Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
A. Đặt vấn đề
Từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ , từ là đơn vị cơ bản,
đơn vị trung tâm ngôn ngữ. Muốn sử dụng từ đạt hiệu quả cao trong giao tiếp chúng ta
cần hiểu đợc nghĩa của từ đó. Càng hiểu nghĩa của từ bao nhiêu thì khả năng lựa chọn
từ càng lớn, càng chính xác, sự trình bày t tởng, tình cảm càng rõ ràng, đặc sắc với nhau
Giúp học sinh hiểu nghĩa của từ là rèn cho học sinh có kỉ năng nghe, nói , cung cấp,
mở rộng làm giàu vốn từ , phát triển t duy sáng tạo, nâng cao sự hiểu biết .cho học
sinh về cuộc sống. Vốn từ phong phú là yếu tố quan trọng để giúp học sinh có thể tham
gia các hoạt động giao tiếp ngôn từ một cách có hiệu quả. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng của nhà trờng là đào tạo con ngời phát triển toàn diện, hoàn thiện năng lực
ngôn ngữ cho học sinh, bao gồm cả việc làm giàu vốn từ tiếng mẹ đẻ cho các em. Để
làm giàu vốn từ cho học sinh, trớc hết giáo viên phải tìm hiểu các khả năng tiếp nhận từ
ngữ của mỗi học sinh, vì vậy giáo viên cần phải lựa chọn cách giải nghĩa từ cho phù hợp
với đối tợng học sinh lớp 2 làm thế nào để học sinh dễ tiếp nhận đợc nghĩa của từ, hiểu
đợc nghĩa của chúng và vận dung chúng nh thế nào.
Hiểu từ là bớc để học sinh hiểu câu. Hiểu câu là bớc để học sinh hiểu ý của đoạn.
Hiểu đoạn là bớc để học sinh hiểu toàn văn bản. Do vậy hiểu từ là bớc quan trọng trong
dạy đọc hiểu.
1.Cơ sở lí luận :
Học sinh tiểu học đặc biệt học sinh các lớp đầu cấp - lứa tuổi mang đặc điểm tâm
sinh lý khá đặc biệt: non nớt, ngây thơ, hồn nhiên, ít chú ý, lắm tò mò, dễ phân tán,
thích học hỏi và cái gì đối với các em cũng kì lạ, cũng thoáng qua. Tại sao lại thế? Vì
các em còn bé, vốn sống cha nhiều kinh nghiệm sống còn ít, vốn từ cha nhiều, phạm vi
giao tiếp hẹp , t duy của các em còn mang tính hình tợng - cụ thể, vốn hiểu biết còn quá
ít ỏi. vì vậy, mà việc hiểu nghĩa của từ còn phiến diện, thâm chí sai lệch, diễn đạt một
vấn đề hay trình bày một câu, một đoạn văn rất lúng túng.Chính vì thế việc giải nghĩa từ
Năm hoc: 2008 - 2009
1
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
đối với học sinh lớp 2 là một vấn đề khó, phức tạp, mang tính trừu tợng, nhất là các từ
ngữ thuộc chủ đề xa lạ.
2. Cơ sở thực tiễn:
trong thực tế, khi dạy các tiết dạy tập đọc ở tiểu học nói chung, lớp 2 nói riêng,
một số giáo viên hớng dẫn học sinh giải nghĩa từ bằng cách để học sinh đọc chú giải
sách giáo khoa, hoặc giáo viên giải nghĩa mơ hồ, chung chung không đa các từ đó vào
văn cảnh, giải nghĩa từ mang tính áp đặt theo kiểu giải nghĩa từ điển; đồ dùng dạy học
nh tranh ảnh, vật thật con ít ỏi khi h ớng dẫn học sinh giải nghĩa từ. nếu làm nh vậy
chỉ mới giúp học sinh nhận biết đợc từ chứ cha thực sự hiểu nó.Vì vậy giáo viên cần
phải xác định hiểu nghĩa của từ không phải là nghe, tiếp nhận, nhìn sách rồi nhắc lại.
Mà hiểu có nghĩa là tự mình giải thích đợc từ ấy, rồi có thể vận dụng từ mình giải thích
vào trong văn bản đọc. Về lâu về dài, việc hiểu rõ ràng các từ nh thế giúp học sinh có
thể sử dụng thích hợp ở ngữ cảnh khác.
B. GiảI quyết vấn đề
1.
Xác định từ cần giải nghĩa trong mỗi bài đọc:
Đối với các văn bản đọc trong sách Tiếng Việt 2 có phần chú giải nghĩa của
những từ ngữ khó với học sinh lớp 2. nhng không phải các từ ngữ khó cần giải nghĩa
nào cũng có ở chú giải trong sách giáo khoa .
VD: Bài Bím tóc đuôi sam (tuần 4), đã chú giải 5 từ ngữ khó ( tết,bím tóc đuôi
sam, loạng choạng, ngợng nghịu, phê bình). Tuy thế vẫn có thể kể thêm một số từ nữa,
ví nh : nơ, ngã phịch, đùa dai, đối xử cũng vào diện từ khó nghĩa với học sinh lớp 2, lại
gắn với chủ đề bài văn cha đợc chú giải. Hoặc bài Trên chiếc bè (tuần 4), mới chú giải 5
từ, còn các từ say ngắm, gọng vó, mắt lồi, săn sắt, cá thầu dầu cũng không phải là đễ
với học sinh lớp 2Vì mỗi văn bản đọc, giáo viên phải xác định, lựa chọn những từ
ngữ nào cần phải tìm hiểu nghĩa. Thờng ở các bài đọc các từ cần tìm hiểu nghĩa đó là:
- Từ ngữ khó đối với học sinh đợc chú giải sau bài đọc.
- Từ ngữ phổ thông mà học sinh địa phơng cha quen.
Năm hoc: 2008 - 2009
2
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
- Từ ngữ đóng vai trò quan trọng để giúp ngời đọc hiểu đợc nội dung bài.
VD: - Trong bài Có công mài sắt, có ngày nên kim gồm các từ : ngáp ngắn, ngáp
dài, nắn nót, nguệch ngoạc, mải miết, ôn tồn, thành tài.
- Từ cá chuối trong bài Mít làm thơ
- Từ đoàn kết trong bài Câu chuyện bó đũa
ở mỗi vă bản đọc giáo viên cần lựa chọn 5 7 từ cần giải nghĩa. Đó có thể là
các từ ở chú thích , có thể các từ giáo viên tìm thêm ở bài đọc nhng không quá nhiều vì
học sinh khó ghi nhớ và làm loảng nội dung bài học.
2.Chọn thời điểm thích hợp để giải nghĩa từ:
Để học sinh nắm đợc nghĩa của từ có hiệu quả thì ngời giáo viên phải biết chọn
thời điểm giải nghĩa từ một cách hợp lí trong tiết dạy tập đọc chứ không nhất thiết giải
nghĩa từ trong luyện đọc câu.
Phần chú giải nên cho học sinh đọc thầm và đọc và đọc trong nhóm là hợp lý.
Khi học sinh đọc nối tiếp nhau là lúc giáo viên yêu cầu học sinh đọc nối tiếp phần chú
giải để hiểu nghĩa từ khó trong bài. Thời điểm này có thể có các tình huống học sinh
đọc chú giải nhng cha hiểu hết nghĩa của từ hoặc có thêm thắc mắc. Giáo viên cần tận
dụng cơ hội này để giảng kỹ thêm nghĩa của từ học sinh cha hiểu hoặc mở rộng thêm tờ
cho học sinh . Ví dụ: Đọc chú giải bài Trên chiếc bè có học sinh thắc mắc : Em ch a
thấy bèo sen, chỉ mới biết bèo cái thôi ạ.Nếu giáo viên không chuẩn bị tr ớc đồ dùng
dạy học( tranh ảnh cây bèo sen hoặc cây bèo sen thật) hoặc trang bị cho mình một vốn
từ liên quan đến chú giải, chắc chắn sẽ lúng túng trớc những câu hỏi hồn nhiên ấy của
học sinh.
Sau khi học sinh đọc nối tiếp trong nhóm sẽ đến hoạt động đọc thành tiếng trớc
lớp. Đây là lúc giáo viên vừa luyện cách đọc câu dài, vừa giảng từ mới. Giáo viên có thể
hỏi học sinh nghĩa những từ có trong chú giải. Nếu học sinh cha nắm vững mới phải
giảng thêm. Đến bớc tìm hiểu nội dung bài , khi học sinh đọc thầm từng đoạn để nắm
nội dung, trả lời câu hỏi, giáo viên vẫn có thời cơ để kiểm tra, củng cố nghĩa của từ nếu
Năm hoc: 2008 - 2009
3
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
cần. Cách kiểm tra có thể là yêu cầu học sinh nghĩa một từ nào đó trong chú giải, Tìm từ
đồng nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa, tìm từ trái nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa hoặc đặt
câu với từ ấy. Và chính ở bớc này, những từ ngữ khác cha có mặt trong chú giải, nhng
giáo viên thấy cần thiết phải giảng học sinh của mình, giáo viên kết hợp giải thích nghĩa
những từ ấy cùng với việc giảng nội dung từng đoạn văn bản.
Ví dụ: Với bài Bím tóc đuôi sam, sau khi tổ chức học sinh trả lời câu hỏi 1(Các
bạn gái khen Hà thế nào?), Giáo viên có thể giảng thêm từ nơ nêu học sinh cha biết cái
nơ là gì. Khi học sinh trả lời câu hỏi 2( Vì sao Hà khóc ?), giáo viên kết hợp giảng từ
đùa dai. Đến câu hỏi cuối cùng , nên giải nghĩa từ đối xử.
Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ nh thế nào để học sinh hứng
thú khi giải nghĩa, giải nghĩa khá chính xác với ngữ cảnh, nắm đợc nghĩa của từ, nội
dung bài hoc .
3.Các biện pháp hớng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ:
Để giúp học sinh nắm nghĩa của từ một cách chủ động, tích cực ngoài việc giáo
viên cần xác định đợc các từ cần giải nghĩa, chọn thời điểm thích hợp để giải nghĩa từ
thì ngời giáo viên cần nắm đợc nghĩa của từ đó , biết giải nghĩa từ phù hợp với mục
đích, nội dung bài học, phù hợp với đối tợng học sinh.Khi giải nghĩa một từ cụ thể cần
khai thác những hiểu biết sẵn có của học sinh để học sinh chủ động nắm nghĩa của từ
mặt khác để kích thích sự tìm tòi , suy nghĩ tạo không khí sôi nổi trong học tập của học
sinh. Nếu học sinh cha thực sự hiểu giáo viên có thể gợi ý, học sinh nói lên quan điểm
của mình, sau đó giáo viên kết luận đúng( hoặc sai)
VD: Khi giải nghĩa từ đẹp mê hồn trong bài Bông hoa Niềm Vui tôi cho học sinh
tự giải nghĩa theo sự hiểu biết của mình sau đó giáo viên kết luận.
Hoặc từ Chiếc bút mực trong bài chiếc bút mực giáo viên cho học sinh quan sát chiếc
bút mực học sinh nói lên suy nghĩ của mình có thể là bút mực là bút viết bằng mực; bút
em viết là chiếc bút mực( học sinh đó viết bút mực).Với cách giải nghĩa này tôi vẫn
Năm hoc: 2008 - 2009
4
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
chấp nhận là các em bắt đầu hiểu.Tuy nhiên để các em hiểu rõ hơn giáo viên có thể giải
thích thêm về đặc điểm và cách sử dụng bút. Còn đối với những từ ngữ xa lạ, trừu tợng
không có trong chú giải tôi đã áp dụng các biện pháp giải nghĩa sau:
a, Giải nghĩa từ bằng trực quan:
Đối với các từ thực giáo viên có thể dùng tranh ảnh, vật thật, mô hình, phim để
giải nghĩa từ hoặc hỗ trợ cho việc giải nghĩa từ. Biện pháp này phù hợp với đặc điểm t
duy của học sinh từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng giúp học sinh dễ hiểu,
nắm nghĩa của từ một cách chắc chắn. Tuy nhiên không nên lạm dụng vào đồ dùng mà
phải đảm bảo nghiêm ngặt các yêu cầu khi sử dụng đồ dùng dạy học , tránh làm học
sinh hiểu mơ hồ, sai lệch về từ đó.
VD: - Khi giải nghĩa các từ: xoài cát, xoài tợng trong bài Cây xoài của ông em,
giáo viên cho học sinh quan sát, tiếp xúc ( sờ, nắm, ngửi) hai quả xoài cát và xoài tợng
để học sinh hiểu và tự chiếm lĩnh nghĩa của từ vừa gây hứng thú cho học sinh.
Khi giải nghĩa các từ ngữ thuộc chủ đề Chim chóc, muông thú tôi đã sử dụng
tranh ảnh, phim để giải nghĩa một số từ nh: chim đại bàng, chim thiên nga, s tử, gấu
trắng, voi.Đặc biệt hiện nay một số tiết tôi đã sử dụng giáo án điện tử Power point
nên giải nghĩa từ bằng cách cho học sinh quan sát một số hình ảnh trong phim với cách
giải nghĩa này học sinh học sinh rất hứng thú và nhanh chóng nắm đợc nghĩa của từ,
học sinh ghi nhớ tốt.
b, Đặt câu với từ cần giải nghĩa:
Những từ cần yêu cầu học sinh đặt câu để nắm nghĩa của từ , thì hầu hết đó là các
từ có liên quan đến trạng thài tinh thần, cảm xúc, hoạt động, màu sắc,
VD: Giải nghĩa từ toả hơng giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu với từ toả hơng- Hoa
nhài toả hơng thơm ngát.
Năm hoc: 2008 - 2009
5
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
Đặt câu với từ cần giải nghĩa phải phù hợp với ngữ cảnh. Đối với những từ trừu tợng giáo viên có thể giải nghĩa sau đó yêu cầu học sinh đặt câu để kiểm tra mức độ hiểu
biết của học sinh.
VD: Giải nghĩa từ đầm ấm giáo viên giải nghĩa ( cảnh mọi ngời trong nhà ) gần
gũi thơng yêu nhau. Sau đó yêu cầu học sinh đặt câu với từ đầm ấm- Gia đình em sống
đầm ấm bên nhau.
c, Tìm từ đồng nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa:
Khi tìm từ đồng nghĩa thay thế cho từ cần giải nghĩa thì khi thay vào từ đó
không làm thay đổi nội dung cơ bản của ngữ cảnh. Một từ có thể có một hay nhiều từ
đồng nghĩa. khi yêu cầu học sinh tìm từ đồng nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa thì giáo
viên cần cho học sinh hiểu nghĩa của từ cần tìm, sau đó mới tìm từ đồng nghĩa với từ
đó.
VD: Khi giải nghĩa từ bội bạc là xử tệ với ngời đẫ cứu giúp mình.Thay từ bội bạc
bằng từ phản bội , phản tắc, tệ bạc, bội nghĩa ,
d, tìm từ trái nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa
từ trái nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa thì cả hai phải cùng có khả năng xuất hiện
trong cùng một ngữ cảnh. Trớc khi tìm từ trái nghĩa thì giáo viên giải nghĩa từ đó hoặc
cho học sinh nhắc lại nghĩa của từ cần giải nghĩa.
VD: Tìm từ trái nghĩa với từ khoan thai thì giáo viên giải nghĩa từ khoan thai là
thong thả, không vội vàng, học sinh tìm từ trái nghĩa với từ khoan thai
g, Miêu tả sự vật, đặc điểm đợc biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa :
Đối với những từ ngữ này khi giải nghĩa giáo viên dùng lời nói để miêu tả sự vật ,
đặc điểm sự vật để học sinh hiểu.
VD: Phù sa là đất, cát nhỏ mịn cuốn trôi theo dòng sông hoặc lắng đọng lại hai
bên bớ sông, bãi bồi.
Ngoài ra có một số từ thể hiện động tác nh từ loạng choạng, hích vai, thập thò,
ngã phịch.hay tính từ thể hiện một số trạng thái mà học sinh khó hình dung nh ngập
Năm hoc: 2008 - 2009
6
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
ngừng , nhẹ nhõm,giáo viên có thể dùng động tác, cử chỉ, cách biểu hiện của giọng
nói, lời nói, để thể hiện ý nghĩa của chúng.
Hớng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ, giáo viên có thể yêu cầu học sinh sử
dụng một hay cùng một lúc ba bốn, hoặc năm kỉ thuật trên.
VD: Để học sinh hiểu từ lom khom dáng vẻ của ngời già yếu. Giáo viên có thể vừa
cho học sinh xem tranh, vừa miêu tả dáng vẻ của một ngời già yếu đang đứng lng còng
xuống vừa tìm từ đồng nghĩa ( lom khom, lòm còm, còng còng), từ trái nghĩa ( hùng
dũng, hiên ngang) vừa đặt câu để kiểm tra củng cố hiểu biết của các em.Tuy nhiên sử
dụng cách giải nghĩa nào đi chăng nữa thì cũng phải gắn từ đó với ngữ cảnh và nội dung
bài đọc.
4.Kết quả thu đợc :
Qua quá trình dạy học, tôi thấy học sinh giải nghĩa từ có chuyển biến rõ nét, các
đồng nghiệp khi dự giờ tập đọc cũng đánh giá lớp có ý thức xây dựng bài tốt, nắm đợc
nghĩa của từ.Trong năm học 2008- 2009 lớp 2A do tôi chủ nhiệm có 38 học sinh chất lợng khảo sát đạt nh sau:
Các mức độ
nắm nghĩa
Các giai đoạn
Tốt
Tỷ lệ
(%)
Khá
Tỷ lệ
(%)
TB
Tỷ lệ
(%)
Yếu
Tỷ lệ
(%)
Đầu năm
5
13
15
40
16
42
2
5
Giữa kì I
10
26
17
45
10
26
1
3
Cuối kì I
16
42
14
37
8
21
0
0
Giữa kì II
20
52.5
12
31.5
6
16
0
0
Cuối năm
24
63
12
32
2
5
0
0
5.Bài học kinh nghiệm:
- Trong soạn bài giáo viên cần chọn lọc các từ ngữ cần thiết phải giải nghĩa, nhng
không quá nhiều. Lựa chọn thời điểm giải nghĩa từ phù hợp với tiến trình bài dạy
Năm hoc: 2008 - 2009
7
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
- Giáo viên cần tổ chức hớng dẫn học sinh giải nghĩa từ dới nhiều hình thức để
học sinh tự tìm ra ngiã của từ. Nếu học sinh nào cha hiểu, giáo viên giải thích riêng cho
học sinh đó hoặc tạo điều kiện để học sinh khác giúp đỡ, không nhất thiết phải đa ra
giải thích chung cho cả lớp .
- Hớng dẫn học sinh giải nghĩa phải gắn nghĩa của từ ấy với văn bản đọc ( câu,
đoạn) chứa từ ấy. Lợng từ cần giải nghĩa không quá nhiều. Luôn xem việc hiểu từ là phơng tiện để giúp học sinh hiểu văn bản đọc. Tạo điều kiện cho học sinh tự khám phá
bằng cách nhìn nhận và vận dụng lại kinh nghiệm của mình .
- từ ngữ đợc giải nghĩa chủ yếu là nghĩa văn cảnh, diễn đạt dễ hiểu, tránh dùng
từ khó này để giải nghĩa từ khó kia. Giải nghĩa chỉ giới hạn trong phạm vi nghĩa của bài
đọc, không mở rộng ra những nghĩa khác, nhất là những nghĩa xa lạ với học sinh lớp 2.
- Động viên khuyến khích kịp thời khi học sinh giải nghĩa đúng, giải nghĩa
hayđặc biệt là những học sinh rụt rè cha mạnh dạn.
C. Kết luận:
Hớng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ không chỉ giúp học sinh hiểu đúng
nghĩa của từ mà qua đó hiểu đợc nội dung câu, đoạn văn và bài đọc. Giải nghĩa từ còn
nhằm cho các em biết lựa chọn trong một lợng từ ngữ nhất định- một từ, một ngữ, phản
ánh cô đọng hàm xúc, chính xác một tình huống, một hoàn cảnh, một tính cách, một
tâm trạng,Cách đó sẽ hình thành cho trẻ ngay từ nhỏ có thói quen cân nhắc, thận
trọng, nghiêm túc và có ý thức sử dụng ngôn ngữ trong học tập, giao tiếp, nói năng,
Hớng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ nhằm trau dồi vốn tiếng Việt, vốn văn học,
phát triển t duy, mở rộng sự hiểu biết của học sinh về cuộc sống. Nếu nh trong quá trình
dạy tập đọc giáo viên không lu ý việc hớng dẫn giải nghĩa từ cho học sinh thì vốn từ của
học sinh không những không đợc làm giàu thêm mà còn giảm thiểu đáng kể.
Trên đây là một số biện pháp giải nghĩa từ mà bản thân áp dụng có hiệu quả thiết
thực trong dạy tập đọc cho học sinh lớp 2..Rất mong sự góp ý chân thành của quý thầy cô.
Năm hoc: 2008 - 2009
8
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải nghĩa từ trong
dạy tập đọc lớp 2
Hà Tĩnh ngày 20 tháng 4 năm 2009
Năm hoc: 2008 - 2009
9