bù đắp những khoản chi phí huy động vốn mới.
Tổng chi phí vốn huy động mới=
Lãi suất cho vay hoà vốn=
Phương pháp"chi phí và thu nhập mong đợi"
Do cạnh tranh,huy động tiền gửi giữa các NHTM ngày càng tăng nên các
ngân hàng có xu hướng không thu phí khách hàng cho các dịch vụ liên quan đến

tài khoản tiền gửi.Tuy nhiên các ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi có một số lớn
các tài khoản thường có số dư thấp nhưng lại thực hiện nhiều nghiệp vụ như rút
Tổng lãi phải trả
Tổng vốn huy động
Chi phí lãi suất+chi phí
hoạt động khác
Tổng t i sà ản sinh lợi
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn mới huy động
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn khả dụng sinh
lời
tiền quá nhiều,khác hàng yêu cầu cấp bản sao số dư tài khoản… sẽ làm chi phí
hoạt động ngân hàng tăng cao.
Do đó để có thể cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản miễn
phí,các ngân hàng phải tiến hành tính phí cho việc cung cấp các dịch vụ tài
khoản tiền gửi theo công thức:

Phương pháp "chi phí bình quân gia quyền"
Ngân hàng phải tính toán mức chi phí của từng nguồn vốn kinh doanh,có
tính đến cơ cấu vốn.
Chi phí vốn trước thuế:
I=
t=1
n
∑R
t
*i
t
/ A*r

t
I :chi phí vốn bình quân
R
t
:nguồn vốn huy động loại t.
I
t
:lãi suất huy động của nguồn vốn loại t.
A:tổng nguồn vốn huy động.
r
t
:tỷ trọng vốn khả dụng của nguồn vốn loại t.
n:số loại nguồn vốn huy động.
Phương pháp"chi phí biên".
Chi phí biên =thay đổi trong tổng chi phí =lãi suất mới *tổng vốn huy động theo
lãi suất mới-lãi suất cũ*tổng vốn huy động theo lãi suất cũ.
Tỷ lệ chi phí biên=
Phương pháp"thâm nhập thị trường".
Mức lợi nhuận
mong đợi từ
việc cung cấp
một đơn vị dịch
vụ tiền gửi
Chi phí hoạt
động cho một
đơn vị dịch vụ
tiền gửi
Đơn giácho
mỗi dịch vụ
t i khoà ản

tiền gửi
Phân bổ chi
phí hoạt động
chung của ngân
h ng cho chà ức
năng huy động
vốn
++=
Thay đổi trong tổng chi phí
Vốn huy động tăng thêm
Sử dụng mức lãi suất cao hơn thị trường hoặc thu phí khách hàng thấp hơn
thị trường để thu hút càng nhiều khách hàng càng tốt,với việc cho vay với lãi
suất thấp tới mức có thể bị lỗ trong ngắn hạn để thâm nhập và giành thị phần.
Phương pháp"khách hàng mục tiêu".
Dựa vào việc khách hàng sử dụng tài khoản như thế nào để quy định mức
lãi suất.Nừu khách hàng duy trì một số dư tối thiểu nào đó sẽ được cung cấp các
dịch vụ với mức phí thấp,hoặc miễn phí và ngược lại,khi số dư tiền gửi thấp hơn
mức quy định tối thiểu của ngân hàng thì khách hàng phải trả mức phí cao hơn.
Ngoài việc xác định lãi suất huy động tiền gửi các ngân hàng cần xác định
chi phí cho việc phát hành cổ phiếu và chi phí cho lợi nhuận giữ lại.
Chi phí của vốn cổ phần ưu đãi (K
p
)=D
p
/ P
n
Trong đó: R
p
: tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu.
D

p
: lợi tức cổ phần ưu đãi.
P
n
: giá phát hành ròng.
Chi phí của vốn cổ phần thường(K
e
)
Khi áp dụng mô hình tăng trưởng không đổi:K
e
=D
1
/P
0
(1-F) +g
Trong đó: F:chi phí phát hành(in ấn,quảng cáom,hoa hồng…)
P
0
:gía bán cổ phiếu mới.
D
1
:lợi tức cổ phần kỳ 1.
g:tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức.
Khi áp dụng mô hình tăng trưởng giảm dần.
Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu mới được tính thông qua phương trình sau:
P
0
*(1-F)=D
1
/(1+K

e
)+D
2
(1+K
e
)
2
+D
3
(H
e
-g)(1+K
e
)
2
Trong trường hợp này hai năm đầu có cùng tốc độ tăng trưởng cổ
tức,những năm còn lại có tốc độ tăng trưởng cổ tức là g.
Chi phí của lợi nhuận giữ lại:
Đo bằng chi phí cơ hội và được xác định theo các phương pháp sau:
Mô hình định giá lại tài sản - vốn(CAMP).

×