Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại sở tài nguyên và môi trường thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ KIM THƢƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI
CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƢỜNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ KIM THƢƠNG

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƢỜNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại cơ quan quản lý hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên”
là trung thực và là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các

, số liệu sử dụng trong luận văn do Sở Tài nguyên và Môi

trường cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Sở

.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Thƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:“Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tại cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài
nguyên và Môi trường Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm.
Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Sở tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, các phòng chuyên môn và các
đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Thƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .......................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn .................................................................... 4
5. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THỰC
HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................................. 6

1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 6
1.1.1. Đơn vị hành chính sự nghiệp .................................................................. 6
1.1.2. Đơn vị dự toán ......................................................................................... 6
1.1.3. Cơ chế tự chủ .......................................................................................... 7
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ ....................................... 7
1.2.1 Tại cơ quan hành chính nhà nước ............................................................ 7
1.2.1. Tại đơn vị sự nghiệp................................................................................ 8
1.3. Sự cần thiết khách quan của công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ
quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.......................... 9
1.4. Đặc điểm, quy định công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ quan
quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 10
1.4.1. Tại cơ quan hành chính nhà nước ......................................................... 10

1.4.2. Tại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ
quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập........................ 22
1.5.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ......................................................... 22
1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị ...................................................... 23
1.5.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính ................................................. 23
1.6. Cơ sở thực tiễn về Công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ quan
quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 26
1.6.1. Thực tiễn quản lý công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ quan
quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 26
1.6.2. Bài học kinh nghiệm về công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ
quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập........................ 28
1.7. Tình hình và kết quả thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số
115/NĐ-CP của Chính phủ đến năm 2012 tại Tỉnh Thái Nguyên ....... 31
1.7.1. Tình hình thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP .................... 31
1.7.2. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP .................................................................................... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Thu thập thông tin .................................................................................... 34
2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................... 34
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 35

2.3. Tổng hợp, phân tích thông tin .................................................................. 37
2.4. Chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG THÁI NGUYÊN ..................................... 38

3.1. Giới thiệu khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên ... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 38
3.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường ............................. 42
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường ............................................................... 48
3.2.1. Cơ sở pháp lý cho cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường ..................................................... 48
3.2.2. Nội dung tự chủ ..................................................................................... 53
3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường .......................................................................... 85
3.2.4. Trình độ cán bộ quản lý ........................................................................ 89
3.2.5. Nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động ............................ 89
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 90
3.3.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 91
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại ........................................................................ 91
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..................... 93


4.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính trên cơ sở tự chủ ...... 93
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ của cơ quan quản lý
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài nguyên và Môi
trường Thái Nguyên .............................................................................. 93
4.2.1. Phân bổ chi nhân sách nhà nước ........................................................... 94
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế chi tiêu và quy chế chi tiêu nội bộ .......................... 94
4.2.3. Xây dựng khung tiêu chí đánh giá ........................................................ 96
4.2.4. Thực hiện công khai tài chính ............................................................... 96
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý tài sản nhà nước ..................................... 98
4.2.6. Kiện toàn bộ máy tổ chức, đội ngũ làm công tác kế toán ................... 100
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính ............................ 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi
4.2.8. Nâng cao nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động........... 103
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 104
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................. 104
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 104
4.3.3. Kiến nghị với tỉnh ............................................................................... 105
KẾT LUẬN.................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

TTLT

Thông tư liên tịch

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BTC


Bộ Tài chính

TT

Tên đơn vị

CBVC

Cán bộ viên chức

CBCC

Cán bộ công chức

NQ

Nghị quyết

HĐND

Hội đồng nhân dân

TNMT

Tài nguyên môi trường

QSD

Quyền sử dụng


GCN

Giấy chứng nhận

BVMT

Bảo vệ môi trường



Quyết định

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mức tự chủ của các đơn vị sự nghiệp của Sở Tài nguyên và
Môi trường ...................................................................................... 51
Bảng 3.2: Số liệu biên chế công chức và viên chức và lao động họp

đồng tại sở Tài nguyên và Môi trường ........................................... 54
Biểu 3.3: Tổng hợp danh mục phí và lệ phí được phân cấp tổ chức thu ........ 58
Bảng 3.4: Bảng thống kê tỷ lệ trích nộp NSNN và số được để lại cơ
quan tổ chức thu phí, lệ phí. ............................................................ 58
Bảng 3.5: Tổng hợp nguồn thu và tình hình nộp NSNN toàn Sở Tài
nguyên và Môi trường năm 2011.................................................... 59
Bảng 3.6: Tổng hợp nguồn thu và tình hình nộp NSNN toàn Sở Tài
nguyên và Môi trường năm 2012.................................................... 60
Bảng 3.7. Đánh giá tình hình sử dụng biên chế và người lao động tại
Sở Tài nguyên và Môi trường ......................................................... 68
Bảng 3.8: Đánh giá hiểu biết về loại hình đơn vị tại Sở Tài nguyên và
Môi trường ...................................................................................... 69
Bảng 3.9: Đánh giá tình hình sử dụng kinh phó giao quyền tự chủ tại
Sở Tài Nguyên và Môi trường ........................................................ 70
Bảng 3.10: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khi thực hiện tự chủ
tại Sở Tài nguyên và Môi trường .................................................... 71
Bảng 3.11: Đánh giá kết quả hoạt động tài chính thực hiện tự chủ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường ......................................................... 72
Bảng 3.12: Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản
xuất kinh doanh năm 2011 .............................................................. 76
Bảng 3.13. Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản
xuất kinh doanh năm 2012 .............................................................. 77
Bảng 3.14: Báo cáo tổng hợp kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử
dụng năm 2011 ................................................................................ 80
Bảng 3.15: Báo cáo tổng hợp kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử
dụng năm 2012 ................................................................................ 81
Bảng 3.16. Kinh phí thực hiện nhà nước đặt hàng, các nguồn thu khác ........ 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng, Chính phủ đã có
quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001 - 2010 với bốn nội dung lớn là: một là cải cách thể chế, hai là cải
cách bộ máy, ba là đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
và bốn là cải cách tài chính công. Trong đó, cải cách cơ chế quản lý tài chính
đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá nhằm đáp
ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.
Để triển khai chương trình này, ngày 17/12/2001 Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm khoán biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính. Sau đó,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ chế quản lý tài chính mới
theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP bước đầu đã khuyến khích và tạo động lực
cho đội ngũ cán bộ công chức phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ được giao. Quy trình xử lý công việc của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đang được sửa đổi hợp lý hơn, khoa
học hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Việc chi
tiêu của các đơn vị được thực hiện công khai, dân chủ và tăng cường hiệu quả
sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước.
Đối với đơn vị sự nghiệp, ngày 16/01/2002 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về việc đổi mới cơ chế tài chính, trao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đó, tiếp tục kế
thừa và phát huy kết quả Nghị định 10 ngày 25/4/2006 Thủ tướng Chính phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính. Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo điều kiện cho
các đơn vị trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính.
Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo
Nghị định 10/2002/NĐ-CP đã góp phần làm thay đổi phương thức quản lý từ
các yếu tố "đầu vào" sang quản lý theo kết quả “đầu ra”. Các đơn vị sự
nghiệp có thu được quyền tự chủ trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính.
Do vậy, chỉ sau hơn 1 năm số thu sự nghiệp của 5.900/16.000 đơn vị sự
nghiệp có thu trong cả nước thực hiện tự chủ về tài chính đã tăng bình quân
20%, tiết kiệm chi phí từ 3-5%, thu nhập bình quân của người lao động tăng
từ 10-15%. (Báo cáo của Bộ Tài chính về tình hình thực hiện tự chủ theo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP năm 2003).
Những kết quả đã đạt được khi thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP đã
khẳng định việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu là
một hướng đi đúng. Tuy nhiên, đối tượng thực hiện Nghị định 10/2002/NĐCP còn giới hạn ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Phạm vi trao quyền tự chủ
của Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ ở lĩnh vực tài chính, các đơn vị sự
nghiệp có thu chưa được trao quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
biên chế. Thực quyền của các đơn vị sự nghiệp có thu bị hạn chế, đơn vị gặp
khó khăn khi muốn mở rộng quy mô và cần tuyển dụng thêm lao động.
Xuất phát từ những hạn chế của Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Nghị định
43/2006/NĐ-CP ra đời nhằm khắc phục những quy định đang gò bó các đơn
vị sự nghiệp trong thời gian qua. Tuy nhiên, công tác quản lý, tổ chức hạch
toán, phân phối, sử dụng vẫn còn nhiều vướng mắc và hạn chế. Trong quá
trình thực hiện cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung để có thể đạt được những

mục tiêu đề ra.
Nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong thực
hiện cơ chế tự chủ của cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
lập tại sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên trong thời gian qua, để tìm
ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ của
hai loại hình đơn vị này tại sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, chúng
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại cơ
quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài nguyên
và Môi trường Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ góp phần đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp như trao quyền
tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc, sử dụng lao
động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu. Đồng thời,
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và nâng
cao chất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, khuyến
khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt
động và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan cơ sở lý luận công tác tự chủ của cơ quan quản lý hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác tự chủ của cơ quan
quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại sở Tài nguyên và Môi
trường Thái Nguyên.

- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện cơ chế tự chủ
tại cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài
nguyên và Môi trường Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4
quản lý hành chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian
Tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Thái Nguyên.
3.2.3 Thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu tổng hợp từ năm 2010-2012.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về Công tác thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tổng

kết những kết quả đã đạt được trong thời gian qua đặc biệt là 3 năm gần đây
và rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện trong thời gian tới..
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung, Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Thái Nguyên nói riêng, luận văn
đề xuất một số giải pháp qua đó góp phần nâng cao công tác thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm các chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thực hiện cơ chế tự
chủ của cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác công tác thực hiện cơ chế tự chủ của
cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài nguyên
và Môi trường Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện cơ chế tự chủ của
cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài nguyên
và Môi trường Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị quản lý hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp y tế, văn
hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế…
hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn
kinh phí khác như: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản
xuất- kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao được gọi chung là đơn vị hành
chính sự nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch
vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước.
1.1.2. Đơn vị dự toán
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng
như để chủ động trong việc chi tiêu, hàng năm các đơn vị hành chính sự
nghiệp phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu của đơn vị mình và dựa vào
dự toán này ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí cho đơn vị. Vì vậy, đơn vị
hành chính sự nghiệp còn được gọi là đơn vị dự toán.
Có rất nhiều loại đơn vị dự toán với chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị có thể chia đơn vị dự toán
thành các loại:
- Các cơ quan quản lý nhà nước: các Bộ, cơ quan ngang bộ, cục, tổng
cục, Uỷ ban nhân dân, sở, ngành…

- Các đơn vị sự nghiệp: Sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá,
thể thao...
- Các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
- Các cơ quan an ninh, quốc phòng.
Các cấp đơn vị dự toán
- Phân loại đơn vị dự toán theo ngành dọc gồm có: Đơn vị dự toán cấp
I, đơn vị dự toán cấp II, đơn v ị dự toán cấp III, trong đó:
+ Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ,
giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc.
+ Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được
đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự
toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
+ Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (Đơn vị
sử dụng ngân sách Nhà nước), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự
toán ngân sách.
- Phân loại theo cấp ngân sách, gồm có: Đơn vị dự toán cấp trung
ương, đơn vị dự toán cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp huyện.
1.1.3. Cơ chế tự chủ
- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
được hiểu là cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự
quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình
nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định. Cơ chế tự chủ tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ chế quản lý tài

chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách
nhiệm thực thi quyền định đoạn đó được đề cao.
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ
1.2.1 Tại cơ quan hành chính nhà nước
Mục tiêu
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành
chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của thủ trưởng
cơ quan và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Nguyên tắc
- Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ
trường hợp theo quy định.
- Thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cán bộ,
công chức.
1.2.1. Tại đơn vị sự nghiệp
Mục tiêu
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị

để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;
bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy
định ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ
chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
Nguyên tắc
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng
hoá, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của
đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.3. Sự cần thiết khách quan của công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ
quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập

Các cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà
nước, có chức năng thực thi công tác quản lý của Nhà nước, hoạch định và
thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Do đó, kinh phí quản lý
hành chính là tất yếu khách quan, là điều kiện quan trọng để đảm bảo duy trì
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong những năm qua, kinh phí NSNN dành
cho lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước ngày càng tăng, nhưng vẫn còn
khoảng cách so với nhu cầu chi tiêu thực tế phát sinh tại các cơ quan nhà
nước. Để giải quyết mâu thuẫn này không thể chỉ thực hiện các biện pháp
tăng chi NSNN, mà vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ chế quản lý và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực dành cho các cơ quan nhà nước để đảm
bảo mục tiêu, yêu cầu tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước, đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị; phát triển và mở
rộng các dịch vụ; phân định rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
có chức năng quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp có chức năng cung cấp
dịch vụ công; chất lượng nguồn nhân lực của các đơn vị được nâng cao, thúc
đẩy các đơn vị tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu quả; yếu tố chất lượng trong
việc tuyển dụng cán bộ và bổ nhiệm lãnh đạo được quan tâm; thông tin về tài
chính, nhân sự và tổ chức bộ máy của các đơn vị được cung cấp đầy đủ và
minh bạch hơn.
Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ
chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành
chính có chức năng quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp có chức năng cung
cấp các dịch vụ công cộng. Từ đó, có cơ chế quản lý phù hợp với từng lĩnh

vực, xoá bỏ tình trạng “hành chính hoá” các hoạt động sự nghiệp.
1.4. Đặc điểm, quy định công tác thực hiện cơ chế tự chủ tại cơ quan
quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
1.4.1. Tại cơ quan hành chính nhà nước
* Tự chủ về biên chế
- Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí
công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
- Được điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan.
- Trường hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao, cơ
quan vẫn được bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế
được giao.
- Được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với
một số chức danh theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí
quản lý hành chính được giao.
* Tự chủ về tài chính
Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp: Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức
phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên chế; các khoản chi hoạt động
nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định.
- Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Sử dụng kinh phí được giao

- Kinh phí được giao được phân bổ vào nhóm mục chi khác của mục
lục ngân sách nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao,
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí
được giao vào các mục chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục
chi nếu xét thấy cần thiết;
- Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
* Nội dung chi và sử dụng kinh phí
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng,
vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong
nước, chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, mua
sắm (từ 5 triệu đồng/tài sản trở xuống), sửa chữa có giá trị dưới 30 triệu đồng
đối với ô tô, máy móc thiết bị và dưới 50 triệu đồng đối với trụ sở làm việc.
- Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên.
Sử dụng kinh phí đƣợc giao để thực hiện chế độ tự chủ: Trong số
kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan có quyền hạn và trách nhiệm:
- Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công
việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có
hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với
đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức

chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định
các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý,
giám sát chi tiêu theo Quy chế đã ban hành. Trường hợp có số chi vượt quá
mức quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ nhưng không vượt quá mức chi do
cơ quan có thẩm quyền ban hành thì Kho bạc Nhà nước chỉ chấp nhận cho
thanh toán khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan.
- Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo
quy định.
- Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang
năm sau tiếp tục sử dụng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ
- Các cơ quan xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, có ý kiến tham gia của
tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan, gửi
Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi theo quy định, Phòng Tài chính - Kế
hoạch để theo dõi, giám sát.
- Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ,
hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
- Lưu ý các văn bản được viện dẫn trong quy chế phải còn hiệu lực.
Sử dụng kinh phí tiết kiệm đƣợc từ kinh phí tự chủ
+ Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được
giao, số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí được giao thì phần chênh lệch
này được xác định là kinh phí tiết kiệm được. Khoản kinh phí đã được giao
nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải được chuyển sang năm sau
để hoàn thành công việc đó, không được xác định là kinh phí tiết kiệm.
+ Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, với hệ số tăng thêm quỹ tiền
lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà
nước quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

13
- Chi khen thưởng và phúc lợi: chi khen thưởng định kỳ hoặc đột
xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó khăn
đột xuất của cán bộ, công chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu,
nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện
tinh giản biên chế.
- Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể trích
lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng.
+ Thủ trưởng cơ quan quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm
nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức công đoàn cơ quan.
Chi thu nhập tăng thêm
- Căn cứ khả năng tiết kiệm, được chi trả thu nhập tăng thêm cho cán
bộ, công chức, với hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so
với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định
- Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức theo nguyên
tắc gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ
phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm
chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức
chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với
tổ chức công đoàn cơ quan.
- Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ tình hình thực hiện của quý
trước, nếu xét thấy có khả năng tiết kiệm được kinh phí; thủ trưởng cơ quan
quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm. Mức tạm chi hàng quý tối đa
không quá 60% quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong
một quý của cơ quan. Vào quý 4 hàng năm, sau khi xác định chính xác số

kinh phí tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ công chức, bảo đảm không được vượt quá số kinh phí thực tế tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
kiệm được trong năm. Trường hợp đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm
trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.
- Kết thúc năm, trước ngày 31/01 năm sau, cơ quan tự xác định số kinh
phí tiết kiệm được của năm trước gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán thu
nhập tăng thêm theo chế độ quy định.
- Khi quyết toán được xét duyệt: Trường hợp kinh phí thực tiết kiệm
cao hơn, tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm; trường hợp kinh phí tiết kiệm
thấp hơn số tự xác định, Kho bạc Nhà nước thu hồi bằng cách trừ vào kinh
phí tiết kiệm năm tiếp theo.
Nội dung chi của kinh phí không tự chủ
- Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao.
- Kinh phí tinh giản biên chế, trợ cấp thôi việc.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.
1.4.2. Tại đơn vị sự nghiệp công lập
* Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm:
- Đối với nhiệm vụ nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động

quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về những công việc sau:
+ Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả
năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật;
+ Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động, tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị, được:
+ Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn của đơn vị;
+ Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước.
*Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết
định biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế,
định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn
vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để

tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
- Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công
việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký
hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong
và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
* Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức
- Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển
hoặc xét tuyển.
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức (đối với chức danh
tương đương chuyên viên chính trở xuống), ký hợp đồng làm việc với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×