Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A. Lời mở đầu
Trong tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc nh hiện nay thì việc
xây dựng cơ cấu đầu t ở mỗi nớc không những phải căn cứ vào yếu tố nguồn lực
trong nớc mà còn phải tính đến các yếu tố nguồn lực bên ngoài đặc biệt là xu
thế hội nhập và phát triển của khu vực và thế giới. Xu thế này đòi hỏi mỗi quốc
gia phải chủ động tìm thấy những lợi thế của mình trong quá trình hợp tác và
phát triển.
Thực hiện chủ trơng đờng lối của đảng, sau hơn 18 năm đổi mới và nhất
là giai đoạn từ năm 1991 đến nay, cùng với mục tiêu trớc mắt và lâu dài của
Việt Nam: năm 2005 gia nhập WTO, năm 2020 Việt Nam trở thanh một nớc
công nghiệp. Cơ cấu đầu t ở nứoc ta đã có nhiều thay đổi theo hớng hợp lý hơn,
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kì mới, thời kỳ CNH-
HĐH. Những chuyển dịch trong cơ cấu đầu t đã góp phần thúc đẩy sự tăng tr-
ởng và ổn định của nền kinh tế.
Trong năm qua đảng và nhà nớc ta đã quan tâm tới hoạt động đầu t và coi
đó là nhiệm vụ chiến lợc, là giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu kinh tế
xã hội. Đồng thời nhằm đa ra cơ cấu đầu t hợp lý nhằm khai thác đợc nguồn lực
trong và ngoài nớc. Để thực hiện đợc các mục tiêu lớn, trong giai đoạn tới Việt
Nam cần phải huy động, sử dụng có hiệu quả, hợp lý tất cả các nguồn lực: tài
sản vốn, tài nguyên , lao động. Nhờ đó củng cố và nâng cao cơ sở vật chất kĩ
thuật, kinh tế xã hội của đất nớc.
Xuất phát từ yêu cầu đó của thực tiễn, trong phạm vi đề tài này, em xin đ-
ợc đề cập tới vấn đề cơ cấu đầu t từ cơ sở lý luận đến thực trạng của hoạt động
đầu t ở Việt Nam trong thời gian qua.
Em xin chân thành cô giáo Nguyễn Thu Hiền đã hớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này. Em mong nhận đợc sự góp ý của cô.
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội dung
Chơng I: Lý thuyết về cơ cấu đầu t
và cơ cấu đầu t hợp lý
I. Đầu t và cơ cấu đầu t
1. Khái quát về đầu t
1.1. Khái niệm
Thực tiễn cho thấy rằng đầu t là hoạt động hết sức quan trọng đối với tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế ở bất kì một quốc gia nào, đồng thời đợc thực hiện
bởi mọi chủ thể kinh tế với quy mô đa dạng và phạm vi khác nhau, nh đối
với một cá nhân, tổ chức hay Chính phủ. Sau đây là những khái niệm điển
hình về đầu t :
- u t theo ngha rng: l s hi sinh cỏc ngun lc hin ti tin
hnh cỏc hot ng no ú nhm thu v cho ngi u t cỏc kt qu nht
nh trong tng lai ln hn cỏc ngun lc ó b ra t c kt qu ú.
-u t theo ngha hp: u t ch bao gm nhng hot ng s dng
cỏc ngun lc hin ti, nhm em li cho nn kinh t xó hi nhng kt qu
trong tng lai ln hn cỏc ngun lc ó s dng t c kt qu ú.
Một số cuốn từ điển kinh tế học đợc xuất bản tại Việt Nam gần đây cho
rằng: đầu t là việc chi tiêu dùng để mua các chứng khoán (gọi là đầu t tài
chính); chi tiêu để mua sắm tài sản cố định hay hàng tồn kho (gọi là đầu t hiện
vật). Đồng thời nhấn mạnh, đầu t hiện vật tạo ra các tài sản mới và tăng khối l-
ợng t bản hay năng lực sản xuất của đất nớc, còn đầu t tài chính chỉ chuyển giao
quyền sở hu những tài sản hiện có. Khái niệm này đã đề cập đến các loại đầu t
trong nền kinh tế của một đất nớc.
Tóm lại, có nhiều quan niệm và cách tiếp cận về khái niệm đầu t tuỳ theo
các góc độ nghiên cứu. Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể phân đầu t thành
các loại sau : đầu t tài chính, đầu t thơng mại, đầu t tài sản vật chất và sức lao
động. Trong đó, đầu t tài sản vật chất và sức lao động có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với nền kinh tế. Đối với hoạt động đầu t này, ngời có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để
tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. đó chính là viếc
bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửavà các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này duy
trì hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã
hội. Loại đầu t này đợc gọi là đầu t phát triển.
1.2. c trng v vai trò của hoạt động đầu t
1.2.1. Đặc trang của đầu t phát triển
Thứ nhất, hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Chính vì vậy, đối với mỗi một dự
án đầu t, chúng ta phải tính cả phần chi phí của khoản vốn ứ đọng này, phải huy
đọng vốn hợp lý đối với mỗi giai đoạn, mỗi thời kì của dự án đầu t.Thứ hai, thời
gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó phát
huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Thứ ba, thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm
tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của
các yếu tố không ổn định về tự nhiên xã hội, chính trị, kinh tế...
Thứ t, các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm và thâm chí tồn tại vĩnh
viễn nh các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim Tự Tháp cổ Ai Cập,
Vạn Lý Trờng Thành ở Trung Quốc, Đền thờ Ăng Co Vát ở Campuchia...). điều
này nói lên giá trị lớn của các thành quả đầu t phát triển.
Thứ năm, nếu các kết quả của các hoạt động đầu t là các công trình xây
dựng thì các diều kiện tự nhiên tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện
đầu t cũng nh tác dụng sau này của các kết quả đầu t.
Thứ sáu, các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý,
địa hình tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng
sau này của các kết quả đầu t. Thí dụ: ở vùng có nhiều nguyên liệu thì nên xây
dựng những nhà máy chế biến. Quy mô của những nhà máy này cũng phụ thuộc
vào trữ lợng của vùng nguyên liệu. Nếu trữ lợng mía của vùng lớn thì quy mô
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nhà máy cũng lớn và ngợc lại. Vì vậy khi quyết định quy mô của dự án ta
phải tính toán đến trữ lợng của vùng nguyên liệu. Đối với các công trình thuỷ
điện, công suất phát điện tuỳ thuộc vào nguồn nớc nơi xây dựng công trình. Sự
cung cấp điện đều đặn và thờng xuyên tuỳ thuộc nhiều vào tính ổn định của
nguồn nớc. Không thể di chuyển nhà máy thuỷ điện nh di chuyển những chiếc
máy từ nơi này đến nơi khác.
Thứ bảy, mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh
hởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian.
Thứ tám, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị này đợc thể hiện trong việc soạn
thảo các dự án đầu t (lập dự án đầu t), có nghĩa là phải thực hiện đầu t theo dự
án đợc soạn thảo với chất lợng tốt.
1.2.2.Vai trò của hoạt động đầu t
1.2.2.1.Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nớc:
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
-Về phía cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế(khoảng 24-28%). Đầu t thờng tác động đến tổng cầu trong ngắn
hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu
tăng kéo theo sản lợng cân bằng tăng và giá cả các đầu vào của đầu t tăng.
-Về phía cung: khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng thì tổng cung,
đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lợng tiềm năng tăng, giá cả
sản phẩm giảm xuống cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại
tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển lại là nguồn gốc của
tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động.
* Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá
liên quan tăng(giá vốn, giá công nghệ, lao động, vật t), đến một mức độ nào đó
sẽ dẫn đến lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống
của ngời lao động gặp nhiều khó khăn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển
chậm lại. Tác động này làm phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các
ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao đời sống của ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cảc các tác động này lại
tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Nh vậy, sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với
tổng cầu và tổng cung làm cho sự thay đổi của đầu t vừa là yếu tố duy trì sự ổn
định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
* Đầu t với sự tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc:
Hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu, triển khai ứng
dụng và chuyển giao công nghệ đều cần phải có nguồn vốn đầu t. Mọi phơng án
đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không
khả thi.Vì vậy, đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả
năng công nghệ của một quốc gia.
* Đầu t với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đầu t là yếu tố quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Sự chuyển
dịch cơ cấu phụ thuộc trực tiếp vào quy mô đầu t và mức đầu t đợc phân bổ cho
các ngành, vùng, phụ thuộc vào các chính sánh đầu t vốn của nhà nớc, các
chính sách hỗ trợ khuyến khích hoạt động đầu t với yêu cầu là phải đáp ứng đợc
các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn. Kinh nghiệm của các
nớc trên thế giới cho thấy, con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh là tăng c-
ờng đầu t vào khu vực công nghiệp và dịch vụ. Còn đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu
t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về sự phát triển giữa các vùng, đa
những vùng kém phát triển ra khỏi tình trạng khó khăn, phát huy tối đa lợi thế
so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn.
* Đầu t tác động đến tăng trởng kinh tế:
Theo Adam Smith, D.Ricardo, đầu t đóng vai trò đáng kể. Đầu t giữ vai trò
quyết định số lao động hữu dụng và kết quả của nền kinh tế. Nếu tăng quy mô
vốn đầu t sẽ tạo điều kiện để tăng quy mô lao động của nền kinh tế. Từ đó làm
tăng quy mô năng lực sản xuất của nền kinh tế, cải tiến và nâng cao chất lợng
tăng trởng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại, muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung
bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của
mỗi nớc.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề
đảm bảo các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dân dự kiến. ở nhiều nớc, đầu te đóng vai trò nh một cú hích ban đầu tạo đà
cho sự cất cánh của nền kinh tế(các nớc Nics, các nớc Đông nam á).
1.2.2.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều
phải cần xây dựng nhà xởng, cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc thiết bị, tiến hành
các hoạt động xây dựng cơ bản.Đây chính là các hoạt động đầu t phát triển. Mặt
khác, khi các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này bị hao mòn, h hỏng, để
duy trì sự hoạt động của nó cần phải đợc định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc
thay mới máy móc h hỏng hoặc đổi mới cho phù hợp với điều kiện mới của sự
phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng có
nghĩa là đầu t.
1.2.2.3. Đối với các cơ sở vô vị lợi:
Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở
vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả các hoạt
động và chi phí này đều là hoạt động đầu t.
2. Cơ cấu đầu t
2.1. Khái niệm
Cơ cấu đầu t là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lợng và số l-
ợng giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu t cũng nh các yếu tố
đó với tổng thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá ttình tái sản
xuất xã hội.
C cu u t l mt tng th h thng u t bao gm nhiu nhõn t cú
quan h cht ch vi nhau tỏc ng qua li ln nhau trong khụng gian v thi
gian nht nh, c th hin c v mt nh tớnh ln nh lng, c v s
lng ln cht lng, phự hp vi mc tiờu xỏc nh ca nn kinh t.
2.2. Các đặc trng chủ yếu của cơ cấu đầu t
Cơ cấu đầu t mang tính khách quan: cơ cấu đầu t trớc hết đợc hiểu là
quan hệ tỷ là phân bổ vốn đầu t vào các ngành kinh tế, hình thành nên chức
năng sản xuất của các ngành và từ đó mà quy định các mối quan hệ về định tính
và định lợng giữa các ngành với nhau. Nếu nh cơ cấu kinh tế đợc hình thành dới
tác động của các nhân tố khách quan nh:nhu cầu của thị trờng, các yếu tố tự
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên nh điều kiện vị trí địa lý, tài nguyên... các nhân tố xã hội nh dân số và
nguồn lao động, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ... thì cơ
cấu đầu t cũng chi phối của các nhân tố đó. Trong điều kiện kinh tế thị trờng,
các nguồn lực của xã hội nói chung trong đó có vốn đầu t đợc phân phối một
cách tự phát vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau theo sự điều tiết của quy
luật giá trị và các quy luật khác của nền kinh tế thị trờng và từ đó hình thành
một cơ cấu đầu t nhất định. Song, cơ cấu đầu t đợc hình thành không phải là bất
biến mà dới tác động của quy luật cạnh tranh và quan hệ cung- cầu, một bộ
phận vốn đầu t sẽ di chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ vùng này sang
vùng khác... và lại hình thành một quan hệ mới. Quá trình đó diễn ra một cách
tự phát và hình thành cơ cấu đầu t một cách khách quan dới tác động của các
quy luật kinh tế.
C cu u t mang tớnh lch s: Cơ cấu đầu t chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố khách quan và chủ quan. Các nhân tố lại luôn trong trạng thái vận động
không ngừng. Do vậy cơ cấu đầu t không phải là không biến đổi. Không có một
cơ cấu đầu t hợp lý cho mọi giai đoạn phát triển khác nhau cũng nh không có
một cơ cấu kinh tế vĩnh hằng. Cơ cấu ở giai đoạn sau đợc hình thành trên cơ sở
thừa kế cơ cấu đầu t ở giai đoạn trớc đó. Vì vậy khi thực hiện việc điều chỉnh cơ
cấu đầu t không thể không phân tích đánh giá hiệu quả của cơ cấu đầu t đã hình
thành đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã định trớc.
C cu u t cú tớnh mc tiờu: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đ-
ợc đề ra bao gồm nhiều mức độ khác nhau, song mục tiêu cuối cùng là nhằm
đáp ứng nhu cầu hợp lí đa dạng và ngày càng cao của nhân dân, mục tiêu đó
quyết định mục tiêu của cơ cấu đầu t trong từng giai đoạn cụ thể.
C cu u t mang tớnh hiu qu: trên phơng diện kinh tế vĩ mô, cơ
cấu đầu t phải đạt đợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Cơ cấu đầu t là phơng diện
để hình thành một cơ cấu đầu t hợp lí, nó cho phép sử dụng tối đa và hiệu quả
cao các nguồn lực của đất nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhịp nhàng cân
đối và ổn định.
C cu u t m bo tớnh hiu qu, ng b và phù hợp về mặt
định tính và định lợng giữa các bộ phận cấu thành lên nó.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất, bao gồm các bộ phận
cấu thành với những mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Hệ thống kinh tế
đó muốn phát triển một cách nhịp nhàng, cân đối thì các bộ phận cấu thành lên
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nó phải đợc hình thành và bố trí một cách đồng bộ, ăn khớp và hợp lí. Các mối
quan hệ bên trong của một hệ thống kinh tế có thể thể hiện dới nhiều khía cạnh
khác nhau về không gian, thời gian và địa điểm, tính phù hợp về nội dung kinh
tế, kĩ thuật... sẽ đảm bảo các tính chất đó, đầu t cơ bản với tính cách và phơng
diện hình thành các tài sản cố định- yếu tố cơ bản quyết định trình độ phát triển
của sản xuất phải đợc bố trí một cách đồng bộ nh đã nói, các bộ phận của nền
kinh tế đợc hình thành sẽ mất cân đối với nhau, làm giảm hiệu quả vốn đầu t,
kìm hãm tăng trởng kinh tế.
2.3. Các nhân tốc tác động đến cơ cấu đầu t
2.3.1. Các nhân tố trong nội bộ nền kinh tế
- Nhân tố thị trờng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội: Đây là một nhân tố
quyết định rất lớn tới việc hình thành một cơ cấu đầu t. Các hoạt động đầu t
cuối cùng cũng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của con ngời do đó ở đâu có
nhu cầu tiêu dùng nhiều mặt hàng gì thì tự khắc ở đó sẽ xuất hiện các nhà đầu t
bỏ vốn để sản xuất mặt hàng đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy
khi xây dựng một cơ cấu đầu t hợp lý thì chúng ta khkông thể không quan tâm
tới nhân tố thị trờng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Quan điểm chiến lợc, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc
trong mỗi giai đoạn: Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì quan điểm chiến lợc,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc cũng sẽ khác nhau do đó nhà n-
ớc sẽ có những định hớng khác nhau cho hoạt động đầu t, do đó sẽ hình thành
nên cơ cấu đầu t khác nhau.
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nớc: Phát huy tốt, hiệu quả các
nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nớc luôn là mục tiêu hàng đầu của hoạt
động đầu t. Do đó nhân tố này sẽ có tác động đến cơ cấu đầu t.
- Cơ chế quản lý: Với những vùng mà cơ chế quản lý đầu t thông thoáng,
hiệu quả, đồng bộ thì bao giờ cũng là nơi thu hút đợc nhiều nhà đầu t. Và ngợc
lại những vùng nào mà có cơ chế quản lý quan liêu, thủ tục dờm dà, cồng kềnh
thì các nhà đầu t sẽ rất ngại đầu t vào những vùng đó.
2.3.2. Các nhân tố tác động từ bên ngoài
- Xu thế chính trị, xã hội và kinh tế của khu vực và thế giới:Trong thời đại
hiện nay nền kinh tế thế giới đang có nhiều thay đổi lớn. Quan hệ đối đầu nay
đã chuyển sang đối thoại, hợp tác cùng phát triển. Xu thế hiện nay là có rất
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều các khu vực, các tổ chức, liên kết giữa các quốc gia, các khu vực để cùng
hỗ trợ nhau trong việc phát triển kinh tế xã hội đợc hình thành. Chính vì vậy
không một quốc gia nào có thể đóng cửa một mình mà phát triển kinh tế. Muốn
có sự phát triển thì các quốc gia phải tăng cờng hợp tác với các nớc khác trên
thế giới. Do đó Xu thế chính trị, xã hội và kinh tế của khu vực và thế giới ảnh h-
ởng tới tất cả mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung trong đó có hoạt động
đầu t, vì vậy nó tác động tới cơ cấu đầu t của mỗi quốc gia.
- Thị trờng quốc tế: Hoạt động xuất nhập khẩu chịu ảnh hởng rất lớn của
thị trờng quốc tế. Đây lại là những nhân tố ảnh hởng đến đầu vào và đầu ra của
các kết quả của hoạt động đầu t, do đó nó sẽ ảnh hởng tới hoạt động đầu t và cơ
cấu đầu t.
2.4. Phân loại cơ cấu đầu t
2.4.1. Cơ cấu đầu t theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu t theo nguồn vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn
vốn trong tổng vốn đầu t xã hội hay nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp. Cùng
với sự gia tăng của vốn đầu t xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngay càng đa dạng hơn,
phù hợp hơn với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu t, chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu t phát triển.
Trên phạm vi một quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh
khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu t phát triển, phản ánh
khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu t, là cơ cấu thay đổi theo h-
ớng giảm tỷ trọng của nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, tăng tỷ trọng
nguồn vốn tín dụng u đãi và nguồn vốn của dân c.
-Ngun vn u t trong nc: vn khu vc nh nc, vn khu vc t
nhõn, th trng vn
-Ngun vn ngoi nc: ODA, FDI, tớn dng thng mi quc t, th
trng vn quc t
2.4.2. Cơ cấu vốn đầu t
Cơ cấu vốn đầu t thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng thể
vốn đầu t xã hội, vốn đầu t của doanh nghiệp hay của một dự án. Một cơ cấu
vốn đầu t hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu t đợc u tiên cho bộ phận quan trọng nhất,
phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu t và nó thờng chiếm tỷ trọng cao. Trong
thực tế, có một số cơ cấu đầu t quan trọng cần đợc chú ý xem xét nh cơ cấu vốn
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu t; cơ cấu vốn đầu t xây
dựng cơ bản, vốn đầu t cho công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ và môi tr-
ờng, vốn đầu t cho đào tạo nguồn nhân lực, những chi phí tạo ra tài sản lu động
và những chi phí khác (chi phí quảng cáo, tiếp thị...); cơ cấu vốn đầu t theo quá
trình lập và thực hiện dự án nh chi phí chuẩn bị đầu t, chi phí chuẩn bị thực hiện
đầu t, chi phí thực hiện đầu t...
2.4.3. Cơ cấu đầu t phát triển theo ngành:
Quy định tỷ lệ phân bổ vốn đầu t xã hội vào các ngành kinh tế, qua đó
quyết định quan hệ tỷ lệ về vốn giữa các ngành và cuối cùng quyết định quan hệ
qua lại giữa các ngành về mặt định tính cũng nh định lợng. Nh vậy cơ cấu đầu t
theo ngành kinh tế là tổ hợp đầu t cho các ngành, hợp thành các tơng quan tỷ lệ
về mặt số lọng và các mối quan hệ về mặt chất lợng giữa các bộ phận đầu t theo
ngành của nền kinh tế quốc dân. Các ngành hợp thành trong nền kinh tế có thể
dựa vào đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của nó, bao gồm các ngành: công nghiệp
(gồm cả xây dựng cơ bản), nông- lâm- ng nghiệp, dịch vụ,...
Cơ cấu vốn đầu t phát triển theo ngành kinh tế quốc dân trong thời kỳ đổi
mới đã chuyển theo hớng đầu t mạnh cho công nghiệp, u tiên cho nông nghiệp
nông nghiệp nông thôn và phát triển hạ tầng cơ sở cũng nh các lĩnh vực xã hội
khác. Tỷ trọng vốn đầu t cho nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong tổng vốn đầu t
xã hội đã tăng từ 8,5% thời kỳ 1991-1995 lên 11,37% trong thời kỳ 1996-2000.
Tỷ trọng vốn đầu t cho công nghiệp tăng từ 28,3% năm 1991 lên 46% năm
1999. Vốn đầu t phát triển giao thông, bu điện, thông tin liên lạc chiếm tỷ trọng
bình quân 15,11% trong tổng vốn đầu t phát triển thời kỳ 10 năm 1991-2000 và
có xu hớng tăng từ năm 1991 đến năm 1999. Vốn đầu t phát triển cho lĩnh vực
khoa học, giáo dục- đào tạo, y tế- xã hội, văn hoá- thể thao chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu t xã hội nhng vẫn có xu hớng tăng từ 4,71% năm 1991 lên
6,4% năm 2000.
2.4.4 Cơ cấu đầu t phát triển theo địa phơng vùng lãnh thổ
Cơ cấu đầu t theo địa phơng và vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu t theo không
gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phơng và việc phát huy lợi
thế cạnh tranh của từng vùng lãnh thổ đợc xem xét là hợp lý nếu nó phù hợp với
yêu cầu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng
trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn trong
phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
ở nớc ta thời gian qua, vốn đầu t xã hội đợc phân bố tập trung vào hai
vùng kinh tế trọng điểm là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ.
Trong 5 năm 1991-1995, tỷ trọng vốn đầu t vào vùng đồng bằng sông Hồng
trong tổng vốn đầu t phát triển là 26,9% và trong thời kỳ 1996-2000 là 26,5%.
Hai vùng có tỷ trọng vốn đầu t trong tổng vốn đầu t xã hội nhỏ nhất là vùng
miền núi phía Bắc, tỷ trọng vốn đầu t trong tổng vốn đầu t phát triển chỉ chiếm
7,3% trong thời kỳ 1991-1995 và 7,7% trong thời kỳ 1995-2000. Sự chênh lệch
về tỷ trọng vốn đầu t giữa các vùng cha có xu hớng thu hẹp lại. Nếu thời kỳ
1991-1995 sự chênh lệch vốn đầu t giữa vùng lớn nhất (vùng miền Đông Nam
bộ) và vùng thấp nhất ( Tây Nguyên) là 23,4%. Sự chênh lệch cơ cấu vốn đầu t
là nguyên nhân làm cho vùng núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên có nguy cơ tụt
hậu, chậm phát triển.
2.4.5. Cơ cấu đầu t phát triển theo thành phần kinh tế
Vốn đầu t xã hội sẽ đợc phân bổ cho các thành phần kinh tế nhằm phát
huy tất cả những mặt mạnh của các thành phần kinh tế đó góp phần phát triển
kinh tế xã hội nói chung và phát huy hiệu quả hoạt động đầu t nói riêng. ở
nớc ta hiện nay có 6 thành phần kinh tế, mỗi thành phần kinh tế đều có những
tác dụng nhất định. Nếu biết tận dụng những u điểm và hạn chế những nhợc
điểm của các thành phần kinh tế này thì chúng ta có thể phát huy tốt nội lực của
mình vào công cuộc đổi mới đất nớc. Muốn vậy phải có đợc một cơ cấu đầu t
theo thành phần kinh tế một cách hợp lý. Hiện nay chúng ta đang khuyến khích
đầu t của tất cả các thành phần kinh tế. Và xu hớng là tăng tỷ trọng đầu t của
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm tỷ trọng đầu t của kinh tế nhà n-
ớc.
II. Lý luận về cơ cấu đầu t hợp lý
1. Cơ cấu đầu t hợp lý.
1Có thể hiểu cơ cấu đầu t hợp lý là cơ cấu đầu t phù hợp với các quy luật
khách quan, các đIều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử của từng giai đoạn và phục vụ
chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của từng cơ sở, nghành, vùng và toàn nền
kinh tế.
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Tác động của cơ cấu đầu t đến cơ cấu kinh tế.
Trên quan điểm kinh tế vĩ mô, đầu t cơ bản với chức năng quan trọng tác
động trực tiếp vào quá trình tái sản xuất xã hội và do đó làm biến đổi cơ cấu
kinh tế. Nh vậy cơ cấu đầu t có mối quan hệ mật thiết với cơ cấu kinh tế. Mối
quan hệ tác động qua lại giữa cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế thể hiện ở chỗ: Nếu
cơ cấu kinh tế hớng vào mục đích cần đạt đợc của nền kinh tế thì đầu t chính là
phơng tiện đảm bảo cho cơ cấu kinh tế đợc hình thành hợp lý theo mục đích h-
ớng tới của nó. Nh vậy cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t là điều kiện cần và đủ để
thực hiện mục tiêu của nền kinh tế theo từng giai đoạn cụ thể.
Cả cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t đều hớng vào mục đích chung là đảm
bảo nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội trên cơ sở phát huy hiệu quả sử dụng các
nguồn lực của nền kinh tế.
Sự tác động của cơ cấu đầu t đến cơ cấu kinh tế đợc thể hiện trên các nội
dụng sau:
-Sự thay đổi về số tuyệt đối hoặc tỷ trọng vốn đầu t trong mỗi ngành sẽ
làm thay đổi sản lợng của ngành đó, và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ
thuộc vào động thái tăng trởng của mỗi ngành, động thái sản lợng của các
ngành khác nhau, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng lớn.
-Tốc độ tăng trởng kinh tế của mỗi ngành không chỉ thuộc vào khối lợng
gia tăng vốn đầu t mà còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó. Nghĩa
là vốn đầu t đợc sử dụng phải phù hợp với các nguồn đầu vào khác nh lao động,
tài nguyên,công nghệ, phải đảm cho phép phát huy đợc các lợi thế so sánh của
các ngành. Nh vậy mức độ ảnh hởng của cơ cấu đầu t đến cơ cấu kinh tế tuỳ
thuộc vào hiệu quả đầu t trong nội bộ mỗi ngành.
- Do các nhân tố sản xuất trong nội bộ ngành luôn có xu hớng vận động
không ngừng, làm thay đổi hiệu quả kết hợp trong quá trình sản xuất, vì thế có
thể nói không thể có một cơ cấu đầu t cố định cho mọi thời kì theo hớng hình
thành một cơ cấu kinh tế tối u. Vì vậy việc điều chỉnh cơ cấu đầu t là một việc
làm thờng xuyên, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, mở cửa và chịu
tác động mạnh mẽ của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
- Do đầu t là quá trình có độ trễ về thời gian và độ dài của thời gian trễ th-
ờng khác nhau giữa các ngành. Hiệu quả tác động của cơ cấu đầu t đến sự thay
đổi cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi vốn đầu t đợc phát huy hiệu quả trong sản
xuất xã hội. Mặt khác trong điều kiện kinh tế thị trờng mở, ở các nớc đang phát
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển nh nớc ta với điểm xuất phát còn rất thấp, lợng cung còn nhỏ bé, thì cơ cấu
đầu t tác động vào cơ cấu kinh tế không chỉ trực tiếp thông qua việc làm biến
đổi cơ cấu tổng cung mà còn thay đổi tổng cầu trong thời gian xa hơn. Từ hai
nhận định này cho thấy trong mối quan hệ qua lại giữa cơ cấu đầu t và cơ cấu
kinh tế có tính độc lập tơng đối. Nhận định này đòi hỏi khi bố trí cơ cấu đầu t
không chỉ xem xét sự tác động trực tiếp, trớc mắt mà cần phải có cách nhìn
chiến lợc lâu dài hơn. Có nh vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục
tiêu định hớng đợc thực hiện một cách có hiệu quả.
-Và cuối cùng, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế
thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu
đầu t đợc hình thành từ hai lực tác động: thị trờng và định hớng của nhà nớc. D-
ới tác động của thị trờng, việc phân bổ đầu t vào đâu, nhằm sản xuất cái gì và
lựa chọn công nghện nào là do tác động của giá cả trên cơ sở quan hệ cung cầu.
Điều đó dẫn đến xu hớng tự phát hình thành cơ cấu đầu t và theo đó tự phát
hình thành cơ cấu kinh tế. Song nhà nớc xã hội chủ nghĩa có thể khắc phục đợc
mặt hạn chế đó của cơ chế thị trờng bằng việc sử dụng một hệ thống chính sách
công cụ để định hớng các thành phần kinh tế theo mục tiêu đã định. Để làm đợc
điều đó, nhà nớc trên cơ sở quy hoạch một cách khoa học, cần hoạch định hệ
thống chính sách phù hợp nhằm khuyến khích hoặc hạn chế đầu t nhằm vào
việc hình thành một cơ cấu kinh tế tối u theo hớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
3. Tính tất yếu khách quan phải chuyển dich cơ cấu đầu t sao cho hợp lý
Tăng trởng kinh tế là tăng quy mô sản lợng đầu ra của nền kinh tế tính
bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nớc (GDP), thực chất là nâng cao tiềm lực
sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Tăng trởng kinh tế đợc quyết định bởi mức
gia tăng quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào và hiệu quả sử dụng chúng. Trong
các yếu tố đầu vào và hiệu quả sử dụng chúng. Trong các yếu tố đầu vào, thực
tế phát triển của các nớc đi trớc với nhng điều kiện tơng đồng cho thấy vốn đầu
t là một trong những yếu tố quan trong nhất. Là một nớc nghèo nh nớc ta, sự
thiếu vốn đầu t cho phát triển lại càng nổi lên nh một cản trở chủ yếu đối với
yêu cầu tăng trởng kinh tế. Vì vậy, về mặt này có đòi hỏi đặt ra một cách
nghiêm khắc với nền kinh tế:
Một là, phải tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn bên trong và bên ngoài, của
nhà nớc cũng nh mọi thành phần kinh tế cho mục tiêu tăng trởng.
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hai là, khi đã có vốn, phải quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả nợ nần nh một số nớc đã gặp phải trong lịch sử.
Nâng cao hiệu quả vốn đầu t phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhng
trên giác độ quản lý vĩ mô thì trớc hết và quan trọng hơn hết là phân bổ vốn vào
đâu, theo số lợng và tỷ lệ nh thế nào. Nói một cách khác cần sử dụng vốn theo
một cách tối u, hiệu quả nhất. Một cơ cấu đầu t tối u cho phép nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý đảm bảo tăng trởng nhanh.
Song, cơ cấu đầu t không phải là bất biến, cung nh cơ cấu kinh tế không phải là
cố định. Sở dĩ nh vậy là vì cơ cấu đầu t phụ thuộc nhiều nhân tố và các nhân tố
đó lại luôn vận động và phát triển.
Sự thay đổi của cơ cấu đầu t và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế diễn
ra một cách thờng xuyên, lặp đi lặp lại theo hớng tiệm cận đến những cơ cấu
kinh tế tối u. Quá trình thay đổi đó mang tính chất khách quan, dới tác động của
các quy luật kinh tế. Thông qua việc nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc cơ
chế tác động của các quy luật kinh tế mà nhà nớc có thể định hớng, điều tiết
quá trình thay đổi cơ cấu đầu t sao cho hợp lý và hớng vào mục tiêu kinh tế- xã
hội đã đợc trù định
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng cơ cấu đầu t ở Việt Nam
trong thời gian qua.
I. Nội dung
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, tình hình đầu t nớc ta đã đạt
đợc một số thành tựu đáng ghi nhận. Thời kỳ 1986 1990 vốn đầu t toàn xã
hội tăng bình quân hàng năm gần 8%, thời kỳ 1991 1995 tăng 29,1% và thời
kỳ 1996 2000 tăng khoảng 17%, trong đó có một số năm tốc độ tăng trởng
vốn đầu t đạt trên 40%, riêng năm 1993 đạt 46,7%. Đây là một trong những
nhân tố quan trọng đóng góp vào sự tăng trởng của Việt Nam trong thời gian
qua.
1. Cơ cấu đầu t theo nguồn vốn
Trong những năm vừa qua nhà nớc đã có những chính sách huy động tổng
lực các nguồn vốn đầu t. Thời kỳ 1991-1995 tổng số vốn đầu t phát triển huy
động đợc là 229.300 tỷ đồng tơng đơng với 20,8 tỷ USD. thời kỳ 1996-2000
tổng số vốn đầu t phát triển huy động đợc khoảng 430.000 tỷ đồng, tơng đơng
với 37 tỷ USD. Năm 2003 quy mô vốn đầu t đạt trên 217.000 tỷ đồng (tơng đ-
ơng 35,8% GDP). Cơ cấu nguồn vốn ngày càng đợc đa dạng hoá.
1.1. Nguồn vốn trong nớc.
1.1.1. Nguồn vốn từ khu vực nhà nớc
a. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc là nguồn mà nhà nớc có thể trực tiếp kế
hoạch hoá và điều hành, cũng là nguồn vốn có tác dụng tạo ra các công trình
trọng điểm của đất nớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có tác dụng là nguồn vốn
mồi để tu hút các nguồn vốn khác. Nguồn vốn ngân sách tập trung hiện chiếm
trên 10% tổng vốn đầu t xã hội và nó phụ thuộc vào cân đôi thu- chi ngân sách.
Nhìn chung trong giai đoạn 1996-2000 so với giai đoạn 1991-1995 thì
tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội vẫn tăng lên 1,67 lần. Trong đó vốn nhà n-
ớc tăng 2,34 lần (Vốn ngân sách tăng 1,85 lần). Theo số liệu do tổng cục thống
kê đa ra đánh giá tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 1991-2000 vốn
ngân sách nhà nớc chiếm tỷ trọng tơng đối cao. Năm 1990: 24,8%; năm 1991:
14,3%; năm 1999: 25,2%; năm 2000: 23,2%.
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về nguồn thu trong nớc chiếm phần quan trọng chủ yếu trong tổng thu
ngân sách nhà nớc và đóng góp vào nguồn thu NSNN ngày càng cao. Năm 1990
thu trong nớc chiếm khoảng 75,9% NSNN, năm 1998: 97,2%; năm 1999:
97,3%; năm 2000 chiếm khoảng 97,5% NSNN. Tổng thu NSNN tám tháng đầu
năm 2003 đạt 70,3% so với dự toán cả năm, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm tr-
ớc (Trong đó thu từ kinh tế quốc doanh đạt 62%; thu từ doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài: 69,7%). Tuy nhiên tỷ lệ thu NSNN trên GDP giảm dần từ năm 1997, đặc
biệt này giảm xuống còn 17,4% năm 1999 và năm 2000 giảm tiếp xuống còn
16,9% GDP.
Về cơ cấu NSNN đã chuyển trọng tâm u tiên phát, đảm bảo tăng nhanh
hơn cho chi thờng xuyên. Tỷ lệ đầu t phát triển tăng 22,5% năm 1991 lên
25,5% năm 1999 bằng khoảng 30% tổng thu NSNN. Tổng chi NSNN tám
tháng đầu năm 2003 đạt 64%so với dự toán, tăng 13,1 % so với cùng kỳ năm tr-
ớc. Trong đó chi cho đầu t phát triển đạt khoảng 61,2% dự toán và tăng 4,3% so
với cùng kỳ năm 2002; chi cho giáo dục đào tạo tăng 6,3%; chi cho y tế tăng
5,9%; chi cho khoa học- công nghệ-môi trờng tăng 8,9%; văn hoá thông tin
tăng 5,2%.
Nớc ta cũng tiến hành phân cấp NSNN cho các chính quyền địa phơng,
phát huy và động viên đợc tính chủ động của các địa phơng, khuyến khích các
địa phơng chăm lo nuôi dỡng để tăng nguồn thu. Đồng thời cũng đảm bảo để
bội chi ngân sách nhà nớc liên tục đợc kiềm chế ở mức thấp (dới 5% GDP trong
10 năm chiến lợc).
b. Vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc:
Cơ chế tín dụng đầu t của nhà nớc là một phần quan trọng trong chính sách
đầu t của Việt Nam. Hơn 15 năm qua cùng với những thay đổi cơ bản trong
chính sách đầu t nói chung, nhà nớc đã chuyển mạnh từ cơ cấu đầu t trực tiếp
theo kiểu cấp phát thu nộp có tính bao cấp trớc đây sang cho vay và thu
hồi vốn, vay vốn trong nớc và nớc ngoài. Những thay đổi trong cơ chế tín dụng
đầu t nói riêng và trong chín sách đầu t nói chung của Việt Nam thời kỳ đổi mới
đã góp phần tích cực vào sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Đảng ta đã
xác định đất nớc chuyển sang một thời kỳ mới đẩy mạnh CNH,HĐH trong bối
cảnh hội nhập với thế giới và khu vực. Từ năm 1990 đánh dấu bớc chuyển cơ
bản trong lĩnh vực đầu t phát triển sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp tự
đầu t, tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm vốn đầu t. Chính phủ cho vay hỗ trợ đối
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với các dự án đầu t thuộc đối tợng dự án cần đợc tập trung khuyến khích. Nhiều
đòn bẩy tín dụng nh thời hạn vay trả, thế chấp, bảo lãnh... đợc áp dụng. Do vậy
sau hơn 10 năm tổng vốn đã huy động đợc trong nớc tăng lên hơn 100 lần.
Về quy mô, vốn tín dụng u đãi của nhà nớc tăng qua các năm ( theo gía
hiện hành năm 1999) đợc thể hiện: Năm 1990, tổng vốn vay là 300 tỷ đồng;
năm 1991: 959 tỷ đồng; năm 1999 lên đến 8374 tỷ đồng; đến năm 2003: 28500
tỷ đồng. Các nguồn vốn tín dụng của nhà nớc đã hỗ trợ tích cực trong việc tăng
năng lực sản xuất của một số nghành sản xuất then chốt. Từ năm 1991 đến 1997
vốn u đãi đầuu t đã góp phần đa công suất phát điện đạt 1769 MW; đờng dây
dẫn điện các loại đạt 28048 km; sản xuất thép tăng 1,53 triệu tấn; chế biến đờng
tăng 21,5 vạn tấn; phân bón, hoá chất tăng 650 nghìn tấn; xi măng tăng 5 triệu
tấn; diện tích cà fê tăng 100 nghìn ha; diện tích chè tăng 9000 ha...
Trong những năm gần đây, tổng vốn tín dụng nhà nớc chiếm tỷ trọng tăng
dần trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội nhng vẫn còn ở mức thấp so với các
nguồn vốn khác. Năm 2000 vốn tín dụng đầu t chiếm 12,7% tổng vốn đầu t toàn
xã hội, năm 2003 chiếm khoảng 13,13%. Dự tính giai đoạn từ năm 2001 đến
2005 khả năng huy động từ tín dụng nhà nớc chiếm 14%.
c. Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp nhà nớc
Nguồn vốn này đợc hình thành từ vốn sở hữu tiết kiệm của doanh nghiệp
nhà nớc, đi vay, phát hành cổ phiếu, tài trợ của NSNN. Từ năm 1992 trở lại đây,
nhà nớc ta đã có chủ trơng chuyển các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn kém hiệu
quả thành các công ty cổ phần mà một trong nhữngmục tiêu chính là tăng cờng
năng lực và tài chính của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp đã cổ phần hoá đã
đem lại hiệu quả tốt và quy mo vốn của doanh nghiệp đã tăng 300% so với trớc
khi cổ phần hoá và lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế đã tăng 3055. Đến năm
1999 đã cổ phần hóa đợc 500 DNNN.
Vào giai đoạn 1996-2000 vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc đã tăng
12,2% so với giai đoạn 1991-1995 và dự tính giai đoạn 2001-2005 chiếm
khoảng 19% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Theo báo cáo tài chính doanh nghiệp (5/2002) cho biết: các DNNN sử
dụng 75% TSCĐ, 50%-70% tổng lợng tín dụng NHNN, hơn 70% tổng vốn vay
từ nớc ngoài và đã đóng góp hàng năm khoảng 39% GDP cả nớc, 20% tổng vốn
đầu t tòan xã hội, 25% tổng thu NSNN. Do vậy vai trò của các DNNN đợc
khẳng định trong nền kinh tế. Tuy nhiên quy mô của nhiều doanh nghiệp nhà n-
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớc còn quá nhỏ. Theo số liệu hiện nay các DNNN của ta có quy mô vốn bình
quân dới 10 tỷ VNĐ và thực tế hoạt động của các DNNN còn yếu, chậm đổi
mới. Theo báo cáo của Bộ Tài Chính 1999 có tới 1/3 tổng số vốn DNNN không
đầu t vào kinh doanh, trong khi đó tình trạng không đủ vốn kinh doanh còn phổ
biến ở các doanh nghiệp. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ và
số lợng doanh nghiệp đóng góp vào NSNN không nhiều. Năm 1995, tổng nợ
của DNNN lên tới 297.000 tỷ đồng, các khoản này trong thời gian dài đã đe doạ
sự ổn dịnh của hệ thống ngân hàng và ảnh hởng tới các công ty làm ăn có hiệu
quả cho đến nay vẫn cha đợc giải quyết dứt điểm mặc dù từ năm 2000 đến năm
2001 chính phủ và ngân hàng nhà nớc đã có nhiều nỗ lực để điều chỉnh.
Năm 2000 tổng hợp từ 5.429 DNNN có tới 3.233 doanh nghiệp kinh doanh
không có hiệu quả, nhiều doanh nghiệp có hàng tồn kho ứ đọng, không cần
dùng chiếm 34% nguồn vốn kinh doanh, nợ phải thu không thu đợc (khó thu)
chiếm 38,5% vốn lu động. Tình trạng bị chiếm dụng vốn khá phổ biến.
Sau đây là bảng số liệu về:
Mức đóng góp vốn đầu t xã hội theo nguồn vốn của khu vực nhà nớc
trong giai đoạn (1990-2000).
Đơn vị: %
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
-Tổng số (tỷ đồng)
-Vốn đầu t của nhà n-
ớc (%)
trong đó:
+ NSNN
+Tín dụng nhà nớc
+ DN Nhà nớc
7581
40,2
24,8
0
15,4
13470
38,0
14,3
8,7
14,9
24736
35,1
24,1
3,8
7,2
42167
44,0
27,5
7,0
9,5
54296
38,3
15,3
8,5
14,5
68046
38,3
19,9
4,5
13,8
79367
45,2
20,8
10,4
13,9
96870
48,1
21,2
13,1
13,7
97336
54,0
22,8
10,5
20,7
10377
61,5
25,2
14,2
22,1
120600
61,9
23,2
20,5
18,2
(Nguồn: Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 10 năm (1991-2000). Tổng
cục thống kê).
1.1.2.Nguồn vốn từ khu vực t nhân
Trong phần này chúng ta chỉ xét đến nguồn vốn của t nhân và của dân c.
Theo số liệu do tổng cục thống kê đa ra về tình hình giai đoạn 1991-2000: năm
1991 vốn dân c đóng góp vào tổng vốn đầu t xã hội là 35,9%, đến năm 1996 là
20,2% và năm 1998 còn 17,4%. Vốn đầu t phát triẻn cuả dân c năm 1999 đạt
25,9 nghìn tỷ đồng chiếm 16,4% tổng vốn đầu t toàn xã hội và chiếm 82% tổng
số vốn đầu t khu vực ngoài quốc doanh. Năm 2000 các chỉ tiêu tơng ứng nêu
Phạm Đức Thắng - Đầu t 43B 18