Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Vận dụng phương pháp điều tra xã hội học đánh giá ảnh hưởng của đào tạo quốc tế trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên trường đh kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 101 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI NĨI ĐẦU

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Giáo dục đại học Việt Nam bước sang thế kỷ XXI, vấn đề nâng cao chất
lượng đào tạo đại học đang được đặc biệt coi trọng bởi lẽ tuy qui mơ của giáo dục
đại học ngày càng tăng nhưng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục còn thấp so
với các chuẩn mực quốc tế và khu vực. Để có thể đào tạo được nguồn nhân lực có
chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế thì đòi hỏi đội ngũ giáo viên có
trình độ cao, có các phương pháp và kỹ năng giảng dạy ln được cập nhật ở tầm
quốc tế.
Trong những năm gần đây, q trình hội nhập và tồn cầu hố ngày càng trở
nên phổ biến rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực và giáo dục cũng khơng nằm ngồi xu
thế đó. Một hình thức giáo dục đào tạo mới ra đời đó là hình thức hợp tác đào tạo
Quốc tế. Hình thức này khơng chỉ mang đến mơi trường học tập phong phú hơn
cho những người muốn tham gia mà còn là một hình thức bồi dưỡng và phát triển
cán bộ giảng viên cực kỳ hiệu quả và có ích.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là trường đầu ngành của cả nước về đào
tạo kinh tế và quản trị kinh doanh. Đi đơi với việc phát triển các chương trình đào
tạo trong nước, các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế ngày càng được mở rộng
và đa dạng hơn về hình thức. Và đây cũng chính là mơi trường tốt khuyến khích
các giảng viên trong trường tham gia để nâng cao năng lực giảng dạy của mình lên
tầm quốc tế hay nói cách khác đây chính là một hình thức bồi dưỡng và phát triển
năng lực giảng dạy của cán bộ giảng viên rất hiệu quả.


Để tạo ra một mơi trường bồi dưỡng và phát triển năng lực giảng dạy của cán
bộ giáo viên ngày càng rộng rãi và hiệu quả hơn thì việc thu thập thơng tin về
những lợi ích mà chương trình hợp tác đào tạo quốc tế mang lại cho các giảng viên
nói riêng và cho nhà trường nói chung là rất cần thiết. Vì lí do đó em xin chọn đề
tài: “Vận dụng phương pháp điều tra xã hội học đánh giá ảnh hưởng của đào
tạo Quốc tế trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên trường đại
học Kinh tế Quốc dân”.
Kết cấu chun đề gồm 3 chương khơng kể lời nói đầu và kết luận
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về điều tra xã hội học
1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Chng II: Xõy dng phng ỏn ủiu tra ủỏnh giỏ nh hng ca ủo to
quc t trong vic nõng cao nng lc ging dy ca ủi ng giỏo viờn.
Chng III: X lý s liu v trỡnh by kt qu nghiờn cu

CHNG I
MT S VN Lí LUN CHUNG V IU TRA X HI HC

KI L

I. NHNG VN C BN V IU TRA X HI HC

1. Khỏi nim v nhng vn ủ cú liờn quan
1.1. Khỏi nim
iu tra xó hi hc ủc hiu l phng phỏp thu thp thụng tin v cỏc hin
tng v quỏ trỡnh kinh t - xó hi trong ủiu kin thi gian v ủa ủim c th
nhm phõn tớch v ủa ra nhng kin ngh ủỳng ủn ủi vi cụng tỏc qun lý.
Nh vy, t ủnh ngha cú th thy ủi tng ca ủiu tra xó hi hc l cỏc
hin tng v quỏ trỡnh kinh t xó hi trong nhng ủiu kin thi gian v ủa ủim
c th. Nhng hin tng v quỏ trỡnh ny th hin mi quan h tỏc ủng qua li
gia con ngi vi con ngi, gia con ngi vi xó hi v ngc li. C th cỏc
mi quan h ủú ủc th hin cỏc lnh vc sau : Cỏc hin tng v dõn s, lao
ủng v vic lm; mc sng vt cht ca dõn c v phõn tng xó hi; bo him v
bo tr xó hi; hụn nhõn v gia ủỡnh; li sng, tro lu, th hiu; giỏo dc - ủo
to; y t v chm súc sc kho; vn hoỏ - ngh thut - th thao - gii trớ; tụn giỏo,
tớn ngng v phong tc tp quỏn; d lun xó hi, ủo ủc xó hi v khuyt tt xó
hi; cu trỳc xó hi v thit ch xó hi; mụi trng sinh thỏi.
i tng nghiờn cu ca ủiu tra xó hi hc thng l cỏc hin tng ủa
dng v phc tp, cú liờn quan ủn nhiu lnh vc, mi quan h ủan xen, chng
chộo lờn nhau, do vy vic ủo lng chỳng thng khú khn hn rt nhiu so vi
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M


việc đo lường các hiện tượng kinh tế khác. Mặt khác, các hiện tượng trong điều tra
xã hội học thường mang tính chất định tính nhiều hơn nên chúng ta sẽ gặp rất nhiều
chỉ báo thống kê (là những chỉ tiêu phi lượng hố).
Do tính chất phức tạp của đối tượng nghiên cứu nên việc thu thập số liệu sẽ
gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy ta phải kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp để có
thể thu thập số liệu một cách đầy đủ và chính xác nhất.
1.2. Đặc điểm của phương pháp điều tra xã hội học:
Nhìn chung, phương pháp điều tra xã hội học có một số đặc điểm nổi bật sau
đây :
Thứ nhất, phương pháp điều tra xã hội học có một ưu điểm là rất thuận lợi
trong việc thu thập các thơng tin định tính như: quan điểm, thái độ, động cơ, tâm tư,
nguyện vọng…
Thứ hai, điều tra xã hội học phải áp dụng các ngun tắc cơ bản của điều tra
Thống kê nói chung, phải sử dụng các phương pháp xử lý số liệu thống kê và thậm
chí phải coi đó như là một bộ phận nghiệp vụ cơ bản.
Thứ ba, trong điều tra xã hội học ngồi việc sử dụng các phương pháp điều
tra thống kê còn phải kết hợp sử dụng các phương pháp của xã hội học như:
phương pháp phân tích tư liệu, phương pháp thực nghiệm, phương pháp trưng cầu
ý kiến và phải tính đến các yếu tố tâm lý trong q trình điều tra…
1.3. Phân loại điều tra xã hội học
Cũng giống như điều tra Thống kê, tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà điều
tra xã hội học được chia thành các loại khác nhau.
Theo phạm vi, đối tượng được điều tra thực tế điều tra xã hội học được chia
ra làm hai loại:
- Điều tra tồn bộ: là việc thu thập tài liệu về tồn bộ tổng thể nghiên cứu
(hay còn gọi là tổng thể điều tra). Điều tra tồn bộ có ưu điểm là: cung
cấp tài liệu đầy đủ nhất về tất cả các đơn vị của hiện tượng, cho biết qui
mơ của tổng thể lớn hay nhỏ, rất có ích cho cơng việc nghiên cứu; nhưng
cũng có những hạn chế nhất định như : đòi hỏi một chi phí rất lớn vì vậy

khơng thể tiến hành thường xun được, ngồi ra trong nhiều trường hợp
khơng thể tiến hành điều tra tồn bộ được. Một ví dụ điển hình nhất của

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

ủiu tra ton b ủú l cuc tng ủiu tra dõn s thng ủc tin hnh sau
10 nm hay 5 nm mi nc.
- iu tra khụng ton b: l vic thu thp ti liu ca mt s ủn v ủc
chn ra t tng th chung. iu tra khụng ton b cú u ủim l: do khi
lng ủiu tra ớt nờn chi phớ ủiu tra tng ủi thp, cú th lm nhiu hn
ủiu tra ton b vi ni dung ủiu tra rng hn, thi gian ủiu tra ngn
hn; tuy nhiờn phm vi nghiờn cu b hn ch, tớnh chớnh xỏc kộm hn so
vi ủiu tra ton b. Tu theo mc ủớch v yờu cu nghiờn cu ta cú cỏc
loi ủiu tra khụng ton b khỏc nhau nh : ủiu tra chn mu, ủiu tra
trng ủim, ủiu tra chuyờn ủ. Mt s vớ d v ủiu tra khụng ton b
nh : ủiu tra mc sng dõn c;
Theo thi gian (theo tớnh cht liờn tc ca vic ghi chộp ti liu) ủiu tra
xó hi hc ủc chia ra lm hai loi:
- iu tra thng xuyờn: l vic thu thp ti liu ca cỏc ủn v nghiờn cu

mt cỏch thng xuyờn, liờn tc theo thi gian, theo sỏt vi quỏ trỡnh phỏt
sinh, phỏt trin ca hin tng. Loi ủiu tra ny thng ủc dựng vi
cỏc hin tng cn ủc theo dừi liờn tc do nhu cu qun lý. Vớ d nh:
chm cụng, xut nhp kho, thu chi gia ủỡnh.
- iu tra khụng thng xuyờn: l vic thu thp ti liu khụng vo thi gian
nht ủnh, khi no cn thỡ mi mi tin hnh thu thp ti liu ti mt thi
ủim hay mt thi k no ủú. Loi ủiu tra ny thng ủc dựng cho cỏc
hin tng cn theo dừi thng xuyờn nhng chi phớ ủiu tra ln (vớ d
nh : tng ủiu tra dõn s); hoc khụng xy ra thng xuyờn (nh :
ủiu tra d lun xó hi v mt vn ủ no ủú va mi xy ra).
Theo ni dung, ủiu tra xó hi hc ủc chia ra lm hai loi:
- iu tra c bn : l hỡnh thc ủiu tra theo din rng, do cỏc ch th qun
lý tin hnh trờn cỏc ủi tng qun lý ca mỡnh. Loi ủiu tra ny
thng ủc dựng khi mun ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh mt cỏch ton din, qua
ủú phỏt hin nhng vng mc cn gii quyt, lm c s cho cỏc cuc
ủiu tra chi tit hn. Vớ d nh : trng ủi hc X mun thu thp thụng
tin v s lng, cht lng giỏo viờn, sinh viờn, v ủiu kin c s vt
cht, v nhng nguyn vng ca giỏo viờn cng nh sinh viờn ủ phc v
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

tt hn cho cụng tỏc dy v hc. iu tra c bn thng cú quy mụ ln,

s dng nhiu ch tiờu, ni dung phong phỳ. Tuy nhiờn, nhc ủim ln
nht ca loi ủiu tra ny l tn kộm.
- iu tra chuyờn ủ: l loi ủiu tra cú gi thuyt v ủi tng nghiờn cu.
Kt qu ủiu tra phi lm sỏng t, gúp phn khng ủnh hay bỏc b gi
thuyt ủó ủt ra. iu tra chuyờn ủ ch ủiu tra mt s ớt, thm chớ mt
ủn v tng th, nhng li ủi sõu nghiờn cu chi tit nhiu khớa cnh nhm
phỏt hin nhng nhõn t mi hay rỳt ra nhng bi hc kinh nghim. Vớ d
nh nghiờn cu nhng ủin hỡnh lc hu hay tiờn tindo tớnh cht ca
nú, ủiu tra chuyờn ủ thng ủc tin hnh vi s lng phiu ớt hn v
chi phớ cng ớt hn ủiu tra c bn. õy l hỡnh thc ủiu tra ủc s
dng khỏ ph bin.
2. Vic ủo lng v lp thang ủim ủỏnh giỏ cỏc hin tng xó hi
2.1. Nhng vn ủ chung v ủo lng

KI L

a. Khỏi nim chung v ủo lng
cú th ủi t nhn thc ủnh tớnh v mt hin tng xó hi ủn ủnh lng
v hin tng ủú, ta phi lng hoỏ chỳng tc l ủo lng chỳng. Mc ủớch ca
vic ủo lng l bin nhng ủc tớnh ca s vt thnh mt dng ủ ngi nghiờn
cu cú th phõn tớch ủc.
Do vy ủo lng ủc hiu l vic n ủnh cỏc con s cho cỏc hin tng v
s kin theo cỏc quy tc nht ủnh.
Theo ủnh ngha ny cn chỳ ý mt s ủim nh sau : th nht, ủo lng l
hnh ủng n ủnh cỏc con s cho cỏc s kin v hin tng nhng hnh ủng n
ủnh cỏc con s ny phi theo nhng qui tc nht ủnh v cựng vi ủú cỏc qui tc
hng dn phi to nờn s phự hp gia hin tng ủc quan sỏt vi con s ủc
n ủnh cho nú; th hai, yờu cu chung nht ca vic ủo lng ủú l phi lm sao
gii quyt ủc vn ủ m ngi nghiờn cu mun : ủo cỏi gỡ, ủo nh th no ?
b. Nhng yờu cu ca vic ủo lng

o lng cỏc hin tng xó hi l mt cụng vic rt khú khn, phc tp.
Mun cho cụng vic ủo lng cú cht lng tt, cn ủm bo 6 yờu cu sau:
- Th nht, cú ủ tin cy: ngha l phi thu ủc nhng kt qu tng
ủng v phự hp vi nhau nu s dng cựng mt phng phỏp ủo.
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

- Th hai, cú giỏ tr: mt cụng c ủo lng cú giỏ tr khi nú ủo lng ủỳng
nhng gỡ cn ủo.
- Th ba, cú ủ nhy: ngha l vic ủo lng cú th ch ra s bin ủng hay
s khỏc bit ca cỏc s vt, hin tng dự rt nh. Nu thiu ủ nhy,
vic nghiờn cu s khụng ủem li kt qu cú ý ngha ủỏng k.
- Th t, phi cú s liờn h vi nhng thut ng mụ t hin tng cn ủo:
tc l trong ủo lng phi ủt thang ủo cú liờn quan ủn vn ủ cn ủo.
- Th nm, phi cú tớnh ủa dng: ngha l kt qu ủo lng cú th ủc
ủem ra s dng cho nhiu mc ủớch thng kờ khỏc nhau nh ủ gii thớch,
ủ h tr cho ủ giỏ tr ca kt qu, ủ suy ủoỏn nhng ý ngha khỏc
- Th sỏu, d tr li: ủõy l vn ủ quan trng vỡ nu cõu hi khú hiu, khú
tr li thỡ ngi ủc hi cú th t chi khụng tr li, hoc s ủa ra
nhng cõu tr li sai lch khụng ủỏp ng mc ủớch nghiờn cu.
2.2. Cỏc loi thang ủo
Hot ủng ủo lng l hot ủng gn con s cho nhng ủc tớnh cn quan

sỏt. Do vy, mc ủớch ca chỳng ta l phỏt trin dng thang ủo no ủú ri bin ủi
s quan sỏt nhng ủc tớnh ca s vt theo loi thang ủo y. Núi cỏch khỏc, chỳng
ta s ch ủnh nhng con s sao cho nhng con s ủú tng ủng nht vi nhng
ủc tớnh ca s vt m chỳng ta mun ủo.
Trong nghiờn cu xó hi, theo tớnh cht ca vic ủo lng thng cú 4 loi
thang ủo : thang ủo ủnh danh, thang ủo th bc, thang ủo khong, thang ủo t l.
Sau ủõy chỳng ta s nghiờn cu k hn v 4 loi thang ủo ny.

KI L

a. Thang ủo ủnh danh
Thang ủo ủnh danh l vic ủỏnh s cỏc biu hin cựng loi ca mt tiờu
thc. Loi thang ủo ny thng dựng ủi vi nhng tiờu thc m cỏc biu hin ca
nú l mt h thng cỏc loi khỏc nhau khụng theo mt trt t xỏc ủnh no c. Vớ
d: tiờu thc gii tớnh, tiờu thc thnh phn kinh t, tụn giỏo, ngh nghip
Trong thang ủo ủnh danh, gia cỏc con s khụng cú quan h hn kộm v vỡ
vy mi phộp tớnh ủi vi cỏc con s ny ủu l vụ ngha. Cỏc con s trong thang
ủo ny ch s dng ủ ủm tn s ca biu hin tiờu thc.
b. Thang ủo th bc

6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M


Thang đo thứ bậc là thang đo định danh nhưng có khả năng cung cấp thơng
tin về mối quan hệ thứ tự hơn kém giữa các biểu hiện tiêu thức. Ngay trong định
nghĩa chúng ta đã thấy rõ: thang đo thứ bậc thường dùng để đo các tiêu thức mà
các biểu hiện của nó có quan hệ thứ tự. Ví dụ: hn chương có ba hạng, bậc thợ
có bảy bậc, trình độ văn hố có 3 cấp…
Trong thang đo thứ bậc, các con số có trị số lớn hơn khơng có nghĩa ở bậc
cao hơn và ngược lại, mà do sự qui định “lớn hơn” hay “nhỏ hơn” mà thơi.
Thang đo thứ bậc nói lên quan hệ hơn kém nhưng sự chênh lệch giữa các
biểu hiện của tiêu thức khơng nhất thiết phải bằng nhau vì vậy thường khơng thực
hiện được các phép tính cộng, trừ, nhân, chia mà chỉ nói lên đặc trưng một cách
tương đối căn cứ vào sự giải thích lớn hơn hay nhỏ hơn mà thơi.
c. Thang đo khoảng
Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau nhưng
khơng có điểm gốc là số 0. Vì vậy, ta có thể đánh giá sự khác biệt giữa các biểu
hiện tiêu thức bằng thang đo này.
Trong thang đo thứ bậc, do quan hệ hơn kém giữa các con số có khoảng cách
bằng nhau nên ta có thể thực hiện được các phép tính cộng, trừ, tính được các tham
số đặc trưng như: trung bình, phương sai… nhưng do khơng có điểm gốc là 0 nên
khơng so sánh được tỉ lệ giữa các trị số đo.

KI L

d. Thang đo tỉ lệ
Thang đo tỉ lệ là thang đo khoảng với một điểm khơng (0) tuyệt đối (điểm
gốc) để có thể so sánh được tỷ lệ giữa các trị số đo. Với thang đo này ta có thể thực
hiện được tất cả các phép tính với các trị số đo.
Thang đo tỷ lệ là loại thang đo tốt nhất vì nó có thể sử dụng được tất cả các
phép tính phân tích về mặt thống kê.
Tóm lại, theo tuần tự thang đo sau có chất lượng đo lường cao hơn thang đo

trước, đồng thời việc xây dựng thang đo (xác định trị số cụ thể cho biểu hiện của
tiêu thức) cũng phức tạp hơn. Song khơng phải lúc nào cũng có thể sử dụng được
thang đo hồn hảo mà phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu thức.
Việc xây dựng thang đo định danh rất đơn giản. Đối với các thang đo còn lại,
khi xây dựng, thơng thường người ta phải lấy ý kiến chun gia kết hợp với vận
dụng phương pháp tính tốn thơng kê thích hợp.
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

2.3. Một số cách đặt thang điểm cơ bản
Trong điều tra xã hội học, thang điểm là một cơng cụ quan trọng để nhận biết
được những thơng tin đánh giá về vấn đề nghiên cứu. Do vậy thang điểm có ý
nghĩa rất quan trọng trong q trình thu thập thơng tin, nhất là đối với thơng tin
định tính. Có rất nhiều cách đặt thang điểm khác nhau, mỗi loại thang điểm thường
có một ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên, sau đây chúng ta chỉ đi sâu vào nghiên cứu
một số loại thang điểm cơ bản.

KI L

a. Thang điểm điều mục
Thang điểm điều mục là loại thang điểm đơn giản, phù hợp với nhiều hồn
cảnh khác nhau. Loại này đòi hỏi người được phỏng vấn cho biết thái độ của họ

thơng qua việc lựa chọn điều mục đánh giá, các mục này thường được sắp xếp theo
một thứ tự nào đó.
Tuy loại thang điểm này đơn giản, dễ trả lời, song khi vận dụng cần chú ý
một số điểm sau:
Thứ nhất, chọn số lượng điều mục cho phù hợp. Cần phải có sự quyết định
số mục lựa chọn tượng trưng cho thái độ của người được phỏng vấn, số lượng điều
mục ít hay nhiều đều có những ưu điểm hay hạn chế riêng của nó. Chẳng hạn: nếu
thang điểm chỉ có hai điều mục đối lập nhau thì nó mang tính chất thang đo định
danh, rất khó cho cơng việc phân tích nhưng có thể thích hợp cho bảng câu hỏi dài
hay khi trình độ văn hố của người được hỏi có giới hạn hay do u cầu khái qt
của người nghiên cứu. Ngược lại, khi sử dụng nhiều điều mục thì giúp cho người
được hỏi có nhiều sự lựa chọn rộng rãi hơn nhưng phải phù hợp với đối tượng điều
tra và nội dung nghiên cứu đồng thời cần chú ý trong việc sử dụng nếu khơng sẽ
gây rắc rối và khơng đảm bảo sự khác nhau giữa các điều mục.
Thứ hai, nên cần quan tâm đến số điều mục trả lời là chẵn hay lẻ. Nếu số
điều mục trả lời là lẻ, người trả lời dễ có thái độ trung dung với cách chọn câu trả
lời ở giữa, tuy khơng đúng với sự thật nhưng dễ phân tích hơn. Còn nếu số điều
mục là chẵn thì người được hỏi bắt buộc phải biểu hiện thái độ của mình.
Thứ ba, khơng nên đặt câu trả lời lệch về một phía này hay một phía kia làm
cho người trả lời khó chọn sẽ ảnh hưởng đến câu trả lời.
b. Thang điểm xếp hạng theo thứ tự

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS

.CO
M

Thang ủim xp hng theo th t l loi thang ủim m ngi ủc hi s
xp hng cỏc mc tr li theo th t m h ủỏnh giỏ vỡ vy lng thụng tin s thu
thp ủc nhiu hn so vi vic ch chn mt ủiu mc.
Loi thang ủim ny tuy ủn gin, cú th phõn tớch ủc thụng tin tng ủi
sõu sc m li d tr li nhng cng gp mt s khú khn nh:
Th nht, trong quỏ trỡnh xõy dng thang ủim ngi nghiờn cu khú cú th
lit kờ ủc dy ủ ht cỏc trng hp nờn d liu thu thp thiu chớnh xỏc.
Th hai, ủi vi loi thang ủim ny vic xp hng theo th t ủc nhn
mnh nờn cú th nh hng ủn cõu tr li, ủc bit l mc th nht v mc chat
thng ủc quan tõm nhiu hn (do yu t tõm lý).
Th ba, khi ủc hi ủ xp hng nhng mc hon ton nm ngoi ý thớch
ca ngi ủc hi thỡ cõu tr li khụng cú ý ngha lm.
Th t, thang ủim ny khụng giỳp ta xỏc ủnh khong cỏch xa gn gia cỏc
mc l bao nhiờu v ti sao ngi ta li xp nh vy.

KI L

c. Thang ủim cú tng khụng ủi
Thang ủim cú tng khụng ủi l loi thang ủim cú kh nng cung cp mt
nhn thc tng quỏt tt hn v khong cỏch gia cỏc ủiu mc trờn gii thang ủim.
C th: ngi ủc hi cn chia hay xỏc ủnh mt s ủim cú tng khụng ủi
thng l 100 ủ biu th s quan trng tng ủi ca nhng ủc ủim nghiờn cu.
S lng ủim ủc xỏc ủnh trong mi ủc ủim ủó ch rừ hng bc ca nú v
ủng thi cng ch rừ s khỏc bit gia cỏc ủc ủim vi nhau.
Thang ủim ny cú u ủim l cho phộp phõn tớch chi tit v c th hn
thụng tin thu ủc nhng vn cũn mt s hn ch sau:
Th nht, ủi vi loi thang ủim ny nu cú quỏ nhiu ủiu mc thỡ vic

chia ủim cng gp khú khn vỡ vy thang ủim ny ch s dng cho nhng ủi
tng cú trỡnh ủ dõn trớ cao. ụi khi, ủ khc phc tỡnh trng ny, ta cú th cho
ủim tu ý cỏc ủiu mc vi thang ủim l 100.
Th hai, mc dự nh trờn ủó núi s ủim ủc xỏc ủnh cho mi ủc ủim
ủó ch rừ hng bc ca nú, ủng thi cng ch rừ s khỏc bit gia cỏc ủc ủim vi
nhau tuy nhiờn khụng th chc chn l nhng kt qu ủú cú biu th ủỳng vi
khong cỏch v t l thc t gia cỏc ủc ủim hay khụng.
d. Thang ủim cú ý ngha ủi nghch nhau
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Rt
nhit
tỡnh

Khỏ
nhit
tỡnh

Hi
nhit
tỡnh

OBO
OKS
.CO
M


Thang ủim cú ý ngha ủi nghch nhau l loi thang ủim m ngi ủc
hi cho bit ý kin ca mỡnh v vn ủ cn ủc nghiờn cu bng cỏch ghi ý kin
tr li trờn mt chui tớnh t to thnh tng cp ủi nghch nhau v ý ngha. Vớ d
nh ủ hi ủỏnh giỏ v cht lng phc v ti mt nh hng, ngi ta dựng thang
ủim 7 v trớ cú ý ngha ủi nghch nhau nh sau :
Cc nng
Cc nh
Trung bỡnh

Hi
khụng
nhit
tỡnh

Khỏ
khụng
nhit
tỡnh

Rt
khụng
nhit
tỡnh

e. Thang ủim ủỏnh giỏ qua hỡnh v
Thang ủim ủỏnh giỏ qua hỡnh v l loi thang ủim m ngi ủc hi cho
bit ý kin ủỏnh giỏ ca mỡnh thụng qua vic la chn hỡnh v biu th m h cho l
phự hp vi nhn xột ca mỡnh nht. Loi thang ủim ny cú th ủo nhiu mc
ủ khỏc nhau tu thuc vo ni dung v qui mụ ca hin tng nghiờn cu.

Trong ủiu tra xó hi hc ngi ta thng s dng cỏc loi thang ủim hỡnh
v nh : thang ủim hỡnh nhit k, thang ủim vi cỏc v mt khỏc nhau vv ủ
núi lờn ủ ủng tỡnh hay khụng ủng tỡnh v mt vn ủ no ủú.
Túm li, ngoi cỏc thang ủim c bn trờn cũn cú nhiu cỏch ủt thang ủim
na tu thuc vo k thut ca cỏc nh nghiờn cu tuy nhiờn mi loi thang ủim
ủu cú nhng u nhc ủim riờng vỡ vy ngi nghiờn cu phi bit la chn loi
thang ủim no thớch hp nht, cú kh nng ủỏp ng tt nht nhng nhu cu thụng
tin vi chi phớ thp nht, phng phỏp truyn ủt d dng, d hiu v d tr li.

KI L

3. Cỏc loi cõu hi trong bng hi
Trong ủiu tra xó hi hc, ni dung ca cỏc cuc ủiu tra ủc th hin bng
cỏc cõu hi trong bng hi. Nh cú cỏc cõu hi ny m ngi hi cú th hng
ngi ủc hi vo mt qu ủo cn thit, vỡ vy cỏc cõu hi trong bng hi l
cụng c dn ủng vụ cựng quan trng giỳp ngi hi cú th hon thnh ủc
cụng vic thu thp thụng tin mt cỏch d dng hn.

10



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KI L

OBO
OKS
.CO
M


Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà các câu hỏi ñược chia ra
thành nhiều loại nhỏ tương ứng với các tiêu thức ñó. Ta có sơ ñồ phân loại các loại
câu hỏi sau : (xem trang bên)

11




OBO
OKS
.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Các loại câu hỏi

Theo công dụng

Ch c
năng

N i dung

Câu
hỏi
tri
thứ

c

Câu hỏi
quan
ñiểm,
thái ñộ,
ñộng cơ

Câu
hỏi
tâm


Câu
hỏi
lọc

Câu tr l i

Câu
hỏi
kiểm
tra

Câu hỏi lưỡng
cực

KI L

Câu

hỏi
sự
kiệ
n

Theo biểu hiện

Câu
hỏi
ñóng

Câu
hỏi
mở

Câu hỏi cường
ñộ

Cách h i

Câu
hỏi
nửa
ñóng

Câu
hỏi
trực
tiếp


Câu
hỏi
gián
tiếp

Câu hỏi tuỳ chọn

SƠ ĐỒ 1: CÁC LOẠI CÂU HỎI

12



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.1. Theo công dụng

OBO
OKS
.CO
M

a. Theo nội dung
Mục ñích của cuộc ñiều tra là phải nắm ñược nội dung bao gồm tình hình, sự
nhận thức hiểu biết, thái ñộ quan ñiểm ñộng cơ của người ñược ñiều tra. Vì vậy câu
hỏi về nội dung thường ñược chia thành 3 loại sau:
- Câu hỏi về sự kiện là những câu hỏi ñể nắm tình hình bao gồm cả tình hình
về ñối tượng ñiều tra.
Ví dụ : Bạn ñã tốt nghiệp ñại học chưa ?
Bạn có biết tin tổng thống Nga sắp sang thăm nước ta hay
không?

Nhìn chung, những câu hỏi về sự kiện thường dễ trả lời. Chính vì vậy, người
ta thường dùng ñể bắt ñầu hỏi trong phỏng vấn những câu hỏi sự kiện ñể người trả
lời quen dần với cuộc toạ ñàm hoặc ñể tạm nghỉ giữa những câu hỏi về quan ñiểm,
thái ñộ, ñộng cơ…
Thông tin thu ñược từ các câu hỏi sự kiện thường có ñộ tin cậy và xác thực
cao so với những câu hỏi về nội dung khác. Tuy nhiên, khi dùng những câu hỏi về
các sự kiện trong quá khứ cần ñề phòng những sai lầm xảy ra do trí nhớ kém.
Trong trường hợp này, người nghiên cứu cũng cần phải giúp người trả lời bằng
cách phục hồi lại bối cảnh xung quanh ñể họ tái hiện thông tin cần thiết.
- Câu hỏi về tri thức là loại câu hỏi nhằm xác ñịnh xem người ñược hỏi có
nắm vững về một tri thức nào ñó không, hay nhằm ñánh giá trình ñộ nhận thức về
chủ ñề ñiều tra.

Ví dụ : Tháng 4 năm nay cả nước sẽ long trọng kỉ niệm 30 năm

KI L

giải phóng miền Nam. Bạn hãy cho biết ñôi ñiều về diễn biến lịch sử
của những ngày này 30 năm về trước.
Khi sử dụng những câu hỏi tri thức cần chú ý tránh loại câu hỏi lưỡng cực
“có - không” vì người trả lời dễ ngộ nhận là mình có biết. Trong trường hợp vẫn
dùng câu hỏi ấy thì phải kèm theo một số câu hỏi phụ ñể kiểm tra thêm ñối tượng
có thực sự hiểu biết về vấn ñề ñó hay không.
Nếu so sánh ñối chiếu trên những bậc thang về nhận thức thì câu hỏi sự kiện
mới là ở mức “biết”, còn ñến câu hỏi tri thức mới ñạt tới mức “hiểu”.
13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Cõu hi v quan ủim, thỏi ủ, ủng c
Cõu hi v thỏi ủ (cũn gi l cõu hi ý kin) l cõu hi nhm thu thp
tt c nhng x s núi (hoc vit ra) ca ngi ủc hi thnh cỏc
nhn xột, phờ phỏn.

OBO
OKS
.CO
M

Cõu hi v quan ủim: quan ủim ủc hiu l thúi quen x x, ngha
l cỏc quan h tng ủi n ủnh ca con ngi ủi vi cỏc hin
tng, s vt, nhúm ngi, xó hi, cỏc chun mc v giỏ tr ca
chỳng. Chc nng ca cõu hi v qun ủim v thỏi ủ cú th gn ging
nhau v khỏc chng ch l v mc ủ. C th: quan ủim l dng tng
hp v suy din ca cỏc ý kin thỏi ủ.

KI L

Cõu hi v ủng c: ủng c ủc hiu l c s bờn trong ca cỏch x
x v thúi quen x x v l ủng lc nguyờn nhõn ca cỏch x x ủú.
Khi tng hp v phõn tớch nhng cõu hi v ủng c cn chỳ ý mt s
vn ủ sau:
Th nht, khú cú th thu thp v ton b kt cu cỏc ủng c
khỏc nhau nờn cn phi tỡm ra mt s ủng c chớnh ủ gii thớch v
coi ủú l ủng c duy nht.
Th hai, phi phõn bit rừ rng ủõu l nguyờn nhõn trc tip,
ủõu l nguyờn nhõn suy din (nguyờn nhõn giỏn tiờp).
Th ba, cỏc nhm ln (nu cú) khi tr li cõu hi ny phn ln
l khụng cú ch ý.

Th t, khi ủt cõu hi loi ny phi khi gi ủc mi quan
tõm v ủc bit l s tin tng ca ngi ủc hi vỡ nu ngi ủc
hi bit rng nhng nhn xột, quan ủim ca h cú ý ngha, hoc s
ủc phn hi thỡ ngi ủc hi s rt hng thỳ tr li.
b. Theo chc nng
Trờn thc t, ủ truyn ti nhng ni dung ca cuc ủiu tra, ủc bit l trong
hỡnh thc phng vn trc din, cn phi cú nhng cõu hi mang tớnh cht k thut,
ủú l cỏc cõu hi chc nng. Cỏc cõu hi v chc nng cng thng ủc chia
thnh 3 loi sau :

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

- Cõu hi tõm lý cú th l nhng cõu hi tip xỳc ủ gt b nhng nghi ng
cú th ny sinh, ủ gim bt s cng thng hay chuyn t ch ủ ny sang
ch ủ khỏc (thng ch dựng trong phng vn trc din).
Nhng cõu hi tip xỳc thng cú ý ủa ngi ủc hi lờn v trớ ca
mt chuyờn gia, mt ngi tng tri trong cuc sng l ủng c thỳc ủy
ngi ủc hi v lụi cun h vo vn ủ nghiờn cu.
Nhng cõu hi ủ gim bt s cng thng l nhng cõu hi biu th s

quan tõm ti ngi ủc hi v ủi sng hng ngy, gia ủỡnh vv
thng khụng liờn quan ủn vn ủ m chỳng ta ủang nghiờn cu.
Cũn nhng cõu hi ủ chuyn sang ủ ti khỏc ủc s dng nh mt
chic cu ni gia cỏc ni dung, thng thỡ nhng cõu hi ny cng
khụng liờn quan ủn vn ủ ủang nghiờn cu.
Nhỡn chung, vi chc nng tõm lý ca nú thỡ cõu hi tõm lý khụng cú
liờn quan rừ rng ủn ni dung nghiờn cu. Chớnh vỡ th vic s dng
nhng cõu hi ny phi khộo lộo v cú mc ủ. Cú ngi ủó vớ nú nh gia
v trong mt mún n, s dng nhiu hoc khụng ủỳng ch cú th gõy ra
phn tỏc dng.
- Cõu hi lc l loi cõu hi cú tỏc dng tỡm hiu xem ngi ủc hi cú
thuc nhúm ngi dnh cho nhng cõu hi tip theo hay khụng. Cõu hi
lc cú th dựng trc khi tin hnh cuc phng vn hay trc ủi tip vo
mt ni dung no ủú.
Khi nghiờn cu cõu hi lc, ủc ủim cn chỳ ý l cú mt hỡnh thc
bin dng ca nú thng dựng trong ủiu tra thng kờ nc ta l hng
dn bc nhy vi ý ngha l cho phộp chuyn ủn hoc ủc phộp
chuyn ủn, bi vỡ nu khụng chuyn ngay vo m vn theo trỡnh t bỡnh
thng thỡ cỏc cõu tr li s khụng cú giỏ tr ủớch thc.
- Cõu hi kim tra l cõu hi cú tỏc dng kim tra ủ chớnh xỏc ca nhng
thụng tin thu thp ủc. Cõu hi kim tra cú th thc hin ủc mt vi
chc nng khỏc nhau. Nú cú th kim tra nhng cõu tr li v mt vn ủ,
nhng cng cú th xỏc ủnh mc tin cy ủi vi tng cõu hi hoc ton b
cõu hi ca bng Anket núi chung. Phng thc ủ thc hin cú th rt
khỏc nhau, rt linh hot. Cú th nờu cõu hi, tip sau ủa phng ỏn tr
15



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


OBO
OKS
.CO
M

lời về câu hỏi ñó ñể thử người ñược hỏi xem có trung thực với câu trả lời
của mình không. Khi ñặt câu hỏi kiểm tra cần chú ý một số vấn ñề sau:
Thứ nhất, trong quá trình phỏng vấn nên chuẩn bị một số cau hỏi kiểm
tra ñối với các nội dung nghiên cứu chủ yếu và những câu hỏi này phải
ñược kiểm tra trong thực tiễn là có thể dùng ñược.
Thứ hai, câu hỏi kiểm tra không bao giờ ñược ñặt liền với câu hỏi mà
nó ñịnh kiểm tra, mà thường phải cách xa khoảng 3, 4 câu hỏi khác. Nếu
không làm như vậy có thể làm phát sinh sự nghi ngờ ở người ñược hỏi,
làm ảnh hưởng ñến tiến trình phỏng vấn tiếp theo.
3.2. Theo biểu hiện
a. Theo biểu hiện của câu trả lời
Theo hình thức biểu hiện này, các câu hỏi thường ñược chia thành 3 loại
- Câu hỏi ñóng là dạng câu hỏi ñã có trước các phương án trả lời, cụ thể là
trong ñó ñã ñề ra cho người trả lời một hoặc vài câu trả lời có thể có ñược.
Bằng cách nào ñó người trả lời có thể ñánh dấu hoặc gạch dưới câu trả lời ñã
chọn hoặc những câu hỏi trong bảng hỏi. Nếu là phỏng vấn trực diện, những
câu trả lời có thể ñược ñọc lên hay chỉ trên phiếu cho người ñược hỏi.
Người ta thường phân biệt ba loại câu hỏi ñóng sau:

KI L

• Câu hỏi lưỡng cực (câu hỏi loại trừ) : loại câu hỏi này là phổ biến
nhất, câu trả lời cho loại câu hỏi này chỉ là “có - không”; “ñồng ýkhông ñồng ý”…Tuy nhiên loại câu hỏi này có nhược ñiểm ñó là
thường nhận ñược câu trả lời thiên về một phía mà lại thường là phía

tích cực. Vì vậy, ñể người lời có trách nhiệm hơn và do ñó câu trả lời
ñược xác thực hơn người ta thường xử lý bằng cách sử dụng câu hỏi
kiểm tra hoặc bằng việc thay ñổi cách diễn ñạt.

Ví dụ : Bạn ñã từng ñi du lịch vào Đà Lạt chưa ?
□ Chưa
□ Rồi
• Câu hỏi cường ñộ: là loại câu hỏi mà người mà người ta ñặt ra nhiều
khả năng trả lời theo cường ñộ của hiện tượng hoặc ý kiến. Câu hỏi
cường ñộ ñược ñưa ra ñể tránh sự cực ñoan trong câu hỏi lưỡng cực.
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vi cõu hi cng ủ, ngi ta ủa ra s kh nng chn l 3, 5 hoc
nhiu hn xoay quanh cõu tr li trung bỡnh.

OBO
OKS
.CO
M

Vớ d : Bn cm thy cng ủ lm vic trong cụng ty ny
nh th no ?
Rt nng
Tng ủi nng
Bỡnh thng
Tng ủi nh
Rt nh


Cõu hi tu chn (cõu hi tuyn) : ủc ủim khỏc c bn ca cõu hi
ny l cỏc kh nng tr li khụng loi tr ln nhau, ngi ủc hi cú
th chn mt s kh nng no ủú m h cm thy phự hp vi h.

Vớ d : Xin Anh(Ch) vui lũng cho bit hai lý do quan
trng nht khin Anh(Ch) quyt ủnh chn s dng
mng di ủng ca tng cụng ty V chỳng tụi.
Cht lng mng tt
Giỏ thnh r
Cú nhiu hỡnh thc khuyn mi hp dn

Vựng ph súng rng
Cú nhiu loi hỡnh dch v thỳ v
Phng thc thanh toỏn cc phớ ủa dng

KI L

Nhng cõu hi loi ny thng ủc s dng khỏ ph bin vỡ
trờn phng din k thut nú cú khỏ nhiu u ủim nh:
V phớa ngi ủc hi, khỏ thun tin cho vic tr li. H ch
vic la chn trong s kh nng tr li ủó cú sn m khụng cn suy
ngh gỡ thờm
V phớa ngi s dng kt qu, rt tin cho vic tng hp v s
dng kt qu mt cỏch rừ rng.
Tuy nhiờn, khi s dng loi cõu hi ny cng gp phi mt chỳt
khú khn sau:
17




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Khú khn ủu tiờn l v mt k thut v tõm lý: ngi ủt cõu
hi phi t ủt v trớ ca mỡnh vo v trớ ca ngi ủc hi.
Khú khn th hai l v mt ni dung: ngi son tho bng hi phi
lng trc tt c nhng phng ỏn tr li cú th cú v cỏc phng
ỏn tr li mun nhn ủc t ngi ủc hi. ng thi rt khú ủ tỡm
kim nhng vn ủ mi ny sinh.
Cũn mt vn ủ na m chỳng ta nờn lu tõm khi s dng loi
cõu hi ny l : Vi nhng cõu hi loi ny, ý kin tr li thng cú
nguy c l thiờn v nhng kh nng ủu tiờn. iu ny cú th do nhiu
nguyờn nhõn nhng thng l do ngi tr li thiu trỏch nhim, ch
ng nhn nhng kh nng ủu tiờn l quan trng nht
- Cõu hi m l cõu hi khụng cú sn phng ỏn tr li do ngi hi ngh ra
m ngc li, ngi tr li s t ngh ra phng ỏn tr li. Nh vy, nú cho phộp
ngi tr li t thụng tin mt cỏch tt nht nhng suy ngh ca h.
Do ủc ủim trờn nờn cõu hi m rt cú tỏc dng trong vic thu thp ý kin,
quan ủim mt cỏch ủy ủ nht theo mt ch ủ hoc trong mt phm vi nghiờn
cu ủó ủ ra v thng ủc s dng trong nhng trng hp sau:
c s dng vo lỳc bt ủu cuc nghiờn cu, khi chun b thm dũ
ý kin; nú cho phộp rỳt ra nhng cõu tr li khỏc nhau cho mt cõu hi
nht ủnh.
Trong trng hp mun lm tng tớnh tớch cc ca ngi ủc phng
vn, ngi ta thng bt ủu phng vn núi chung hoc ủi vo mt

vn ủ c th no núi riờng bng nhng cõu hi m ủ lm cho cuc
hi thoi t nhiờn, ngi hi khi b ủng.

KI L

chun ủoỏn nhn thc hay kim tra nhn thc ca ngi ủc hi.
chun ủoỏn ủng c, lý do x x, nhng lo lng cỏ nhõn, nhng
vn ủ tn ti, mong mun, nguyn vngkhú cho trc cỏc kh
nng tr li.
Khú khn ln nht ủi vi cõu hi m l vn ủ x lý. Nguyờn tc ca vic
x lý l phi tỏch thnh cỏc nhúm m theo ủú cú th thu thp t liu t nhng cõu
tr li. Cỏc nhúm ý kin ny do chớnh ngi tr li hỡnh thnh. Chớnh vỡ th trong

18



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

OBO
OKS
.CO
M

rất nhiều phiếu phỏng vấn, phiếu ñiều tra, câu hỏi mở ñược sử dụng rất ít, thậm chí
không hề có, có khi chỉ là dạng người trả lời ñược kiến nghị.
Mặt khác, trong trường hợp những người ñược hỏi có trình ñộ không ñều
nhau, quan ñiểm không nhất quán, việc trả lời những câu hỏi mở thường rất phân
tán, thậm chí còn trả lời trái ngược nhau. Cơ cấu người ñược hỏi ảnh hưởng ñến
câu hỏi mở còn mạnh mẽ, phức tạp hơn.

Cho ñến nay, việc sử dụng câu hỏi ñóng, mở vẫn còn rất nhiều tranh cãi.
Người ta nêu ra các tiêu chuẩn ñánh giá là: “tiết kiệm, ổn ñịnh, xác thực”, nhưng ñi
vào từng trường hợp cụ thể, khó có loại câu hỏi nào giữ ñược ưu thế tuyệt ñối. Một
vài ñiểm thống nhất cá biệt có thể là: những câu hỏi lọc bao giờ cũng là những câu
hỏi ñóng; còn ñối với những câu hỏi tiếp xúc, tâm lý, thái ñộ v…v ñều là câu hỏi
mở.
- Câu hỏi nửa ñóng về hình thức là dạng kết hợp giữa câu hỏi ñóng và câu
hỏi mở, còn về nội dung thì nó ñược sử dụng trong những trường hợp sau ñây:
• Trường hợp khi không tìm hết ñược những phương án diễn ñạt cho
câu hỏi ñóng, cần thiết phải cho người trả lời tự diễn ñạt vấn ñề theo ý
họ.
• Trường hợp khi chỉ cần xử lý tổng hợp theo những phương án trả lời
ñã ñịnh sẵn nhưng không muốn người trả lời rơi vào thế hụt hẫng.
b. Theo biểu hiện của câu hỏi
Tuỳ theo cách hỏi, các câu hỏi ñược biểu diễn dưới dạng trực tiếp hoặc gián
tiếp.
- Câu hỏi trực tiếp là cách hỏi thẳng ngay vào nội dung vấn ñề, người ñược
hỏi không bị câu nệ và có thể trả lời vào chính nội dung ñó.

□ Không

KI L

Ví dụ : Bạn có cho rằng giá xăng dầu lại sẽ tiếp tục tăng nữa
không?
□ Có
- Câu hỏi gián tiếp là cách hỏi khôn khéo, thường những vấn ñề mà xã
hội gán cho nó tính tiêu cực hay những vấn ñề tế nhị thì nên hỏi gián tiếp.

19




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Vớ d khi mun hi v thu nhp ca mt ngi, ta cú th hi : Anh(Ch) chi
tiờu nh th ny chc thu nhp cng khỏ lm nh? ; Thu nhp ca Anh(ch) chc
cng ủ dựng v cú th tit kim ủc mt khon ch nh.
Nhỡn chung, ủi vi cỏc ni dung cm k, nht l cỏc nc phng ụng
thỡ gia cõu hi trc tip v giỏn tip cú th cú kt qu khỏc nhau.

KI L

4. Cỏc phng phỏp thu thp thụng tin
Trong ủiu tra xó hi hc, vic tin hnh thu thp thụng tin l mt trong
nhng cụng vic khỏ quan trng v khụng th thiu trong mi cuc ủiu tra. Thụng
tin thu thp ủc cú ủy ủ v chớnh xỏc thỡ kt qu phõn tớch mi thc s cú ý
ngha. Mt khỏc, cỏc hin tng xó hi li rt phc tp, cỏc ủiu kin v hon cnh
ủ thu thp thụng tin li rt khỏc nhau. Vỡ vy, ủ thụng tin thu thp ủy ủ v
chớnh xỏc, ủng thi tn dng ủc thụng tin t nhiu ngun khỏc nhau thỡ phng
phỏp thu thp thụng tin phi ủa dng v phự hp. Sau ủõy, ta s ủi sõu nghiờn cu
mt vi phng phỏp thu thp thụng tin c bn trong ủiu tra xó hi hc.
4.1. Phng phỏp phng vn
Phng phỏp phng vn l phng phỏp thu thp thụng tin da vo mt
bng hi ủó ủc thit k sn v khi ủú bng hi s l cu ni gia ủiu tra viờn v

ngi ủc hi. Do vy bng hi gi mt vai trũ ht sc quan trng trong phng
phỏp ny. Cú 3 phng phỏp phng vn c bn: Phng vn vit (Anket); phng vn
trc din; phng vn qua ủin thoi (xem s ủ trang 22)

20




OBO
OKS
.CO
M

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Cỏc loi phng vn

Ph ng v n vi t
(Anket)

Ph ng v n tr c di n

Theo ni dung,
trỡnh t tin h nh

Phng
vn
bỏn
tiờu

chun

Phng
vn
t
do

Phng
vn
sõu

Theo ủi tng
phng vn

Phng
vn
ủnh
hng

KI L

Phng
vn
tiờu
chun
hoỏ

Ph ng v n qua ủi n
tho i


Phng
vn
cỏ
nhõn

Phng
vn
nhúm

S 2 : CC LOI PHNG VN

21



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

a. Phương pháp Anket (phỏng vấn viết)
Phương pháp Anket là phương pháp trong ñó sự tiếp xúc với người ñược hỏi
ñược thực hiện thông qua bảng hỏi, người ñược hỏi tự ñiền câu trả lời vào bảng hỏi
và vì vậy những nguyên tắc tâm lý trong sắp xếp bảng hỏi ñều hướng vào người trả
lời.
Phương pháp Anket có những ñặc ñiểm cơ bản phù hợp với yêu cầu ñiều tra

xã hội học. Cụ thể :
- Dễ tổ chức: chỉ cần một bảng hỏi lập sẵn là có thể tiến hành ñiều tra hay
phỏng vấn mà không cần có ñịa ñiểm và nghi thức gặp gỡ, không cần có
mặt người phỏng vấn. Bên cạnh ñó, khi ñiều tra những vấn ñề về tâm tư,
tình cảm, thái ñộ hay những vấn ñề về tâm lý phức tạp thì sự vắng mặt
của người ñiều tra là thích hợp. Mặt khác, việc dấu tên người phỏng vấn
cho phép ñiều tra sâu và rộng ở nhiều vấn ñề, nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nhanh chóng: Việc ñiều tra có thể tiến hành với nhiều người cùng một
lúc. Nếu có ñông người cùng tập trung tại một ñịa ñiểm trong một thời
gian thì có thể nhanh chóng thu thập ñược ý kiến cần thiết của tất cả mọi
người.
- Tiết kiệm chi phí: với phương pháp này có thể tiết kiệm ñược cả chi phí
lẫn cả thời gian. Với bảng hỏi ñã lập sẵn, cùng một lúc có thể tiến hành
ñiều tra ñược nhiều người mà không cần nhiều cán bộ ñiều tra.
Tuy nhiên bên cạnh ñó, phương pháp này vẫn còn một số hạn chế như:
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này chỉ có thể áp dụng cho những vùng
có trình ñộ dân trí cao như các thành phố chẳng hạn, không thể áp dụng
cho vùng sâu vùng xa vì trình ñộ dân trí của người dân ở ñây thấp và tinh
thần trách nhiệm không cao.
- Tỉ lệ trả lời thấp: không phải tất cả các phiếu hỏi ñều thu ñược phiếu trả
lời mà số lượng trả lời còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như : sự hấp dẫn
của chủ ñề cuộc ñiều tra, hình thức và ñộ dài bảng hỏi, chất lượng của thư
giải thích về mục ñích nghiên cứu và những vấn ñề có liên quan, phương
pháp sử dụng ñể phân phát bảng hỏi.
- Ít có cơ hội ñể giải thích các vấn ñề: nếu vì bất kì lý do gì người ñược
phỏng vấn không hiểu một vài câu hỏi, thì họ không có cơ hội ñể ñược
22




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

giải thích rõ ràng hoặc câu hỏi được hiểu với nhiều ý nghĩa khác nhau thì
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của thơng tin thu được.
- Câu trả lời của câu hỏi này bị ảnh hưởng bởi câu hỏi khác: Bởi vì trước
khi trả lời, người được hỏi có thể đã đọc lướt qua tất cả các câu hỏi, nên
cách trả lời một câu hỏi cụ thể nào đó có thể bị ảnh hưởng bởi nội dung
của các câu hỏi khác.
- Người được hỏi có thể tham gia ý kiến với người khác: với bảng hỏi được
phát thì người được hỏi có thể tham khảo ý kiến của người khác trươc khi
trả lời.
- Phương pháp Anket khơng thể kết hợp với các phương pháp khác để thu
thập thơng tin: một cuộc phỏng vấn đơi khi có thể kết hợp các phương
pháp để thu thập thơng tin ví dụ như kết hợp phỏng vấn trực diện với
phương pháp quan sát chẳng hạn, nhưng phương pháp Anket khơng có
được lợi thế này.

KI L

b. Phương pháp phỏng vấn trực diện
Phương pháp phỏng vấn trực diện thơng thường được hiểu là cuộc nói
chuyện riêng hay trò chuyện có chủ định mà ở đó người điều tra trực tiếp tiếp xúc
với người được điều tra.
Như vậy, với định nghĩa như trên ta thấy phỏng vấn trực diện khác với cuộc
nói chuyện thơng thường ở hai điểm: Thứ nhất, mục đích của cuộc nói chuyện này

là do chương trình nghiên cứu qui định từ trước. Thứ hai, vai trò của người nói
chuyện đã được qui định, thậm chí được chuẩn hố. Vì thế, phỏng vấn trực diện
còn được coi là “cuộc tiếp xúc giả tạo”.
Do việc tiếp xúc trực tiếp như vậy nên phỏng vấn trực diện có nhiều ưu điểm
mà phương pháp Anket khơng có được như:
- Việc tiếp xúc trực tiếp tạo ra những điều kiện đặc biệt để có thể hiểu đối
tượng sâu sắc hơn, từ đó làm cho chất lượng thơng tin thu được thường có
độ chính xác cao, làm cho người nói chuyện có thể hiểu vấn đề một cách
đầy đủ, tồn diện, sâu sắc và sát với thực tế hơn.
- Do tiếp xúc trực tiếp nên có thể kết hợp việc phỏng vấn với quan sát đối
tượng từ hình dạng bên ngồi cho đến thay đổi tâm lý thái độ, tình cảm và
từ đó có thể phát hiện ra những sai sót có thể và kịp thời uốn nắn.
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

- Dễ dàng giải thích cho đối tượng những cau hỏi, những thuật ngữ, những
vấn đề mà người ta chưa hiểu hoặc hiểu khơng chính xác, trên cơ sở đó
làm cho chất lượng thơng tin tốt hơn.
Tuy nhiên, phương pháp phỏng vấn trực diện cũng có một số hạn chế cần
phải lưu ý như:

- Tốn kém: so với các phương pháp khác, thì chi phí cho các phương pháp
này tốn kém hơn rất nhiều với các khoản như tiền ăn ở, phương tiện đi lại
cho điều tra viên cũng như thời gian và cơng sức mà điều tra viên bỏ ra.
- Tổ chức khó khăn: việc tổ chức đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ càng về
điều tra viên, địa điểm, nghi thức gặp gỡ.
- Câu trả lời có thể chịu ảnh hưởng bởi ý kiến cá nhân của điều tra viên:
vì đây là cuộc gặp trực tiếp, điều tra viên giải thích cho đối tượng điều tra,
nên nếu điều tra viên khơng hiểu rõ vấn đề đang nghiên cứu hoặc giải
thích có tính chủ quan thì có thể ảnh hưởng đến chất lượng trả lời.
Xét một cách tồn diện, một cuộc phỏng vấn trực diện có 4 tính chất sau đây:
- Tính một chiều: cuộc phỏng vấn trực diện là cuộc giao tiếp một chiều do
người phỏng vấn điều khiển. Người phỏng vấn phai làm chủ cả q trình
phỏng vấn từ khi mở đầu đến lúc kết thúc. Chính do tính chất một chiều
và làm chủ đó mà người phỏng vấn phải tạo được khơng khí cởi mở, dễ
dàng thổ lộ cho người trả lời.
- Tính qui định: tính chất này biểu hiện ở chỗ nội dung và các khả năng xử
xự trong cuộc nói chuyện được qui định sẵn trong bảng hỏi và trong kế
hoạch phỏng vấn.
- Tính giả định: là các u cầu và tình huống giả định để thu lại những
phản ứng khác nhau của người được phỏng vấn.
- Tính phi hậu quả: có nghĩa là các cuộc phỏng vấn phải đảm bảo khơng
gây hậu quả cho người được phỏng vấn. Mức phi hậu quả bắt nguồn từ
hai lý do sau đây: Thứ nhất, từ tính giả định của cuộc phỏng vấn. Thứ hai,
từ ngun tắc nặc danh, u cầu được giữ bí mật của cuộc phỏng vấn,
tránh những điều phiền tối, truy cứu những người trả lời.

24




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Tuỳ theo tiêu thức phân loại là nội dung trình tự tiến hành hay đối tượng tiếp
xúc mà phỏng vấn trực diện được chia ra làm các loại khác nhau với những ưu
điểm và hạn chế riêng.
Nếu xét theo nội dung và trình tự tiến hành thì phỏng vấn trực diện được
chia ra làm 5 loại :
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hố : là cuộc phỏng vấn diễn ra theo một trình tự
nhất định với nội dung được vạch sẵn cho mọi người dựa vào một bảng
hỏi. Đối với loại phỏng vấn này, người phỏng vấn khơng được thay đổi
trình tự các câu hỏi, khơng có quyền đưa thêm câu hỏi bổ sung hoặc gợi ý
thêm các phương án trả lời.
Với tính chất như trên, loại phỏng vấn này có ưu điểm là số liệu có thể
so sánh trực tiếp được với nhau phục vụ việc tổng hợp dễ dàng và thường
phù hợp với việc kiểm định giả thuyết.
- Phỏng vấn bán tiêu chuẩn : thực chất là hình thức trung gian giữa phỏng
vấn tiêu chuẩn hố và phỏng vấn tự do. Cụ thể là ở đây các câu hỏi có
tính chất quyết định hay các câu hỏi chủ yếu được tiêu chuẩn hố, còn các
câu hỏi khác thì có thể phát biểu tuỳ tình hình thực tế.
Như vậy, phỏng vấn bán tiêu chuẩn sẽ tận dụng được ưu điểm và hạn
chế nhược điểm của phỏng vấn tiêu chuẩn và phỏng vấn tự do.
- Phỏng vấn tự do : là cuộc phỏng vấn khơng có những câu hỏi đã định
trước và cũng khơng theo kế hoạch đã định trước mà chỉ đưa ra đề tài và

người phỏng vấn hồn tồn tự do tiến hành như một cuộc nói chuyện.
Loại phỏng vấn này có ưu điểm là người trả lời được tự do trình bày ý
kiến, quan điểm của mình sâu rộng một cách tuỳ ý còn người phỏng vấn thì
chủ động thực hiện mục đích của mình mà khơng bị gò bó.
Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của loại phỏng vấn này là người phỏng
vấn phải có trình độ chun mơn cao, biết duy trì và dẫn dắt câu chuyện
đến đích.
- Phỏng vấn sâu khác với phỏng vấn tự do ở chỗ ngồi những đề tài nói
chuyện chung, người ta còn đặt trước một số câu hỏi hoặc vấn đề nhất
định cần phải được trả lời.

25


×