Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

sang kien kinh nghiệm l3 giải toan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.28 KB, 12 trang )

1.Tờn sỏng kin:
Nõng cao cht lng gii toỏn cú vn cho hc sinh lp 3
2.Tỏc gi:
Nguyn Th Kim Thoa
3.Trỡnh chuyờn mụn:
Cao ng s phm
4.Ni cụng tỏc:
Trng tiu hc Xuõn Chõu
5.n v ỏp dng sỏng kin: Trng tiu hc Xuõn Chõu
6.Gii phỏp:
6.1.iu kin hon cnh to ra sỏng kin:
Trong chơng trình môn Toán ở tiểu học, giải toán có lời văn giữ một
vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy đợc nhiều khái
niệm toán học. Nh các số, các phép tính, các đại lợng, các yếu tố hình
học...đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt
động của con ngời, thấy đợc mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện,
giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học
sinh năng lực t duy và những đức tính của con ngời mới. Có ý thức vợt
khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có
căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm óc độc lập suy
nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng
tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà
giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những u điểm, thiếu sót của các em về
kiến thức, kĩ năng, t duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt đợc
và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy việc đổi mới phơng pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu
học là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao
chất lợng học toán cho học sinh.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng
phát triển t duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc
rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp suy luận, phơng pháp giải


quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác
dụng phát triển trí thông minh, t duy độc lập sáng tạo, linh hoạt...góp
phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vợt khó khăn.
Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán vấn đề đặt ra
cho ngời dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học
sinh đợc phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh
kiến thức toán học. Vậy giáo viên phải có phơng pháp dạy học nh thế
nào? Để truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu
học.
Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhng mau quên,
sự tập trung chú ý trong giờ học toán cha cao, trí nhớ cha bền vững thích
học nhng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến
thức cho học sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực
trong việc tiếp thu kiến thức.
Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng
đang thực hiện yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát
huy tính tích cực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ nhàng,
tự nhiên, hiệu quả". Để đạt đợc yêu cầu đó giáo viên phải có phơng
1


pháp và hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của
học sinh. Để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nớc nói chung và của
ngành giáo dục tiểu học nói riêng.
Trong quá trình dy toán nói chung v dạy học sinh giải toán có lời
văn nói riêng, mi giáo viên phi luôn c gng phn u không ngng tìm
tòi nghiên cu tìm ra nhng phng pháp ging dy mi nht, hiu qu
nht. Hng dn ging dy nh th no phát huy c tính tích cc v
linh hot ca tất cả các đối tợng hc sinh, huy ng thích hp các kin

thc v kh nng ã có vo các tình hung khác nhau, khc sâu c kin
thc cho các em, giúp các em hiu c mình ã t lm ch kin thc
toán hc, bin nhng kin thc thy cô dy thnh nhng kin thc ca
mình.
Hn ch ca mt s giáo viên còn lúng túng khi đặt câu hỏi để hớng
dẫn học sinh giải.
Truyền đạt của giáo viên khi hớng dẫn giải không rõ ràng, khó hiểu.
Cha đúc kết đợc kinh nghiệm hớng dẫn giải. Mà cứ hớng dẫn theo
bài bản s phạm của môn toán ở Tiểu học. Làm học sinh trung bình, yếu,
kém, không thể tiếp thu đuợc để giải bài toán.
Giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ giải các bài toán trong chơng trình,
cha chú trọng đến kỹ năng giải toán nhận dạng các bài toán và cách giải
từng dạng toán, cũng nh việc vận dụng phơng pháp dạy học còn hạn
chế, cha phát huy hoạt động nhóm, phát huy tính tích cực, độc lập của
từng học sinh
Trong khâu lập kế hoạch giải bài toán (thực chất là phân tích đề bài,
tìm các bớc giải) thì giáo viên ít khi phân tích từ đáp số (nội dung phải đi
tìm để trả lời cho câu hỏi cần giải quyết của bài toán), dần đi đến các dữ
kiện, số liệu đã cho ở đầu bài, Vì cách dạy ít hiệu quả trong việc giúp đỡ
học sinh phát triển năng lực t duy, óc phân tích cấu trúc vấn đề tìm ra
đờng lối giải quyết vấn đề cho phù hợp.
Còn một số giáo viên chỉ theo bài giải có sẵn ở trong sách mà nêu các
bớc giải toán, dùng phơng pháp thuyết trình, rập khuôn theo bớc đó,
điều này làm hạn chế phát triển t duy toán học ở học sinh. Các em chỉ
biết rập khuôn máy móc để giải các bài toán tơng tự mà không hiểu tại
sao phải làm nh vậy cũng nh không suy nghĩ tìm tòi cách giải khác của
bài toán.
Học sinh đọc cho qua loa, không cần suy nghĩ giải nh thế nào?
Đa ra đề toán học sinh còn cha đợc tập trung, không đọc kỹ đề để
hiểu yêu cầu bài tập làm gì?

Giải toán có lời văn học sinh cha biết cách để thể hiện bài giải, khó
nhận ra đâu là đơn vị, lời giải của bài toán
Học sinh không cảm thụ đợc đề toán yêu cầu làm gì? và phải làm nh
thế nào?
Một số em khi gặp đề toán phức tạp hơn thì đã biết biến đổi dạng đã
học để giải bài toán một cách tốt hơn. Tuy nhiên số học sinh này trong lớp
thì không nhiều chỉ ở các em học sinh khá giỏi mới làm đợc.
2


Đại đa số học sinh đều xem bài giải mẫu có trong sách, nên các em
theo đó mà thực hiện rập khuôn máy móc, các bớc giải toán cho các bài
tơng tự, cùng dạng nh đã đổi giá trị số. Điều này cho thấy cách giảng
dạy, kết quả giảng dạy đã không phát triển đợc óc t duy, lôgíc toán học
cho học sinh.
Đa số khi gặp các dạng bài toán giải hơi khác một chút thì các em đã
không biết biến đổi đa về dạng cơ bản hoặc tìm ra cách giải bằng các
bớc cơ bản đã học.
Mt s hc sinh còn chm, nhút nhát, k nng tóm tt bi toán cũng
hn ch, cha có thói quen c v tìm hiu k bi toán dn ti thng
nhm ln gia các dng toán, la chn phép tính cũng sai, cha bám sát
vo yêu cu bi toán tìm li gii thích hp vi các phép tính. K nng
tính nhm vi các phép tính (hng ngang) v k nng thc hnh din t
bng li còn hn ch. Mt s em tip thu bi mt cách th ng, ghi nh
bi còn máy móc nên còn chóng quên các dng bi toán vì th phi có
phng pháp khc sâu kin thc.
Mt khác hc sinh không tích cc t duy sáng to tìm nhiu cách
gii khác nhau, t tìm ra con ờng ngn nht, cách gii hay nht.
Khi trình by bi gii, hc sinh hay rp khuôn máy móc. Chính vì vy
khi gp dng toán khác hc sinh có th không gii c.

Tóm lại học sinh không nhận ra đợc yêu cầu cốt lõi ở bài toán có lời
văn và nếu thể hiện thì còn nhiều yếu tố nh: trình bày bài giải, cách thể
hiện bài giải, cách nhận ra phép tính cần làm để đáp ứng câu hỏi của bài,
cách tìm ra đơn vị, đáp số của bài Từ đó học sinh không giải đ ợc hoặc
giải không hoàn chỉnh đợc bài toán có lời văn .
Học sinh học tập một cách thụ động, chủ yếu chỉ nghe giảng, ghi nhớ
và làm theo mẫu. Do đó việc học tập thờng ít hứng thú, nội dung các hoạt
động học tập thờng đơn điệu nghèo nàn, ít quan tâm đến phát triển năng
lực cá nhân của học sinh.
Việc dạy- học nh vậy đang cản trở rất lớn đến khả năng phát triển năng
lực toán học ở học sinh, cản trở việc đào tạo những ngời lao động, năng
động, tự tin, linh hoạt, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những đổi mới
diễn ra hàng ngày.
Chính vì thế nên khi dạy giải toán có lời văn cần chuyển sang phơng
pháp dạy học mới nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, tạo
điều kiện cho giáo viên và học sinh đều tham gia tích cực vào quá trình
dạy học để khỏi mắc phải những sai lầm trên.
Trong thực tế giảng dạy hiện nay, Nâng cao chất lợng giải toán có
lời văn cho học sinh lớp 3. đã đợc nhiều giáo viên quan tâm song kết
quả giải toán của nhiều học sinh vẫn cha đợc cao. Học sinh còn lúng
túng nhiều khi xác định phơng pháp giải, cách viết lời giải ....
Nắm rõ tầm quan trọng của việc Nâng cao chất lợng giải toán có
lời văn cho học sinh lớp 3. ở tiểu học, từ thực trạng trên tôi luôn trăn trở,
tìm tòi các biện pháp dạy học nhằm góp phần giải toán có lời văn có hiệu
quả. Do đó tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài Nâng cao chất lợng giải
3


toán có lời văn cho học sinh lớp 3. để đa ra cách hớng dẫn học sinh
các cách giải của một bài toán đúng và khắc phục những hạn chế thờng

mắc phải trong quá trình giải toán góp phần nâng cao chất lợng học toán
hiện nay. Sau đây là kinh nghiệm Nâng cao chất lợng giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 3. mà tôi áp dụng trong quá trình giảng dạy bớc
đầu đạt đợc hiệu quả một cách rõ rệt góp phần nâng cao cht lng giải
toán cho hc sinh.
6.2/Cỏc gii phỏp thc hin:
a. Định hớng phơng pháp dạy học phù hợp với các đối tợng học
sinh trong lớp:
Việc dạy học giải toán nhằm giúp học sinh biết vận dụng những kiến
thức về toán, đợc rèn luyện thực hành với những yêu cầu thể hiện một
cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải toán mà học sinh có điều
kiện rèn luyện và phát triển năng lực t duy, rèn luyện phơng pháp suy
luận và những phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới.
Giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: Xác lập đợc
mối quan hệ giữa các dữ liệu , giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều
kiện của bài toán: chọn đợc phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của
bài toán.
Các bài toán số học đợc phân chia thành các bài toán đơn và khối các
bài toán hợp. Bài toán đợc giải bằng một bớc tính gọi là bài toán đơn;
bài toán đợc giải bằng một số bớc đợc gọi là bài toán hợp.
Hình thành và rèn luyện kỹ năng: thực hành, đọc, viết, đếm, so sánh các
số, giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ, bớc đầu diễn đạt bằng
lời Những nội dung có quan hệ đến đời sống thực tế của học sinh.
Giáo dục học sinh: chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng
thú trong học tập toán
Thông qua các hoạt động dạy học giải toán có lời văn , giáo viên tiếp
tục giúp học sinh: Phát triển các năng lực t duy ( so sánh, lựa chọn, phân
tích , tổng hợp, trừ tợng hoá, khái quát hoá); Phát triển trí tởng tợng
không gian, tập nhận xét các số liệu thu thập đợc, diễn đạt gọn, rõ, đúng
các thông tin , cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực

hành toán.
Quá trình dạy học toán lớp 3 phải góp phần thiết thực vào việc hình
thành phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp học tập và làm việc tích cực,
chủ động, khoa học, sáng tạo cho học sinh.
Để làm đợc nh vậy, sách giáo khoa và các tài liệu hớng dẫn giảng
dạy cần giúp Gv tổ chức các hoạt động học tập, thờng xuyên tạo ra tình
huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi cuốn học sinh tự phát hiện và giải
quyết vấn đề bằng cách hớng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ vấn đề đó, huy
động các kiến thức và công cụ đã có để tìm con đờng hợp lí nhất giải đáp
từng câu hỏi đặt ra trong quá trình giải quyết vấn đề, diễn đạt và các bớc
đi trong cách giải, tự kiểm tra lại các kết quả đã đạt đ ợc, cùng các bạn rút
kinh nghiệm về phơng pháp giải. Đó là những cơ hội để rèn luyện ngôn
ngữ toán học và tập dợt cho học sinh suy luận, hình thành phơng pháp
học tập và làm việc khoa học, giúp học sinh tự pháp hiện và chiếm lĩnh tri
thức mới, tự kiểm tra và tự khẳng định những tiến bộ của mình.
4


b. Đổi mới phơng pháp cách tổ chức dạy học về nội dung giải bài
toán có lời văn:
Dạy học toán có lời văn là một trong những con đờng hình thành và
phát triển trình độ t duy ở học sinh (phát hiện và tự giải quyết vấn đề, tự
nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp rút ra qui tắc ở dạng khái quát nhất
định...) Tuy nhiên để đạt hiệu cao, ngời giáo viên phải biết tổ chức,
hớng dẫn cho học sinh (cá nhân, nhóm, cả lớp ...) hoạt động theo chủ
đích với sự trợ giúp đúng mức của giáo viên, của sách giáo khoa và của đồ
dùng dạy học, để mỗi cá nhân học sinh khám phá tự phát hiện và giải
quyết bài toán thông qua việc biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới
với kiến thức có liên quan đã học, với kinh nghiệm bản thân (đã học đợc
ở trờng, trong đời sống )

Với đặc trng của mạch kiến thức này, cần lu ý một số điểm mang
tính phơng pháp, cách tổ chức dạy học. Cụ thể là:
Điều chủ yếu khi giải toán có lời văn là dạy học sinh biết cách giải bài
toán. Giáo viên không làm thay, không đợc áp đặt cách giải. Cần phải
tạo cho học sinh tự tìm ra cách giải bài toán (tập trung vào ba bớc: Tóm
tắt bài toán để biết bài toán cho gì ?, hỏi gì ?,yêu cầu gì?).
Tìm cách giải thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của
đề bài (giả thiết) với yêu cầu của bài (kết luận) để tìm phép tính tơng
ứng.
Trình bày bài giải, viết câu lời giải, phép tính trung gian và đáp số.
Trong giải toán, giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm nhiều cách
giải và biết so sánh, lựa chọn cách giải tốt. Dần dần, hình thành cho học
sinh thói quen không bằng lòng với kết quả đạt đợc và có lòng mong
muốn tìm giải pháp tốt cho bài làm của mình. Vì vậy, điều đáng quan tâm
không phải là học sinh làm đợc nhiều bài và giáo viên cung cấp thêm
nhiều bài tập cho học sinh mà chính là giáo viên cùng học sinh khai thác
đợc các tiềm năng trong các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, giáo
viên hớng dẫn học sinh trao đổi ý kiến về các cách giải, qua củng cố,
khắc sâu kiến thức bài học.
b.1.Biện pháp giúp đỡ học sinh.
Để đạt mục đích trên, giáo viên phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán học,
cấu trúc phép tính, các thuật ngữ,.. (chuẩn bị cho học giải toán )
- Tổ chức cho học sinh thực hiện các bớc giải.
- Rèn luyện kĩ năng giải toán.
- Hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc phép tính, các
thuật ngữ:
- Bài toán có lời văn nêu các vấn đề thờng gặp trong đời sống các vấn
đề đó gắn liền với nội dung (khái niệm, cấu trúc, thuật ngữ) toán học, do
vậy giáo viên cần cho học sinh nắm vững khái niệm, thuật ngữ

- Việc giải toán có lời văn, giáo viên giúp học sinh hình thành bớc đầu
về cách trình bày dạng bài toán có lời văn, biết giải các bài toán đơn về
thêm bớt (giải bằng một phép cộng hoặc phép trừ, nhân chia) trình bày bài
giải gồm: câu văn thể hiện lời giải, phép tính, đáp số.
5


- ở lớp 3, học sinh cần nắm rõ thế nào là bài toán hợp, giải bằng hai
phép tính, giải bài hợp khác với bài toán đơn (giải bằng một phép tính ở
lớp 1, lớp 2 nh thế nào? Trên cơ sở cách giải bài toán đơn mà chuyển
sang hình thành các bớc giải của bài hợp (Bài toán đơn có một bớc giải,
bài toán hợp có hai bớc giải mà trong đó mỗi bớc giải có câu lời giải và
phép tính tơng ứng) Giải bài toán hợp cần chú ý:
+ Khi tóm tắt bài toán, giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán. Điều
này hết sức cần thiết nhằm làm rõ giả thiết (bài toán cho gì ?) và kết luận
(bài toán hỏi gì ? yều cầu gì ?) Có thể tóm tắt bằng lời văn hoặc bằng sơ
đồ đoạn thẳng. Từ đó học sinh có thể tìm mối quan hệ giữa cái đã biết và
cái cha biết đó là cầu nối để tìm cách giải quyết một cách hợp lí. Tuy
nhiên không nhất thiết phải viết phần tóm tắt vào phần trình bày lời giải.
+ Khi trình bày lời giải, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ quy trình
phải làm: Viết đợc câu lời giải và phép tính tơng ứng. Cần kiên trì để
học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời trớc khi viết câu lời giải. Có thể
chấp nhận cách diễn đạt tuy vụng về nhng đúng, rồi giáo viên uốn nắn
sửa dần. Cái khócủa việc giải toán có lời văn trong toán lớp 3 đối với học
sinh chính là trỡnh bày (viết) bài giải. Điều này đòi hỏi giáo viên không sốt
ruột, vội vàng làm thay học sinh mà phải cho học sinh tự luyện viết câu lời
giải nhiều.
b.2/ Tổ chức cho học sinh thực hiện các bớc giải:
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nôi dung bài toán bằng các thao tác:
+ Đọc bài toán ( đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm- đọc bằng mắt).

+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để tìm hiểu nội dung, nắm
bắt bài toán cho biết cái gì, bài toán yêu cầu phải tìm cái gì ?
- Tìm cách giải bài toán bằng các thao tác:
+ Tóm tắt bài toán (tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ, tóm tắt bằng
sơ đồ). Hoạt động này thờng đợc tiến hành theo các bớc sau :
+ Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt.
+ Lập kế hoạch giải bài toán: Xác định trình tự giải bài toán, thông
thờng xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho. Xác lập
mối quan hệ giữa các điều kiện đã cho với yêu cầu bài toán phải tìm và tìm
đợc đúng phép tính số học thích hợp.
- Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác:
+ Thực hiện các phép tính đã xác định (có thể viết phép tính sau khi
viết câu lời giải và thực hiện phép tính).
+ Viết câu lời giải.
+ Viết phép tính tơng ứng .
+ Viết đáp số.
- Kiểm tra bài giải:
Kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời
giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài toán.
Ví dụ:
Hớng dẫn học sinh thực hiện các bớc giải bài toán sau:
Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất đợc 127 kg cà chua, ở thửa
ruộng thứ hai đợc nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất. Hỏi
thu hoạch hai thửa ruộng đợc bao nhiêu ki- lô- gam cà chua?
6


- Cho hc sinh c 2-3 ln bi toỏn
- Cho học sinh tìm hiểu thuật ngữ thu hoạch nghĩa là gì? (đồng nghĩa với
việc hái cà chua để sử dụng). Thuật ngữ ở thửa ruộng thứ hai đợc nhiều

gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất.
- Hng dn hc sinh nắm bắt nội dung bài toán:
Bi toỏn cho bit gỡ?

+ Biết số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất 127 kg và số cà chua ở thửa
ruộng thứ hai nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất.
Bi toỏn hi gỡ?
+ Tỡm s c chua thu hoch c hai tha.

- Tìm cách giải bài toán:
+ Tóm tắt bài toán: Bớc đầu học sinh mới giải toán, giáo viên làm
mu và hớng dẫn học sinh tóm tắt, các bài tập kế tiếp giáo viên chỉ định,
hớng dẫn kiểm tra học sinh tự tóm tắt (tóm tắt bằng lời, hoặc tóm tắt
bằng hình vẽ).
+ Tóm tắt ngắn gọn làm nổi bật yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm .
Cách 1: Thửa 1 : 127 kg cà chua.
Thửa 2 : Gấp 3 lần thửa 1 ? kg cà chua
Cách 2 : Thửa 1 :
Thửa 2 :

? kg cà chua

+ Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt (không nhìn đề
toán mà nhìn vào tóm tắt, học sinh tự nêu bài toán theo sự hiểu biết và
ngôn ngữ của từng em).
+ Lập kế hoạch giải toán
- Xác định bài toán theo cách thông thờng:
+ Tìm số cà chua ở hai thửa ruộng, cần biết những gì? (Biết số cà
chua ở từng thửa ruộng là bao nhiêu kilôgam?).
+ Số ki- lô gam cà chua ở từng thửa ruộng đã biết cha? (Biết số

kilô gam cà chua ở thửa thứ 1 là 127 kg, còn số kilôgam cà chua ở thửa
ruộng thứ 2 cha biết).
+ Vậy phải tìm số kilô gam cà chua ở thửa thứ 2.
- Trình tự giải:
+ Trớc hết tìm số kilôgam cà chua ở thửa ruộng thứ hai.
+ Sau đó tìm tìm số cà chua ở hai thửa ruộng.
+ Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm đúng phép tính thích
hợp:
Mun tìm số cà chua ở thửa ruộng thứ 2 ta lm th no?
. Biết số cà chua ở thửa thứ 1 là 127 kg .
. Biết số cà chua ở thửa thứ 2 nhiều gấp 3 lần số cà chua ở
thửa thứ 1.
. Vậy số kilôgam cà chua ở thửa thứ 2 bằng số kilôgam cà
chua ở thửa thứ 1 nhân với 3.
Mun tìm số cà chua ở hai thửa ruộng ta lm th no ?
. Biết số cà chua ở thửa 1 : 127kg
. Biết số cà chua ở thửa thứ 2 : ( 127x 3) kg
7


.Vậy số cà chua ở hai thửa ruộng bằng tổng số kilôgam cà
chua ở thửa ruộng th nht v tha rung th hai.
Thực hiện cách giải và trình bày:
Giáo viên cho học sinh thực hiện các phép tính trớc ở ngoài nháp
sau đó trình bày bài giải hoặc viết câu lời giải và phép tính tơng ứng, thực
hiện phép tính, viết kết quả.
Bi gii
Số kilôgam cà chua thu hoạch ở thửa ruộng thứ hai là :
127 x 3 = 381 (kg)
Số kilôgam cà chua thu hoạch ở hai thửa ruộng là :

127 + 381 = 508 (kg)
Đáp số: 508 kg .
Kiểm tra bài giải:
Kiểm tra tóm tắt, câu lời giải, phép tính, bằng cách đọc lại, làm lại phép
tính
- Tổ chức rèn kĩ năng giải toán
+ Sau khi học sinh đã biết cách giải toán (có kĩ năng giải toán), để định
hình kĩ năng ấy, giáo viên rèn kĩ năng giải toán cho học sinh. Rèn kĩ năng
giải toán, nghĩa là cho học sinh vận dụng kĩ năng vào giải các bài toán
khác nhau về hình thức. Giáo viên có thể rèn kĩ năng từng bớc hoặc tất cả
các bớc giải toán.
Ví dụ : Rèn kĩ năng tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác:
+ Đọc bài toán (đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt).
+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để tìm hiểu nội dung
của các bài toán cụ thể ở sách giáo khoa.
Tóm lại để giải bài toán có lời văn học sinh cần nắm các yếu tố sau.
Tìm hiểu bài toán:
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì? (Tức là bài toán đòi hỏi phải tìm gì?)
Giải bài toán:
- Thực hiện phép tính để tìm điều cha biết nêu trong câu hỏi
- Trình bày bài giải:
+ Nêu câu lời giải
+ Phép tính để giải bài toán
+ Đáp số
Trong mt s bi toỏn cú nhiu cỏch gii, phỏt huy tớnh sỏng to ca
hc sinh giỏo viờn cn ng viờn khuyn khớch hc sinh t tỡm ra cỏc
cỏch gii hay trong mt bi toỏn.
Vớ d:Mt kho cú 4720 kg mui, ln u chuyn i 2000kg mui ,ln
sau chuyn i 1700 kg mui.Hi trong kho cũn li bao nhiờu ki- lụ-gam

mui?
Thng hc sinh tỡm ra cỏch 1 nh sau:
Bi gii
S ki-lụ -gam mui hai ln chuyn i l:
2000 + 1700 = 3700(kg)
S ki-lụ- gam mui trong kho cũn li l:
4720 - 3700 =1020(kg)
8


ỏp s: 1020 kg
Sau khi hc sinh tỡm ra cỏch 1 giỏo viờn hi : tỡm s mui cũn li
trong kho cũn cú cỏch khỏc rt hay em no gii tỡm ra no ?
hc sinh t suy ngh v tỡm ra cỏch gii 2:
Bi gii
S ki- lụ-gam mui trong kho cũn li l:
4720 - 2000 - 1700 = 1020 (kg)
ỏp s : 1020kg
Hoc:
Sau ln mt chuyn i trong kho cũn li s mui l:
4720 - 2000 = 2720(kg)
Sau hai ln chuyn i trong kho cũn li s mui l:
2720 - 1700 =1020(kg)
ỏp s: 1020 kg

Giỏo viờn nhn xột v tuyờn dng cỏc em tỡm ra nhiu cỏch gii hay cho m t
bi toỏn.

7. Kt qu c th:
Qua một thời gian áp dụng sáng kiến trên học sinh lớp 3C của tôi đã có

tiến bộ rõ rệt trong giải toán có lời văn nói riêng và trong môn toán nói
chung. Các em không còn ngại khi gặp bài toán có lời văn nữa mà còn ham
thích giải toán có lời văn cũng nh biết tìm ra đợc nhiều cách giải khác
nhau trong một bài toán có lời văn.
Với cách hớng dẫn học sinh tìm ra nhiều cách giải của một bài toán có
lời văn đã đa ra nh trên, tôi thấy chất lợng giải toán có lời văn lớp tôi
dạy đã đợc nâng cao rõ rệt, học sinh nắm vững cấu trúc và phơng pháp
của từng dạng toán đã học, biết trình bầy lời giải một cách chính xác, ngắn
gọn.
Kết quả cụ thể là:

số

23

S %
L

đầu năm
Trung
Khá
bình
S %
SL
L
%

2 8,7

7 30,4


Giỏi

13

Yếu
S%
L

56,6 1 4,3

đến giữa học kỳ II
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
bình
SL % S
% S% S %
L
L
L
11 48

10

43

29


0

Qua cacs kif kieemr tra cuar phongf moon toans do tooi giangr dayj
ddeeuf xeeps th]s nhaats th[s hai, th]s t] trong toanf huyeenj
Bài học kinh nghiệm.
Cả thầy trò phải rèn tính kiên trì, bình tĩnh, cẩn thận, chịu khó trong
giảng dạy cũng nh trong học tập.
Những kinh nghiệm trên chẳng những tôi áp dụng ở lớp, mà còn giới
thiệu ra tổ chuyên môn để các đồng nghiệp cùng thực hiện và đạt kết quả
khá tốt.
9

0


Muốn đạt đợc chất lợng trong giảng dạy, ngời giáo viên phải
đợc nâng cao tay nghề, phải tìm tòi nghiên cứu tìm ra những cách tốt nhất
cho học sinh. Trớc tiên ngời giáo viên phải chuẩn bị tốt kế hoạch bài
học khi lên lớp. Thờng xuyên sửa đổi bổ sung những rút mắc trong quá
trình giảng dạy. Ngời giáo viên phải kịp thời phát huy những mặt tốt, còn
những thiếu sót, cha tốt có thể trao đổi cùng đồng nghiệp trong các lần
sinh hoạt tổ để cùng tìm ra cách giải quyết. Trong quá trình giảng dạy trên
lớp giáo viên phải vận dụng lời nói rõ ràng cụ thể bám sát từng học sinh.
Giáo viên phải tận dụng tất cả những đồ dùng hiện có, sử dụng trực quan,
tranh ảnh, mô hình Ngời giáo viên phải kiên trì vợt qua những khó
khăn Tất cả vì học sinh thân yêu. Luôn tham gia học hỏi trau dồi kinh
nghiệm. Thầy dạy tốt trò học tốt. Do đó ngời giáo viên cần nắm vững
phơng pháp giảng dạy. Chuẩn bị tốt cho tiết dạy và áp dụng một cách
nhuần nhuyễn linh hoạt. Giáo viên phải luôn quan tâm giúp đỡ học sinh
yếu, uốn nắn sửa sai kịp thời động viên khích lệ học sinh Vừa học vừa

chơi, vừa chơi vừa học. Bên cạnh cần có sự thống nhất trong tổ chuyên
môn, tích cực tham gia chuyên đề do tổ, trờng tổ chức nhằm góp phần
nâng cao chất lợng.
Việc đổi mới phơng pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm cần
thiết, theo hớng đổi mới hiện đại hoá hiện. Học sinh chủ động trong các
hoạt động, giáo viên chỉ hớng dẫn giúp đỡ các em. Đối với học sinh yếu
giáo viên cần ân cần giúp đỡ, nhắc nhở, khen ngợi kịp thời.
Ngời giáo viên phải luôn nắm vững các kiến thức, kĩ năng và giáo dục
học sinh. Khi giảng dạy luôn theo hớng đổi mới lấy học sinh làm trung
tâm, học sinh học theo hớng tích cực. Giáo viên luôn quan tâm giúp đỡ
các em. Giáo viên quan sát theo dõi để có biện pháp giúp đỡ phù hợp.
Ngời giáo viên phải nắm rõ nguyên nhân tại sau các em học yếu? Yếu ở
phần nào? Từ đó để có biện pháp giúp đỡ thích hợp với từng học sinh.
Trong lp tụi ch nhim cú em:V Th Mai ,Nguyn Ngc Lõm l hc
sinh yu kộm c vit cũn chm sai nhiu do vy em rt ngi gii toỏn cú
vn .Bit vy tụi thng gi em c bi nhiu ln, hi ni dung bi,gi
m cho em cỏch gii ,thng xuyờn ng viờn khen ngi tng tin b nh
ca em t ú em khụng ngi gii toỏn na m cũn xung phong lờn cha
bi ,gi thỡ em ó l hc sinh khỏ ca lp.
8. Kin ngh xut:
Qua quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện sáng kiến, để dạy giải
toán có lời văn ở lớp 3 nói riêng và giải toán có lời văn trong chơng trình
toán Tiểu học nói chung đạt kết quả cao bản thân tôi có một số kiến nghị
và đề xuất nh sau:
Ngời giáo viên cần phải nắm vững nội dung chơng trình, bản chất của
bài toán, dạng toán, mối tơng quan giữa các dữ kiện của bài toán. Huy
động đợc những kiến thức vốn có của học sinh để tự các em chiếm lĩnh
đợc nội dung kiến thức của bài học một cách độc lập, phát huy vai trò
hoạt động cá nhân của học sinh trong quá trình giải toán.
Giáo viên cần chú trọng từng bớc trong quá trình tổ chức dạy giải

toán, đặc biệt là tìm hiểu đề để phân tích và lập kế hoạch giải. Cần hớng
10


dẫn học sinh đờng lối chung, cách lựa chọn phơng pháp giải sao cho
phù hợp với từng dạng toán.
Giáo viên phải tìm hiểu đợc đối tợng học sinh, nắm đợc cái u,
nhợc về tâm sinh lý của học sinh để có biện pháp, phơng pháp giáo dục
cho thích hợp.
Tổ chức học sinh luyện tập theo từng mức độ dễ, khó khác nhau nâng
dần khả năng phát triển của các bài toán, rèn phơng pháp suy nghĩ độc
lập, tự chủ, t duy sáng tạo. Đa ra những bài toán có nội dung giải quyết
các vấn đề gắn liền với thực tiễn để gây hứng thú cho học sinh trong quá
trình giải toán.
Để việc dạy học có kết quả, cần đảm bảo tính khoa học, chính xác và
tính s phạm, đòi hỏi mỗi giáo viên không ngừng tự học, tự bồi dỡng, tìm
hiểu, nghiên cứu về nội dung, phơng pháp dạy học toán, tự hoàn thiện và
nâng cao những tri thức cần thiết, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, biết phát huy năng lực tiếp thu của học sinh và động viên tinh thần học
tập của các em kịp thời đúng lúc, chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp nội
dung bài học.Tránh tạo mặc cảm yếu kém ở các em mà bằng mọi cách
phải tạo đợc niềm tin ở khả năng mình. Ngoài ra ngời giáo viên phải
thật sự thơng yêu và gần gũi các em, luôn tìm phơng pháp giảng dạy hết
sức cụ thể, ngắn gọn để các em dễ nắm, dễ nhớ, dễ làm. Chú trọng rèn kỹ
năng đọc viết và kỹ thuật tính cho các em càng nhiều càng tốt.
Trên ây l sáng kiến Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 3. tôi ã vn dng trong quá trình ging dy v kt qu t
c cng tng i kh quan, giúp hc sinh say mê, hng thú, chu khó
nghiên cu tìm tòi nhiu cách gii hay ca mt bi toán. Trong ging dy,
tôi luôn coi hc sinh l trung tâm, t chc v hng dn hc sinh trong

khi tóm tt bi toán, hng dn hc sinh phân tích bi toán tìm ra các
cách gii, giúp hc sinh có suy ngh c lp, vn dng linh hot, sáng to,
có lòng t tin, t to trong lm bi.
Tôi rất mong đợc tiếp thu các ý kiến đóng góp bổ sung của các bạn
đồng nghiệp để bản thân vận dụng kinh nghiệm này vào việc Nâng cao
chất lợng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3. đạt hiệu quả cao
hơn.
Tụi xin chõn thnh cảm n!
ỏnh giỏ xp loi ca nh trng
Ngi vit


...............................................



Nguyn Th Kim Thoa




11


12



×