Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

thực trạng sản xuất cam quýt và ảnh hưởng của đạm ure, phân bón lá (chitosan), chất kích thích sinh trưởng (ga3) đến khả năng đậu hoa quả, năng suất, chất lượng cam xã đoài tại cao phong hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðẶNG TUẤN ANH

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAM QUÝT VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA ðẠM URE, PHÂN BÓN LÁ (CHITOSAN), CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG (GA3) ðẾN KHẢ NĂNG ðẬU HOA QUẢ, NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CAM XÃ ðOÀI TẠI CAO PHONG - HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG

HÀ NỘI – 2010


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


ðặng Tuấn Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. ii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quang Sáng
là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo bộ môn Sinh lý
thực vật, khoa Nông học, khoa Sau ñại học, các thầy cô ñã tham gia giảng dạy
chương trình cao học-Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trân trọng cám ơn Ban chỉ ñạo chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp
của tỉnh Hòa Bình, các ñồng chí lãnh ñạo Sở Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn tỉnh Hòa Bình, Sở Tài nguyên môi trường - Hoà Bình, Lãnh ñạo và cán bộ
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hòa Bình, Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong,
phòng Kinh tế Nông nghiệp huyện Cao Phong, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Kỳ
Sơn, Cao Phong ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ về tài chính, thời gian, ñiều kiện thí
nghiệm ñể tôi thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp ñỡ quý báu trên.

Tác giả luận văn

ðặng Tuấn Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. iii


MỤC LỤC
lời cam ñoan


ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Manh mục các chữ viết tắt

vii

Manh mục bảng

viii

Danh mục hình

x

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.


Tính cấp thiết.

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.


Nguồn gốc và phân loại cam quýt

4

2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt

8

2.3.

Yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của cam quýt

13

2.4.

ðặc ñiểm ra hoa, ñậu quả của cam quýt

23

2.5.

Cơ sở sinh lý của hiện tượng rụng hoa, quả

24

2.6.


Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất ñiều hòa
sinh trưởng cho cây cam

26

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1.

ðối tượng và vật liệu

34

3.2.

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

35

3.3.

Nội dung nghiên cứu

35

3.4.


Phương pháp nghiên cứu

35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. iv


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1.

ðiều kiện tự nhiên của huyện Cao Phong - Tỉnh Hòa Bình

42

4.2.

Tình hình sản xuất cam quýt của nông hộ tại huyện Cao Phong

48

4.2.1. Diện tích sản xuất cam quýt của nông hộ.

48


4.2.2. Nguồn cung cấp các sản phẩm ñầu vào và thị trường tiêu thụ.

51

4.2.3. Hệ thống trồng trọt trong sản xuất cây ăn quả của nông hộ.

53

4.2.4. Nhận thức và kinh nghiệm sản xuất cây ăn quả của nông hộ

61

4.2.5. Hiệu quả sản xuất cam quýt của nông hộ.

62

4.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân ñạm Ure ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của cam Xã ðoài

64

4.3.1. Ảnh hưởng của phân ñạm Ure ñến tỷ lệ ñậu quả của cam Xã ðoài
trồng tại Cao Phong – Hòa Bình

64

4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm Ure ñến ñộng thái rụng quả.


65

4.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm Ure ñến ñộng thái tăng trưởng quả.

66

4.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm Ure ñến các yếu tố cấu thành
năng suất
4.4.

67

Ảnh hưởng của phân bón lá (Chistosan), GA3 ñến khả năng ñậu
hoa quả, năng suất và chất lượng cam Xã ðoài tại Cao Phong - Hoà
Bình

71

4.4.1. Ảnh hưởng của CHITOSAN, GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả

71

4.4.2. Ảnh hưởng của phun CHITOSAN & GA3 ñến ñộng thái rụng quả.

72

4.4.3. Ảnh hưởng của CHITOSAN & GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng của
quả.

73


4.4.4. Ảnh hưởng của CHITOSAN & GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng
suất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. v

74


4.5.

Ảnh hưởng của thời kỳ phun CHITOSAN & GA3 khác nhau ñến
khả năng ñậu quả, năng suất và chất lượng cam Xã ðoài tại Cao
Phong.

78

4.5.1. Ảnh hưởng của thời kỳ phun CHITOSAN, GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả
của cam Xã ðoài trồng tại Cao Phong – Hòa Bình.

78

4.5.2. Ảnh hưởng của thời kỳ phun CHITOSAN&GA3 ñến ñộng thái rụng
quả.

80

4.5.3. Ảnh hưởng của thời kỳ phun Chitosan & GA3 ñến ñộng thái tăng
trưởng quả.


81

4.5.4. Ảnh hưởng của thời kỳ phun CHITOSAN & GA3 ñến các yếu tố
cấu thành năng suất cam Xã ðoài trồng tại Cao Phong- Hòa Bình

82

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

88

5.1.

Kết luận

88

5.2.

ðề nghị

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC 1


97

PHỤ LỤC 2; PHIẾU ðIỀU TRA PHỎNG VẤN NÔNG DÂN

100

PHỤ LỤC 3; KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ

108

PHỤ LỤC 4; HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC THÍ NGHIỆM

120

PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN LUẬN VĂNError! Bookmark not defined.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT

Công thức

GA 3

Gibberellin

NS


Nông sản

BVTV

Bảo vệ thực vật

ðK

ðường kính

CC

Chiều cao

TB

Trung bình

ðC

ðối chứng

LSD(0,05)

Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05 (Least
significant differerence)

CV%


Hệ số biến ñộng (Coefficient of variation)

GAP

Good Agricultural Practices

FAO

Food and Agricultural Organization of the United
National

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Sản lượng cam năm 2005 của một số nước trên thế giới

2.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi từ 2004-2009

12


2.3.

Dinh dưỡng trong lá của cây cam 7 -10 tuổi

22

4.1.

Số liệu khí tượng từ tháng 8/2009 ñến 7/2010 huyện Cao Phong

43

4.2.

Tình hình sử dụng ñất Nông nghiệp năm 2009

47

4.3.

Diện tích và năng suất các loại cam quýt trồng tại Cao Phong

49

4.4.

Diện tích trồng cam Xã ðoài trồng tại huyện Cao Phong

50


4.5.

Phương pháp làm ñất trồng cam quýt

53

4.6.

Biện pháp quản lý cỏ dại và chăm sóc cam quýt của nông hộ

55

4.7.

Số lượng một số loại phân bón nông hộ thường sử dụng

57

4.8.

thành phần và mức ñộ gây hại của các loại dịch hại cam quýt

58

4.9.

Bảo vệ thực vật trong canh tác cam quýt của nông hộ

60


4.10.

Kiến thức và kinh nghiệm trồng cam quýt của nông hộ

61

4.11.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm Ure ñến tỷ lệ ñậu quả.

64

4.12.

Ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm Ure ñến ñộng thái rụng quả

65

4.13.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm Ure ñến ñộng thái tăng trưởng quả
(ñvt: cm)

4.14.

9

66


Ảnh hưởng của liều lượng ñạm Ure ñến các yếu tố cấu thành năng
suất .

67

4.15.

Thành phần cơ giới và chất lượng quả thí nghiệm bón ñạm Ure.

69

4.16.

Hiệu quả kinh tế các công thức bón ñạm Ure cho cam Xã ðoài

70

4.17.

Ảnh hưởng của xử lý CHITOSAN & GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả.

71

4.18.

Ảnh hưởng của CHITOSAN&GA3 ñến ñộng thái rụng quả

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. viii



4.19.

Ảnh hưởng của CHITOSAN & GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng của
quả

4.20.

Ảnh hưởng của CHITOSAN&GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng
suất.

4.21.

74
75

Thành phần cơ giới và chất lượng quả thí nghiệm phun CHITOSAN
& GA3.

76

4.22.

Hiệu quả kinh tế các công thức phun CHITOSAN & GA3

78

4.23.


Ảnh hưởng của thời kỳ phun CHITOSAN&GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả.

79

4.24.

Ảnh hưởng của thời kỳ phun CHITOSAN&GA3 ñến ñộng thái rụng
quả

4.25.

Ảnh hưởng của thời kỳ phun CHITOSAN & GA3 ñến ñộng thái
tăng trưởng của quả

4.26.

4.28.

81

Ảnh hưởng của các thời ñiểm phun CHITOSAN & GA3 ñến các
yếu tố cấu thành năng suất.

4.27.

80

83

Kết quả phân tích chất lượng cam Xã ðoài các thời kỳ phun

CHITOSAN & GA3.

85

Hiệu quả kinh tế các thời kỳ phun CHITOSAN & GA3

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1:

Chia ñạm URE các công thức

37

3.2:

Rải ñạm URE các công thức

37


3.3:

ðeo thẻ các công thức

37

3.4:

Theo dõi thí nghiệm

37

3.5:

Rắc ñạm các công thức

38

3.6:

Vùi ñạm các công thức

38

3.7:

Phun Chitosan và GA3 Lúc hoa tàn

38


3.8:

Phun Chitosan và GA3 sau hoa tàn 10 ngày

38

3.9:

Rắc ñạm URE các công thức

39

3.10:

Vùi ñạm URE các công thức

39

3.11:

ðeo thẻ các công thức

39

3.12:

Phun Chitosan và GA3

39


4.1:

Nhiệt ñộ trung bình từ tháng 8/2009 ñến tháng 7 năm 2010 ở Cao
Phong

4.2:

44

Diễn biến lượng mưa trung bình từ tháng 8/2009 ñến tháng 7/2010
ở Cao Phong

45

4.3.

Tỷ lệ số hộ sử dụng các loại phân bón khác nhau

56

4.4.

Hiệu quả sản xuất một số giống cam quýt (năm thứ 5) trồng tại
Cao Phong.

62

4.5.

ðộng thái rụng quả của cam Xã ðoài


66

4.6.

Ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm Ure ñến năng suất cam Xã ðoài

68

4.7.

Ảnh hưởng của phun CHITOSAN & GA3 ñến năng suất cam Xã ðoài

75

4.8.

Ảnh hưởng của các thời kỳ phun CHITOSAN & GA3 ñến năng
suất cam Xã ðoài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. x

84


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết.
Do có giá trị kinh tế cao nên diện tích cây ăn quả ngày càng gia tăng tại
Việt Nam trong những năm qua, từ 426.100 ha năm 1997, diện tích cây ăn quả
tăng lên 775.500 ha vào năm 2007 [22]. Trong các loại cây ăn quả ñược trồng

phổ biến thì nhóm cây có múi Citrus (Cam, quýt, chanh và bưởi) chiếm một diện
tích rất lớn 73.394 ha, chỉ tính riêng khu vực miền bắc Việt Nam trong năm
2009, diện tích của nhóm Citrus ñã chiếm ñến 25.485 ha với năng suất bình
quân 84,3 tạ/ha [23].
Huyện Cao Phong tỉnh Hoà Bình, có ñất ñai phù hợp cho nhóm cây có múi
Citrus (Cam, quýt, chanh và bưởi) sinh trưởng và phát triển tốt. Vì vậy nhóm
cây có múi này ñược trồng phổ biến tại tỉnh Hoà Bình. ðặc biệt ở huyện Cao
Phong trong giai ñoạn 2007 – 2009, diện tích cây có múi tăng lên rõ rệt, diện
tích năm sau cao hơn năm trước, tổng diện tích năm 2007; 352,09 ha, năm 2008;
386,07 ha, năm 2009; 527 ha. Sản lượng năm 2009 gần 9.000 tấn, tăng 5.000 tấn
so với năm 2007 [18]. Chính vì vậy; trong những năm qua, nhờ nhóm cây có
múi Citrus (Cam, quýt, chanh và bưởi), cuộc sống của nhiều hộ nông dân ñược
cải thiện ñáng kể, nhiều xã, thị trấn và nông trường ñã xác ñịnh ñây là cây hàng
hoá mũi nhọn trong cơ cấu cây trồng hàng năm.
Tuy nhiên người nông dân trồng cây có múi, ñặc biệt là cây cam Xã ðoài
còn chưa có kiến thức tốt về kỹ thuật canh tác, bón phân, phòng trừ sâu bệnh và
nhân giống vô tính...Vì vậy, cây cam Xã ðoài có tỷ lệ ñậu quả thấp, năng suất
và chất lượng quả không cao nên hiệu quả kinh tế không ổn ñịnh. Do ñó ñể tháo
gỡ những khó khăn nêu trên, cần phải có ñiều tra, ñánh giá thực trạng sản xuất
cam quýt; cũng như việc ñưa các tiến bộ kỹ thuật vào Cao Phong với mục tiêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 1


tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế ñối với cây cam Xã ðoài là rất
cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tế sản xuất, với mong muốn nâng cao khả năng
ñậu quả, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cam Xã ðoài
trồng tại huyện Cao Phong –Hoà Bình, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
"Thực trạng sản xuất cam quýt và ảnh hưởng của ñạm Ure, phân bón lá

(Chitosan), chất kích thích sinh trưởng (GA3) ñến khả năng ñậu hoa quả, năng
suất và chất lượng cam Xã ðoài tại Cao Phong - Hoà Bình"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng sản xuất cam quýt và nghiên cứu ảnh
hưởng của Ure, phân bón lá và GA3 ñến khả năng ñậu quả, năng suất, hiệu quả
sản xuất, nhằm góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất, chất
lượng cam Xã ðoài trồng tại huyện Cao Phong -Hoà Bình.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra về ñiều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất cam tại huyện Cao
Phong - Hoà Bình.
- Xác ñịnh ñược lượng Ure cần thiết bón cho cây cam làm tăng tỷ lệ ñậu
quả, năng suất và chất lượng quả.
- Xác ñịnh ñược hiệu quả của phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng
(Chitosan, GA3) ñến khả năng ñậu quả, năng suất chất lượng cam Xã ðoài tại
Cao Phong - Hoà Bình.
- Xác ñịnh ñược thời kỳ phun Chistosan kết hợp với GA3 thích hợp ñể
cây cam Xã ðoài cho năng suất, chất lượng cao.
1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
* Kết quả nghiên cứu của ñề tài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 2


Phản ánh trung thực hiện trạng sản xuất cam quýt tại huyện Cao Phong
giai ñoạn hiện nay.

Cung cấp các dẫn liệu khoa học về hiệu quả của bón ñạm khi cây ra
hoa và ảnh hưởng của chất ñiều hòa sinh trưởng (GA3), phân bón qua lá
(Chitosan) ñến khả năng ñậu hoa, ñậu quả và năng suất chất lượng quả cam Xã
ðoài trồng tại Cao Phong - Hoà Bình.
Bổ sung thêm những tài liệu khoa học, phục vụ cho công tác giảng dạy
cũng như nghiên cứu trên cây cam ở nước ta.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần xây dựng quy trình thâm canh
tăng năng suất cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho cây cam Xã ðoài trồng tại
huyện Cao Phong và các nơi có ñiều kiện sinh thái tương tự trên ñịa bàn tỉnh
Hoà Bình nói riêng và cả nước Việt Nam nói chung.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành trên cam giống cam Xã ðoài có ñộ tuổi trung bình 5

năm trồng tại huyện Cao Phong - Hoà Bình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Nguồn gốc và phân loại cam quýt

2.1.1. Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng phần ñông các nhà nghiên cứu cho rằng các
giống cam quýt ñược trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới và cận nhiệt
ñới châu Á (Trần Thế Tục (1980) [35] ; (1995)...[38], Tanaca (1979) [70] ñã

vạch ñường ranh giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Ctrus từ phía ñông Ấn ðộ
(chân dãy núi Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản.
Một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở vùng nhiệt
ñới và á nhiệt ñới thuộc vùng Châu Á - Thái Bình Dương, mặc dù có vài loài tìm
thấy ở Châu Phi [55].
Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc ñã có từ
3.000 - 4.000 năm trước; Hàn Ngạn Trực ñời Tống trong “ Quýt lục’’ ñã ghi
chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. ðiều này cũng khẳng ñịnh thêm rằng
nguồn gốc của các giống cam, chanh(Citrus sinensis Obeck) và các giống quýt ở
Trung Quốc theo ñường ranh giới gấp khúc, Tanaka ( 1954) [69].
Bên cạnh ñó một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis
Lour) là ở Miền Nam Việt Nam. Nước ta từ Bắc chí Nam ở ñịa phương nào
cũng có trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống khác nhau, thậm chí tên
giống cũng khác nhau tùy vào từng vùng miền: Cam Sành Bố Hạ, cam sành
Hàm Yên, cam sành Yên Bái, cam Sen ðình Cả Bắc Sơn... [38], [54].
Nhìn chung cam quýt ñược trồng từ xích ñạo ñến vĩ tuyến 430 từ ñộ cao
bằng mặt biển lên tới 2500m. Các loài, các chi lai hữu tính với nhau rất rễ ràng,
dẫn ñến các loài mới sinh ra thuận lợi, nhưng cũng không biết bố mẹ [19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 4


2.1.2. Phân loại cam quýt
Việc nghiên cứu phân loại cam quýt ñã ñược các nhà nghiên cứu thực vật
học tiến hành từ hơn 200 năm trước. Lần ñầu tiên K. Line (1753) ñã sắp xếp và
ñưa giống Citrus vào hệ thống thực vật học. ở lần xuất bản ñầu tiên trong tác
phẩm " Species Platarium" ông ñã chia giống citrus thành hai loài ñó là : Ctrus
medica (L) và Citrus aurantium (L). Tác phẩm ñược hoàn thành vào lần xuất
bản thứ hai (1763) với loài bổ sung " Citrus Trifloliata ". Năm 1767 trong tác
phẩm " Systema Nature" ông ñưa thêm một vài loài Citrus decumana (L) - Bưởi

(Lux - xơ, 1947). Có thể mô tả hệ thống phân loại theo sơ ñồ sau:
SƠ ðỒ MÔ TẢ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CAM QUÝT
Họ Rutaceae

Họ phụ Aurantioideae (250 loài)

(1) Tộc Clausenae

Micromelineae
Citrineae

Clousenise Merinn

(2) Tộc

Citreae

Triphasineae

Balsamocitrineae
A

Fortunela Poncirus Eromocitrus

B

C

Clymenia Microcitrus Citrus
Eucitrus


Papeda

Varoxop, Steiman. (1982) cho rằng; có gần 250 loài ñược chia ra làm
nhiều chi và loài khác nhau. Trong ñó có 3 chi ñược trồng từ lâu ñời ñể lấy
quả là chi cam quýt (Citus), chi cam 3 lá (Poncirus), chi quất (Fortunella).
Chi Citrus là quan trọng nhất ñược chia thành 2 chi phụ là Eucitrus (các loài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 5


quan trọng là: Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda [50]. Eucitrus bao gồm các
giống, loài cam quýt hiện ñang ñược trồng với mục ñích thu quả cũng như các
mục ñích khác.
Theo Tanaka thì Eucitrus ñược phân thành 4 loại chủ yếu như.
- Cam chanh (Citrus sinensis Osbeck) ñược trồng phổ biến rộng rãi ở
khắp vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới và có nguồn gốc từ Trung Quốc [37], [38],
[50].
* Cam ngọt (Citrus sinensis) ñây là loài quan trọng nhất chiếm 2/3 sản
lượng cây có múi trên thế giới, Citrus sinensis có nguồn gốc từ ấn ðộ và Trung
Quốc ñược thuần hoá sớm nhất. Hiện trồng nhiều ở Braxin, Hoa Kỳ, các nước
ðịa Trung Hải. Loài này gồm nhiều giống, có thể chia thành 2 nhóm chính.
+ Cam Naven: ñặc ñiểm, ñáy quả phụ nằm lọt vào trong quả chính, khi bổ
quả làm ñôi mới nhìn thấy, quả dễ bóc vỏ và tách múi, không có hạt, chín sớm,
chịu rét tốt nhất trong các giống cam hiện nay ñang trồng.
+ Cam vàng: quả chín có thịt quả màu vàng, trồng nhiều ở vùng khí hậu
nóng (các giống cam của nước ta ña số thuộc nhóm này).
+ Cam huyết: thịt quả và vỏ trong của quả màu ñỏ, trồng nhiều ở ðịa
Trung Hải [38], [42, [46], [48].
* Cam ñắng (Citrus aurantium) là giống có quả không tròn, dịch quả

chua, vỏ múi ñắng như bưởi, tán to hơn cam ngọt, thường trồng ñể lấy hoa, quả
cất tinh dầu, có khả năng chịu úng, rét, chống bệnh chảy gôm [42].
* Cam ba lá (Poncirus trifoliatus) làm gốc ghép.
- Quýt (Citrus recticula) cây cao chừng 2,5 m, lá xanh sẫm nhỏ, cuống lá
có cánh hẹp. Quả dẹt khi chín màu da cam, có 9-13 múi, dễ bóc vỏ và chia múi,
hạt phôi màu xanh lục [38], [60],[69]. Có 3 nhóm phụ.
* Quýt chịu rét: trồng nhiều ở nam Nhật Bản, loại này thường chín sớm
và không có hạt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 6


* Quýt Kinh: quả to, vỏ dày, khó bóc vỏ thấy trồng nhiều ở Việt Nam,
Thái Lan, Cam Pu Chia
* Quýt Ponkan: gồm các loại trồng nhiều ở ðông Nam Á, có tên gọi khác
nhau (Việt Nam có cam ðường Canh, cam Giàng, quýt Bộp Bố Hạ...). Các
giống này vỏ ñều dễ bóc, quả to và ngọt.
- Chanh yên và Phật thủ (Citrus medica) là loại cây nhỏ, mọc thành bụi,
thân, cành mềm, lá ngắn và cứng không có eo, mép lá gợn răng cưa rõ. Hoa có 2
loại: hoa lưỡng tính và hoa ñực. Quả to, vỏ dày, múi nhỏ, ở phía ñuôi quả lá noãn
biến thành hình giống như những ngón tay và có mùi thơm ñặc biệt. ðây là loại
ñược thuần dưỡng rất sớm ở ðông Dương, ấn ðộ, Trung Quốc và ở Việt Nam
chanh yên ñược trồng rất nhiều ở miền Bắc [35].
- Chanh (Citrus limon) là cây thân bụi, cao 3-4m, lá có eo to hoặc nhỏ tuỳ
theo giống, cây nhiều gai, cành mềm, quả nhỏ tròn, vỏ quả có nhiều tinh dầu, có
2 loại chính là chanh vỏ mỏng và chanh núm. Chanh vỏ mỏng có nguồn gốc ở
vùng nóng ẩm ấn ðộ và ðông Dương, ñược trồng nhiều ở vùng nhiệt ñới. Chanh
vỏ mỏng Việt Nam có nhiều như chanh chùm, chanh tứ thời, chanh ñào... Chanh
núm (chanh Eureka) có nguồn gốc vùng Trung và Tây bắc ấn ðộ, nơi ít mưa,
không ưa khí hậu nhiệt ñới, cũng không ưa lạnh, ñược trồng nhiều ở Xixin

(Italia), Tây Ban Nha, nam Califocnia [38].
- Bưởi (Citrus grandis Osbeck còn gọi là Satdok, pumelo) là giống cây có
múi trồng nhiều ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. ðặc ñiểm cây cao to, tán
rộng, hoa to thơm, quả to nhỏ tùy theo giống. ðây cũng là một trong những loài
phổ biến nhất ở nước ta. Theo ước tính loài này có ñến vài chục giống mọc bán
hoang dại và ñược trồng ở khắp các tỉnh trung du miền núi, các tỉnh ñồng bằng
sông Hồng, sông Cửu Long và miền ðông Nam Bộ. Ở nước ta có nhiều giống
bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Biên Hoà, bưởi Thanh Trà, bưởi
Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Diễn, …[35], [53].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 7


2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Với nhu cầu tiêu thụ quả của thị trường nói chung cũng như cam quýt nói
riêng ngày một cao, ñã từng bước thúc ñẩy cây cam quýt ngày càng có vị thế
trong xản xuất nông nghiệp. Chính vì thế nghề trồng cây ăn quả của thế giới,
ngành sản xuất cam quýt ñã không ngừng phát triển về mặt số lượng cũng như
chất lượng.
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay ñược trồng phổ biến ở những vùng
có khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt ñới hoặc vùng khí hậu ôn ñới ven biển
chịu ảnh hưởng của khí hậu ñại dương.
- ðịa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia, Hy
Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico.
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina,

Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn ñảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, CuBa, Cộng hòa
Dominica.
Năm 2002, tổng sản lượng cây có múi ñạt 103.289,516 triệu tấn (FAO
production year Book 2002) chiếm khoảng 20% tổng sản lượng cây ăn quả
trên thế giới.
Cam là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi, tập trung ở các
nước có khí hậu á nhiệt ñới ở các vĩ ñộ cao hơn 20-220 nam và bắc bán cầu, giới
hạn phân bố từ 35 vĩ ñộ nam và bắc bán cầu, có khi lên tới 40 vĩ ñộ nam và bắc
bán cầu [18]. Dự báo trong những năm của thập kỷ 2000 mức tiêu thụ quả có
múi của thị trường thế giới tăng khoảng 20 triệu tấn [24],[35], [37].
Các nước xuất khẩu cam quýt chủ yếu ñó là: Tây Ban Nha, Israel, Maroc,
Italia. Các giống cam quýt trên thị trường ñược ưa chuộng là: Washington,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 8


Navel, Valenxia Late của Maroc, Samouti của Isarel, Maltaises của Tunisia, và
các giống quýt ðịa trung hải như: Clemention, quýt ðỏ Danxy và Unshiu ñược
rất nhiều người ưa chuộng [62[, [71].
Bảng 2.1. Sản lượng cam năm 2005 của một số nước trên thế giới
Quốc gia

Sản lượng (triệu tấn)

Braxin

17,8


Hoa Kỳ

8,4

Mexico

4,1

Ấn ðộ

3,1

Trung Quốc

2,4

Tây Ban Nha

2,3

Italy

2,2

Iran

1,9

Ai Cập


1,8

Pakistan

1,6

Nguồn: Thực phẩm và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc tổ chức (FAO)

2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Nước ta là một trong những nước nằm trong trung tâm phát sinh cây có
múi (Trung tâm ðông Nam Á), khí hậu nhiệt ñới, thích hợp với nhiều loại cây
trồng trong ñó có các loại cây ăn quả, ñặc biệt là các loại cam quýt.
Cam quýt ñược trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của ñất
nước, phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi tiếng ñặc trưng cho vùng.
Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp nhiều khó khăn, ñó là do ñiều
kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp cận thị trường khó khăn, trình
ñộ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn
chậm chạp do trình ñộ dân trí không ñồng ñều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực
vật chưa ñược quan tâm chu ñáo, công tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống
chất lượng chưa ñược chú trọng ñúng mức ...[4], [13], [19], [42].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 9


Theo tổng cục thống kê tính ñến năm 2005 cả nước có 87.200 ha với sản
lượng 606.400 tấn. Diện tích và sản lượng cây có múi tập trung ở ðồng bằng
sông Cửu long. Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh
nhưng năng suất còn khá khiêm tốn do ñiều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật
chưa ñược áp dụng...Theo kết quả ñiều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu
Hồng thì năng suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha; bưởi 74

tạ/ha; Tuy nhiên cá biệt có trang trại ñạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha; chanh
128 tạ/ha; quýt 240 tạ/ha; bưởi 177 tạ/ha. Lãi suất ñối với một ha trồng cam là
84,2 triệu ñồng, quýt 54,6 triệu ñồng, chanh 43,7 triệu ñồng, bưởi 21 triệu ñồng.
ðồng bằng sông Cửu long có sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng năng suất còn
quá thấp so với năng suất của nhiều nước trồng cam trên thế giới (từ 20 - 40
tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất ñiển hình như ở Phủ Quỳ ñạt 400 - 500 tạ/ha
[13], [24].
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
là chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60 triệu dân
sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả ñang có xu hướng tăng
lên. ðiều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh năm 2000 ñã lên tới 700 nghìn tấn quả tươi các loại ñược tiêu thụ trong
năm [13], [18].
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
- Vùng ñồng bằng sông Cửu Long
Theo Gurdwer, cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị ñặc biệt thơm ngon,
vượt xa loại cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Nhiều giống ñược ưa
chuộng và trồng phổ biến hiện nay như: Cam sành, cam Mật, quýt Tiều (quýt
hồng), quýt Siêm, quýt ðường, bưởi ðường, bưởi Năm Roi, bưởi Long
Tuyễn...ở ñiều kiện khí hậu, ñất ñai vùng ñồng bằng sông Cửu Long các giống
nêu trên thường cho năng xuất tương ñối cao [51].
Theo Trần Thế Tục (1980); Lịch sử trồng cam quýt ở ñồng bằng sông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 10


Cửu Long có từ lâu ñời, nên người dân ở ñây rất có kinh nghiệm trồng trọt,
chăm sóc loại cây ăn quả có múi. Cam quýt ñược trồng chủ yếu ở các vùng ñất
phù sa ven sông hoặc trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước
ngọt quanh năm, nơi ñây có tập ñoàn giống cam quýt rất phong phú như: Cam

chanh, cam Sành, Bưởi, chanh Giấy. ðiều này hoàn toàn phù hợp với vị trí của
các tỉnh ñồng bằng sông Cửu long nằm ở 9015’ ñến 10030’ vĩ bắc và 1050 ñến
106045’ ñộ kinh ñông, ñịa hình rất bằng phẳng, có ñộ cao từ 3-5m so với mặt
nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa và ánh sáng ở vùng
này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất cây có múi,...[35].
+ Vùng miền núi phía Bắc
Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng
Sơn và Thái Nguyên là các vùng trồng cam lớn ở các tỉnh miền núi phía bắc.
Cam quýt ñược trồng thành từng khu tập trung từ 500 ha ñến hàng 1000 ha như
ở Bắc Sơn-Lạng Sơn, Bạch Thông-Bắc Cạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa-Tuyên
Quang, Bắc Quang-Hà Giang, nhìn chung cam quýt trở thành thu nhập chính
của hộ nông dân tại ñây. Do ñịa hình sinh thái phong phú dẫn ñến có nhiều loại
cam quýt ñặc trưng, ñặc biệt ở vùng núi phía bắc là nơi chứa ñựng tập ñoàn
giống cam quýt ña dạng [1], [4] ,[16], [25],[38].
Nói ñến cam sành chúng ta không thể không nghĩ ñến khu vực huyện Bắc
Quang tỉnh Hà Giang. Vì ñây là một vùng sản suất cam quýt lớn của miền bắc
với chất lượng ngon, màu sắc ñẹp, cung cấp một lượng cam lớn cho miền Bắc
vào dịp tết và sau tết [40]. Khi phân tích các chỉ tiêu như chế ñộ nhiệt, chế ñộ
mưa, ẩm và những ñiều kiện thời tiết ñặc biệt như: Bão, sương muối, mưa ñá...
và ñi ñến kết luận rằng ở ñây có các yếu tố thời tiết ñặc biệt có lợi cho cam phát
triển, các yếu tố khác như: Nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng mưa hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu sinh thái và có thể hình thành nên vùng trồng cam quýt xuất khẩu [40].
Bên cạnh ñó nơi ñây cũng rất nổi tiếng với 4 giống quýt; quýt Chum, quýt Chun,
quýt ðỏ và quýt Vàng có triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao,
kéo dài và có giá trị thương phẩm cao [26], [38].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 11


+ Vùng khu 4 cũ

Bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh trải dài từ 180 ñến
20030’ vĩ ñộ bắc, với diện tích năm 2009 là 3.454ha, trọng ñiểm trồng cam quýt
vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng
sinh trưởng tốt và năng suất tương ñối ổn ñịnh. Hai giống Sunkiss và Xã ðoài có
ưu thế tiềm về tiềm năng, năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại năng trên cả
cây và quả [15], [22].
Huyện Hương khê là một trong những vùng ñất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở ñây ñã có tập quán trồng bưởi lâu ñời, ñặc biệt là bưởi Phúc
Trạch, một trong những giống bưởi ñặc sản ngon nhất hiện nay [12], [22], [34].
Ngoài bưởi Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng ñó
là cam Bù. Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể ñưa
vào cơ cấu cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao
nhờ có bộ lá quang hợp tốt và số lượng lá/cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù
thường ñược trồng với mật ñộ cao (600-1000cây/ha) ñể cho cây chóng giao tán,
che phủ ñất trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp [2],[16].
Biến ñộng về diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trong những năm
gần ñây ở nước ta thống kê ñược trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi từ 2004-2009
Chỉ tiêu
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

Cả nước

Miền Bắc


Cả nước

Miền Bắc

Cả nước

Miền Bắc

2004

82.665

28.143

97,4

73,8

540.491

140.851

2005

87.200

29.800

100,9


74,0

606.400

147.300

2006

84.800

28.200

98,1

76,6

611.000

155.400

2007

86.200

29.200

100,41

76,96


654.700

167.000

2008

72.700

25.400

105,02

84,47

613.300

166.400

2009

73.394

25.489

105,64

84,3

615.203


168.584

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 và viện quy hoạch - thiết kế nông nghiệp)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 12


Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất ña dạng, ngoài hệ thống
chỉ ñạo sản xuất lưu thông phân phối của nhà nước và Tổng Công ty Rau quả
Trung ương với các ñơn vị trực thuộc, dưới tác ñộng của cơ chế thị trường, hệ
thống tổ chức tiêu thụ quả tươi của tư nhân ñược hình thành một cách rộng khắp
và chặt chẽ từ khâu thu mua ñến khâu vận chuyển ñường dài, bán buôn, bán lẻ
cũng tỏ ra có hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều thành phần
mà quả tươi ñược phân bố, lưu thông ñi các nơi trên mọi miền ñất nước. ðây là
một ñộng lực phát triển sản xuất cây ăn quả ở nước ta.
Tóm lại, cam quýt là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam.
Diện tích và sản lượng cam quýt không ngừng tăng, ñặc biệt trong thời gian qua
diện tích trồng cam quýt tăng khoảng 4 lần và sản lượng tăng khoảng 3 lần. ðiều
này cho thấy mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, cam quýt vẫn ñược
quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
2.3.

Yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của cam quýt

2.3.1. Yêu cầu về ngoại cảnh
Thực tế cho thấy; năng suất cao, chất lượng ngon, mẫu mã quả ñẹp khi
cam quýt ñược trồng ở vùng á nhiệt ñới cho dù có phổ thích nghi rộng [5],
[13], [61].
Nhưng Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu ñược ngập úng do có

bộ rễ cộng sinh với nấm. Nên ñất trồng cam quýt cần ñủ ẩm, thoáng khí, mực
nước ngầm sâu dưới 1m là những ñiều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát triển
của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố ña lượng như
N, P, K cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như: Ca, S, Zn,
B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu.v.v... Nếu thiếu hụt một trong các nguyên tố dinh dưỡng
trên ñều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả năng chống chịu
với các ñiều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng suất và chất lượng
sản phẩm [61].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 13


- Nhiệt ñộ
Do có nguồn gốc nhiệt ñới và á nhiệt ñới nên cây có ñặc tính thích nghi
với ñiều kiện khí hậu không có sự quá chênh lệch giữa mùa ñông và mùa hè.
Cho nên cam quýt thường thích ấm và chịu lạnh kém, nhiệt ñộ thích hợp nhất từ
23-29oC, cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt ñộ dưới 13oC và chết khi -5oC [7].
Trần Thế Tục (1980) [35], và một số tác giả khác cho rằng cây cam, quýt,
chanh, bưởi sinh trưởng ñược trong phạm vi nhiệt ñộ từ 12 - 39 oC, nhiệt ñộ
thích hợp nhất từ 23-27oC. Tại nhiệt ñộ thấp -5oC có một số giống có thể chịu
ñược trong thời gian rất ngắn khi nhiệt ñộ cao 400C, kéo dài trong thời gian dài
trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài là lá rụng,
cành khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt ñộ không khí lên ñến
50-570C [2], [4], [13].
Nhiệt ñộ ñất và nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến toàn bộ hoạt ñộng của
cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt ñộng của bộ rễ, sự lớn
lên của quả.v.v...
Bằng những nghiên cứu của mình Wallace cho rằng rễ cam quýt hoạt
ñộng tốt khi nhiệt ñộ tăng dần từ 9-23oC, khi nhiệt ñộ tới 26oC cây hút ñạm
mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm lớn làm quả phát triển

mạnh, ñồng thời có ảnh hưởng ñến khả năng tích luỹ, vận chuyển ñường bột và
axit trong cây vào quả. Tuy nhiên, khi nhiệt ñộ ban ñêm quá thấp làm cho hoạt
ñộng này kém ñi [27].
ðối với những vùng mùa hè quá nóng và mùa ñông quá lạnh, nhiệt ñộ
bình quân năm >15oC, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt.
Ở các vùng lục ñịa xa biển có ñộ cao từ 1.700 - 1.800m so với mực nước biển
thì không nên trồng cam quýt, vì những vùng này mùa ñông thường có tuyết rơi
và nhiệt ñộ xuống tới -4oC [13], [52].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 14


Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt ñộ thấp thường có phẩm vị
ngon, mã quả ñẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất kém
hơn [18, [19].
Cam quýt có thể phát triển tốt ở khắp các vùng sinh thái Việt Nam, nhưng
lý tưởng nhất là các vùng núi cao phía bắc nước ta [26].
- Ánh sáng
Nhìn chung cam quýt cũng như các thực vật khác, ñể hoàn thành chu kỳ
phát dục. Cây tiến hành quang hợp ñể tích lũy chất khô dự trữ cho quá trình sinh
trưởng biến dưỡng, cây cần một lượng ánh sáng nhất ñịnh, thiếu ánh sáng thì lá
to, cành mềm yếu, cành vượt phát triển mạnh và vấn ñề hình thành mầm hoa xẽ
khó khăn [7].
Vũ Công Hậu và một số tác giả khẳng ñịnh rằng; cam quýt là cây ưa ánh
sáng tán xạ, nơi có cường ñộ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với
0,6cal/cm2, ứng với ánh sáng lúc 8-9h sáng và 4-5h chiều hoặc những ngày trời
quang mây mùa hè. Tuy nhiên ñể có ñược lượng ánh sáng như vậy chúng ta cần
bố trí mật ñộ hợp lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn cam quýt
nhất thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió ñồng thời có tác dụng
che bớt ánh sáng ñể có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi ñủ

ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh [13], [63].
Giống khác nhau thì nhu cầu ánh sáng cũng khác nhau; cam và bưởi cần
nhiều ánh sáng hơn so với chanh, chanh ñòi hỏi ánh sáng ít hơn, nên có thể trồng
dưới bóng râm cây vẫn có thể ra hoa.
- Nước và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới nóng và ẩm vì vậy cam quýt là
cây không những cần nhiệt ñộ cao mà còn cần ẩm ñộ cao, ẩm ñộ không khí thấp
hoặc biến ñộng nhiều sẽ ảnh hưởng ñến quá trình thoát hơi nước của cây, cần
nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con, thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….. 15


×