Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tạo lập và khai thác tài liệu điện tử tại thư viện trường đại học sư phạm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.54 KB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


NGUYỄN THỊ VÂN ANH

TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU
ĐIỆN TỬ TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện – Thông tin

HÀ NỘI - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


NGUYỄN THỊ VÂN ANH

TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU
ĐIỆN TỬ TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện – Thông tin

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
T.S LÊ VĂN VIẾT



HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em chân thành cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
hướng dẫn: T.S Lê Văn Viết – người đã hướng dẫn, tạo điều kiện để em
nghiên cứu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới quý Thầy Cô trong khoa Công nghệ thông
tin – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cùng các Thầy Cô trong bộ môn
Thư viện – Thông tin đã tạo điều kiện cho em học tập, tận tình chỉ bảo, truyền
đạt tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian em học
tập tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Công nghệ Thông tin –
Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài này tại thư viện.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực và cố gắng nhưng đề tài chắc không tránh
khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo
của quý Thầy Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 05 tháng 05 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Vân Anh
Sinh viên khoa: Công nghệ Thông tin; Lớp Thư viện – Thông tin 34A
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan:

1. Đề tài “Tạo lập và khai thác tài liệu điện tử tại Thư viện trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo T.S Lê Văn Viết
2. Khóa luận chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 05 tháng 05 năm 2012
Người cam đoan

Nguyễn Thị Vân Anh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Chữ viết thƣờng
United Nations Educational Scientific and

1

UNESCO

2

ĐHSP

Đại học Sư phạm

3


ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

4

CNTT

Công nghệ Thông tin

5

TV

Thư viện

6

CD - ROM

Compact Disc Read Only Memory

7

DVD

Digital Video Disc

8


CSDL

Cơ sở dữ liệu

9

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

10

DDC

Dewey Decimal Classification

11

AACR2

Anglo – American Cataloguing Rules

12

MACR21

Machine Readable Cataloguing

13


TT – TV

Thông tin – Thư viện

14

TLĐT

Tài liệu điện tử

15

CBTV

Cán bộ thư viện

16

NDT

Người dùng tin

Cultural Organization.


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
VỚI VIỆC TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ


1
6

1.1 Khái quát về trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên

6

1.2. Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên

9

1.2.1. Chức năng của Thư viện

10

1.2.2. Nhiệm vụ của Thư viện

10

1.3. Tài liệu điện tử trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo trong nhà
trƣờng

13

1.3.1. Khái niệm tài liệu điện tử

13

1.3.2. Vai trò của tài liệu điện tử trong công tác đào tạo


15

1.4. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên

18

1.4.1. Đặc điểm người dùng tin

18

1.4.2. Nhu cầu của người dùng tin đối với tài liệu điện tử

20

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU
ĐIỆN TỬ TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI

23

NGUYÊN
2.1. Tạo lập, xử lý, tổ chức và bảo quản tài liệu điện tử tại thƣ viện trƣờng
Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên
2.1.1. Sự hình thành và phát triển tài liệu điện tử tại Thư viện trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên

23

23


2.1.2. Chính sách bổ sung

24

2.1.3. Các hình thức bổ sung

26


2.1.4. Kinh phí cho việc xây dựng tài liệu điện tử
2.2. Xử lý, tổ chức, và bảo quản tài liệu điện tử

28
29

2.2.1. Xử lý

29

2.2.2. Tổ chức

33

2.2.3. Bảo quản

34

2.3. Phƣơng thức khai thác tài liệu điện tử tại Thƣ viện trƣờng Đại học
Sƣ phạm Thái Nguyên


37

2.3.1. Sử dụng tại chỗ

37

2.3.2. Truy cập từ xa thông qua mạng máy tính Internet

38

2.4. Nhận xét và đánh giá về tạo lập và khai thác tài liệu điện tử tại Thƣ
viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên

38

2.4.1. Những điểm mạnh

38

2.4.2. Những hạn chế

40

Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG,
HIỆU QUẢ TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ TẠI THƢ

41

VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN

3.1. Tiếp tục phát triển tài liệu điện tử tại Thƣ viện trƣờng
3.2. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin
– Thƣ viện

41
43

3.3. Nâng cao trình độ cán bộ trong Thƣ viện

44

3.4. Tăng kinh phí phát triển tài liệu điện tử

46

3.5. Nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dùng tin trong trƣờng

46

3.6. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị Thƣ viện

47

KẾT LUẬN

49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

52


PHỤ LỤC

54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong mộ t thời đại mà nền kinh tế thế giới đang
chuyển biến từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên hạn hẹp
của thiên nhiên sang một nền kinh tế của thông tin và trí tuệ . Ngày nay cùng
với sự phát triển của xã hội, nhu cầu thông tin phục vụ cho cuộc sống của con
người ngày càng gia tăng.
Giáo dục là hoạt động xã hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao
thông tin giữa các thế hệ . Do đó giáo dục là nhân tố hàng đầu của sự phát
triển. Các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo ngoài quan hệ giữa thầy và
trò, luôn cần đến các kho tài liệu , các hoạt động khai thác và phổ biến tri thức
của các Thư viện và Trung tâm thông tin . Ở các trường Đại học , Thư viện
đóng vai trò quan trọng thứ hai sau người thầy. Các Thư viện này phục vụ cho
hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập của các cán bộ, giảng viên, học viên
cao học và sinh viên.
Năm 1970, UNESCO (Tổ chức giáo dục , khoa học , văn hoá Liên Hợp
Quốc) đưa ra đị nh nghĩ a : “ Thư viện , không phụ thuộc vào tên gọi của nó , là
bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách , ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu
nào khác , kể cả đồ hoạ , nghe nhì n và nh ân viên phục vụ có trách nhiệm tổ
chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đí ch thông tin

, nghiên

cứu khoa học, giáo dục và giải trí” [6].

Trường Đại học sư phạm Việt Bắc (nay là Trường Đại học Sư phạm
thuộc Đại học Thái Nguyên) được thành lập theo Quyết định số 127/CP ngày
18/7/1966 của Hội đồng Chính phủ. Ngày 04/4/1994 Thủ tướng Chính phủ
1


ban hành Nghị định số 31/CP thành lập Đại học Thái Nguyên. Trường Đại
học Sư phạm Việt Bắc trở thành Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học
Thái Nguyên.
Sứ mệnh: “Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên là cơ
sở giáo dục đại học có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục có trình độ Cao đẳng, Đại học, Sau đại học có chất lượng cao;
triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực: Khoa học Tự
nhiên, Khoa học Xã hội - Nhân văn, Khoa học Giáo dục; phục vụ đắc lực sự
nghiệp giáo dục của cả nước, đặc biệt là khu vực miền núi phía Bắc Việt
Nam” [14].
Qua 45 năm xây dựng và phát triển, Trường đã khẳng định được uy tín
và vị thế của mình ở khu vực trung du, miền núi phía Bắc và trong cả nước.
Thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên là nơi cung cấp thông tin , tạo điều
kiện cho người dùng tin (Cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên cao học… )
phát triển toàn diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp phần giúp nhà trường
hoàn thành sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Để Thư viện trường thật sự là nơi đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo
dục, đòi hỏi phải tăng cường vốn tài liệu (nguồn tin), đảm bảo về nội dung,
bao gồm đầy đủ về sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo chuyên ngành
phù hợp với ngành nghề đào tạo của nhà trường. Bên cạnh đó các nguồn
thông tin được bổ sung từ các bài báo cáo khoa học, các báo cáo ngoại khóa
theo chuyên đề ... vốn tài liệu phải đa dạng về thể loại : ngoài các loại tài liệu
sách, báo, tạp chí truyền thống, cần tăng cường các tài liệu điện tử. Đặc biệt là
chất lượng tài liệu phải đảm bảo phù hợp, đáp ứng được yêu cầu sử dụng của

người dùng tin trong nhà trường.

2


Vì vậy, bên cạnh tài liệu truyền thống ; việc tạo lập và khai thác tài liệu
điện tử là vấn đề đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động của Thư viện .
Trong những năm vừa qua, Thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo lập và
đưa ra khai thác tài liệu điện tử khá lớn. Với mong muốn nghiên cứu sâu về lý
luận và thực tiễn của việc tạo lập và khai thác tài liệu điện tử trong Thư viện
trường đại học, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả của hoạt động này trong thời gian tới , tôi đã chọn vấn đề “ Tạo lập và
khai thác tài liệu điện tử tại

Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng về tài liệu điện tử của Thư viện trường
ĐHSP Thái Nguyên , nghiên cứu nhằm nâng cao việc tạo lập và khai thác tài
liệu điện tử của Thư viện , đáp ứng nhu cầu tin ng ày càng cao của cán bộ ,
giảng viên, sinh viên và học viên cao học trong trường
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chức năng và nhiệm vụ của Thư viện trường.
- Nghiên cứu đặc điểm tài liệu điện tử trong Thư viện.
- Nghiên cứu đặc điểm , nhu cầu người dùng tin trường ĐHSP Thái
Nguyên.
- Khảo sát thực trạng việc tạo lập và khai thác tài liệu điện tử tại Thư
viện trường ĐHSP Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng , hiệu quả việc tạo lập và
khai thác tài liệu điện tử tại Thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tạo lập và khai thác tài liệu điện tử
3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên;
- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến nay
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những lý luận khoa học ; căn cứ vào chủ trương , chính sách
của Đảng và Nh à nước về phát triển thông tin để khảo sát và điều tra nghiên
cứu đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế tại Thư viện trường ĐHSP Thái
Nguyên
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người dùng tin
- Phương pháp phân tí ch, tổng hợp tài liệu.
5. Ý nghĩa của khoá luận
- Khoá luận góp phần khẳng định vai trò , vị trí trong việc tạo lập và
khai thác tài liệu điện tử tại Thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên.
- Đề ra những giải pháp trong việc tạo lập và khai thác tài liệu điện tử
tại Thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên ; đáp ứng nhu cầu tin của cán bộ ,
giảng viên, học viên cao học và sinh viên trong trư ờng ngày càng phong phú
và đa dạng.
6. Bố cục của khoá luận

Ngoài phần mở đầu , kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo ,
nội dung chí nh của khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguy ên với việc
tạo lập và khai thác tài liệu điện tử

4


Chương 2: Tạo lập, xử lý, tổ chức và bảo quản tài liệu điện tử tại Thư
viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng , hiệu quả tạo
lập và khai thác tài liệu điện tử tại Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên

5


Chƣơng 1
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
VỚI VIỆC TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
1.1 Khái quát về trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên.
Đại học Thái Nguyên được thành lập ngày 04 tháng 04 năm 1994 theo
Nghị định số 31 CP của Chính phủ. ĐHTN là một trong số 5 đại học theo mô
hình đại học hai cấp, Đại học được giao trọng trách là trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực cho các tỉnh, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề trên địa bàn, đồng thời thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của vùng trung du, miền núi phía Bắc – vùng có nhiều đồng
bào các dân tộc sinh sống, có truyền thống đấu tranh cách mạng, giàu tiềm
năng phát triển và có địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã

hội, quốc phòng – an ninh và đối ngoại của cả nước.
Trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các trường Đại học trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, từ chỗ ban đầu Đại học chỉ có 05 trường thành viên và 01 trung
tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vùng Đông Bắc, đến nay,
sau 17 năm xây dựng và phát triển, Đại học Thái Nguyên đã không ngừng
phát triển và hoàn thiện theo mô hình đầy đủ của một Đại học vùng, bao gồm:
Các đơn vị quản lý, các đơn vị đào tạo, các đơn vị nghiên cứu và các đơn vị
phục vụ đào tạo. Hiện nay, Đại học Thái Nguyên có tổng số 20 đơn vị thành
viên, trong đó có 7 Trường đại học, 01 Trường cao đẳng; 02 khoa trực thuộc
và 11 đơn vị nghiên cứu khoa học và phục vụ đào tạo.
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên tiền thân là Trường Đại học Sư
phạm Việt Bắc, được thành lập ngày 18 tháng 07 năm 1966 theo Nghị định số
31/CP ngày 04 tháng 04 năm 1994 của Chính phủ về việc thành lập Đại học
6


Thái Nguyên. Hiện nay, trường Đại học Sư phạm là một thành viên trực thuộc
Đại học Thái Nguyên và được đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên là một trung tâm đào tạo
đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, là một trong
các trường trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học các tỉnh trung du, miền
núi phía Bắc Việt Nam.
Trong lịch sử phát triển của mình, Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên được trao tặng 2 Huân chương Lao động hạng ba, 2 Huân chương
Lao động hạng nhì, 1 Huân chương Lao động hạng nhất và 1 Huân chương
Độc lập hạng ba. Ngày 30 tháng 10 năm 2006, nhân dịp kỷ niệm 40 năm ngày
thành lập, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã được Đảng và Nhà nước
Việt Nam trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì.
Các tên gọi cũ:

1966–1994: Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc
Từ 1994 đến nay: Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên thuộc Đại học
Thái Nguyên, tên thường dùng là Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có
trình độ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học; bồi dưỡng chuẩn hoá và bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên các cấp; nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ trên các lĩnh vực khoa học giáo dục và khoa học cơ bản. Trải
qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, Trường đã có nhiều đóng góp to lớn
cho sự nghiệp giáo dục, trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Ngành giáo dục đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức, nhiệm vụ
trước mắt của các trường Đại học là phải đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ
tư cách đạo đức, đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội. Đối với các trường Đại học Sư phạm những thách thức lại
7


càng lớn hơn, bởi đây là những “cái nôi” giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục của cả nước.
Để giáo dục và đào tạo góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực,
Đại hội XI của Đảng đề ra quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục... Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học”
[15].
Mục tiêu đến năm 2020, Trường Đại học sư phạm - ĐHTN là trường
Đại học Sư phạm trọng điểm của khu vực trung du, miền núi phía Bắc Việt
Nam - một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín,

ngang tầm với các trường Đại học lớn trong nước, vững vàng tiếp cận, hoà
nhập với các trường Đại học trong khu vực và trên thế giới. Trường cung cấp
cho người học môi trường giáo dục Đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất,
có tính chuyên nghiệp cao, đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có đủ
năng lực cạnh tranh và thích ứng với nền giáo dục phát triển.
Hiện nay, cấp đào tạo và cơ cấu ngành nghề của trường ĐHSP Thái
Nguyên bao gồm:
* Đào tạo Đại học: gồm 15 ngành với 27 chương trình đào tạo: Sư
phạm Ngữ văn ( Ngữ văn, Văn – Sử, Văn – Địa); Sư phạm Toán học ( Sinh
học, Sinh – Kỹ thuật Nông nghiệp, Sinh – Hóa, Sinh – Địa); Sư phạm Tin
học; Sư phạm Hóa học; Sư phạm Lịch sử; Sư phạm Địa lý; Sư phạm Mỹ
thuật; Sư phạm Âm nhạc; Sư phạm Tâm lý – Giáo dục; Giáo dục Chính trị (
Chính trị, Chính trị - Quốc phòng); Giáo dục Thể chất ( Thể chất, Thể chất –
8


Quốc phòng); Giáo dục tiểu học ( Tiểu học, Tiểu học – Tiếng Anh); Giáo dục
Mầm non.
* Đào tạo Cao đẳng: gồm các chuyên ngành như: Sinh – Hóa; Toán –
Lý; Lý – Hóa; Văn – Sử; Văn – Địa; Thể dục Thể thao.
* Đào tạo Sau Đại học:
Tiến sĩ: 7 chuyên ngành: Di truyền học, Sinh thái học, Toán giải tích,
Lý luận và lịch sử giáo dục, Văn học Việt Nam, Lý luận và phương pháp dạy
học bộ môn: Vật lý, Sinh học. Trong đó có 5 chuyên ngành đào tạo theo đề án
911 ( phối hợp với nước ngoài): Di truyền học, Sinh thái học, Toán giải tích,
Lý luận và lịch sử giáo dục, Văn học Việt Nam.
Thạc sĩ: 19 chuyên ngành: Toán giải tích, Đại số và Lý thuyết số, Hóa
hữu cơ, Hoá phân tích, Hóa vô cơ, Sinh thái học, Di truyền học, Sinh học thực
nghiệm, Văn học Việt Nam, Ngôn ngữ học, Lịch sử Việt Nam, Địa lý, Giáo
dục học, Quản lý giáo dục, Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn: Toán,

Vật lý, Sinh học, Văn – Tiếng việt, Địa lý.
1.2 Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên
Lịch sử 45 năm phát triển của nhà trường với nhiệm vụ chính trị trung
tâm là đào tạo và nghiên cứu khoa học, cũng là 45 năm xây dựng và trưởng
thành của Thư viện; một đơn vị giúp Ban giám hiệu xây dựng đường lối phát
triển nhà trường, xây dựng chủ trương và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
nghiên cứu khoa học. Ghi chép lại quá trình xây dựng, phát triển của Thư viện
cũng là góp phần xây dựng truyền thống, ghi nhớ công lao của các thế hệ cán
bộ, công nhân viên đã từng tham gia xây dựng nhà trường và đơn vị, ghi lại
những bài học kinh nghiệm để cho các thế hệ tiếp nối thêm vững tin trong
nhiệm vụ xây dựng nhà trường và đơn vị ngày càng vững mạnh.
Các tên gọi của Thư viện được thay đổi theo các thời kỳ:
+ Phòng Giáo vụ: 1966 – 1994
9


+ Phòng Đào tạo – Nghiên cứu khoa học – Quan hệ quốc tế: 1994 –
2006
+ Phòng Đào tạo: 2006 – 2009
+ Phòng Công nghệ Thông tin – Thư viện: Thành lập từ 01/07/2009
1.2.1 Chức năng của Thư viện
Phòng CNTT - TV gồm 2 bộ phận chính:
- Bộ phận Công nghệ thông tin chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban lãnh
đạo đơn vị và sự chỉ đạo chuyên môn của Ban CNTT - ĐHTN.
- Bộ phận Thư viện chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban lãnh đạo đơn vị và
sự chỉ đạo chuyên môn của Trung tâm học liệu - ĐHTN.
- Là cơ quan tổ chức chương trình mục tiêu về CNTT và TV của đơn
vị, tham mưu cho Ban Giám hiệu về chiến lược phát triển CNTT và hệ thống
Thư Viện của đơn vị.
1.2.2 Nhiệm vụ của Thư viện

- Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn ứng dụng
và phát triển CNTT, hệ thống TV của đơn vị: tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình quản lý ứng dụng và phát triển CNTT - TV sau khi
được phê duyệt.
- Quản lý, bảo dưỡng và vận hành hoạt động toàn bộ hệ thống hạ tầng
CNTT của đơn vị.
- Quản lý, bảo dưỡng và vận hành hoạt động toàn bộ hệ thống TV của
đơn vị
- Hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các phòng chức năng của đơn vị trong khai
thác ứng dụng CNTT - TV phục vụ công tác quản lý.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu các văn bản quan trọng của đơn vị.
- Tổ chức và quản lý tốt hoạt động TV nhằm phục vụ có hiệu quả cho
việc khai thác và sử dụng thông tin - tư liệu của cán bộ, sinh viên.
10


- Quản trị và tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống mạng Intranet/
Internet của đơn vị, cung cấp dịch vụ thông tin - tư liệu điện tử.
- Quản trị Website của đơn vị, quản trị kỹ thuật các phần mềm quản lý
khác phục vụ đắc lực trong công tác điều hành quản lý chung và công tác đối
nội, đối ngoại của đơn vị.
- Đáp ứng mọi nhu cầu về giáo trình bài giảng và các ấn phẩm khác
phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý của
đơn vị, đồng thời đóng góp tài chính cho đơn vị chủ quản.
- Không ngừng mở rộng quan hệ trao đổi, hợp tác chia sẻ tài nguyên với
các đối tác trong và ngoài nước. Đặc biệt chú trọng việc trao đổi thông tin tư
liệu với các cơ quan trong Đại học, với liên hiệp thư viện các trường Đại học
và Trung tâm Thông tin - Tư liệu và các bộ ngành hữu quan, các Trung tâm
học liệu của các trường bạn.
- Quản lý tốt cơ sở vật chất hiện có, từng bước có kế hoạch nâng cấp,

tăng cường năng lực phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý của
đơn vị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng đơn vị giao.
* Cơ cấu của Thư viện
Gồm: + 1 Trưởng phòng
+ 1 Phó phòng
+ Tổ Công nghệ thông tin
+ Tổ Thư viện
* Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Thư viện:
Thư viện ĐHSP Thái nguyên có tổng diện tích 2.000 m2 , gồm 5 tầng:
Các phòng làm việc tại Thư viện:
Tầng 1: Là phòng mượn sách giáo trình
Tầng 2: + Phòng hành chính (201)
11


+ Phòng xử lý sách (202)
+ Kho sách mới ( 203)
+ Kho sách tham khảo (204)
+ Phòng mượn sách tham khảo ( 205)
Tầng 3: + Kho sách phòng đọc (301)
+ Phòng sách tự chọn (302)
+ Kho
Tầng 4: + Phòng mạng (401)
+ Kho (402)
+ Phòng đọc sinh viên( 403 và 404)
+ Phòng máy tính
Tầng 5: + Phòng đọc học viên sau Đại học (501)
+ Phòng đọc sinh viên (502)
+ Phòng Báo, tạp chí, luận văn,luận án (503)

+ Kho lưu (504)
+ Phòng bảo vệ luận văn (505)
+ Phòng họp (506)
* Số lượng vốn tài liệu tại Thư viện:
+ Sách: hơn 13.530 đầu sách, 262.420 bản
Sách giáo trình: 145.012 bản
Sách khác: 117.408 bản
+ Báo, tạp chí: gồm 82 tên báo, tạp chí
+ Luận văn, luận án: 5.350 cuốn
+ Đề tài, báo cáo khoa học: hơn 1.300
+ Ngoài ra Thư viện còn có các Cơ sở dữ liệu (CSDL) như: CSDL sách
giáo trình; CSDL bài trích; CSDL luận án, luận văn, Bài giảng điện tử

12


1.3. Tài liệu điện tử trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo trong
nhà trƣờng
1.3.1. Khái niệm tài liệu điện tử
Sự phát triển mau lẹ của công nghệ thông tin và viễn thông đã làm thay
đổi căn bản phương thức xuất bản tài liệu, rút ngắn đáng kể thời gian cung
cấp thông tin đến tay người đọc, và tạo tiền đề hình thành một loại tài liệu
mới là tài liệu điện tử. Có thể nói, hiện nay, hầu hết các nhà xuất bản lớn, các
tờ báo, tạp chí khoa học lớn đều phát hành một phiên bản sách, báo, tạp chí
dưới dạng điện tử song song với bản in trên giấy, các loại sách, báo, tạp chí
điện tử này thường được gọi là e – book, e – joural, e – magazine cùng với
các CSDL đã tạo ra một nguồn tin được gọi là nguồn tin điện tử rất phong
phú, được lưu trữ trên đĩa CD – ROM, DVD – ROM hay lưu hành trên các
mạng cục bộ và mạng Internet và đã trở thành nguồn thông tin chính của các
thư viện điện tử hiện nay.

Tài liệu điện tử có thể được khái quát là tập hợp có tổ chức những bộ
sưu tập thông tin kiến thức của các đối tượng số (digitized objects) hoặc đã
được số hóa, được lưu trữ theo các công nghệ đặc biệt mà có thể truy cập,
chia sẻ, khai thác theo các giao thức và thủ tục tiêu chuẩn xác định trong môi
trường điện tử. Nghĩa là những cái gì có thể đọc được, truy cập được thông
qua máy tính hay mạng máy tính điện tử với các dạng tài liệu như sách, báo,
tạp chí,…
Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải hiểu rõ thêm một số khái niệm
như:
Tài liệu số: Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã
được số hoá dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, Audio,
Video…) về một chủ đề. Mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về

13


cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các
tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm dễ dàng.
Khai thác tài liệu điện tử: Với sự phát triển của khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin và nhu cầu ứng dụng CNTT trong thực tiễn đã
sản sinh ra một loại hình tài liệu mới, đó là tài liệu điện tử. Nội dung thông tin
mà TLĐT phản ánh rất đa dạng và phong phú. Cũng giống như tài liệu ghi
trên chất liệu giấy, TLĐT chứa đựng thông tin rất đa dạng như thông tin về
hoạt động quản lý Nhà nước, thông tin về hoạt động nghiên cứu, thông tin về
hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh…Tuy nhiên, khác với loại tài liệu
truyền thống là thông tin được ghi trên giấy và đọc được bằng mắt thường; thì
đối với TLĐT, thông tin được ghi trên ổ cứng, đĩa mềm, băng từ, đĩa CD,
thiết bị lưu trữ…và chỉ có thể khai thác, sử dụng được thông qua máy tính có
chứa phần mềm tương thích.
1.3.2. Vai trò của tài liệu điện tử trong công tác đào tạo

Ngày nay, thông tin đã trở thành nguồn lực đặc biệt thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, là nguồn tài nguyên, nhân tố quan trọng cho sự phát triển của
mỗi quốc gia. Thông tin đóng vai trò hàng đầu trong sự phát triển của khoa
học, là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình quản lý và tổ chức xã hội.
Trong quá trình giáo dục thông tin là sản phẩm đặc biệt, là kết quả kế thừa tri
thức có tính lịch sử của nhân loại. Hiện nay, chúng ta đang sống trong một xã
hội thông tin, số lượng những người làm công tác nghiên cứu khoa học đang
tăng lên theo cấp số nhân, sản phẩm của họ tạo ra ngày càng trở nên phong
phú hơn về nội dung, đa dạng hơn về hình thức. Tất cả đã tạo nên một khối
lượng thông tin khổng lồ và không ngừng phát triển, dẫn đến hiện tượng
“bùng nổ thông tin”. Vậy câu hỏi đặt ra đối với người dùng tin là : Làm thế
nào để có đựợc nguồn tin phù hợp trong số vô vàn các nguồn tin khác nhau?

14


Làm thế nào đề tìm kiếm được nguồn tin đáp ứng nhu cầu của nguời dùng tin
nhanh chóng, chính xác, phù hợp, và cập nhật nhất?
Câu hỏi đặt ra đồng thời cũng là bài toán lớn dành cho những người làm công
tác Thư viện là làm sao khẳng định vai trò của cán bộ dịch vụ Thư viện trong
quá trình định hướng, khai thác nguồn tin để phục vụ nguời dùng tin một cách
tốt nhất?
Nhu cầu của người dùng tin về sản phẩm và dịch vụ thông tin ngày một
tăng theo chiều hướng phát triển của nguồn lực thông tin. Vì thế, bên cạnh sản
phẩm thông tin truyền thống như: hệ thống mục lục, các bản thư mực… Thư
viện phải cần phải có kế hoạch xây dựng các sản phẩm thông tin như: CSDL,
ấn phẩm tóm tắt, tổng quan cũng như dịch vụ thông tin mới như: phục vụ theo
chế độ hỏi đáp, theo chế độ thông tin có chọn lọc, hội thảo khoa học, nói
chuyện chuyên đề, dịch vụ tra cứu thông tin qua mạng.... Các sản phẩm và
dịch vụ này sẽ giúp người dùng tin tìm và chọn lọc thông tin phù hợp với nhu

cầu của mình một cách dễ dàng, thuật tiện và nhanh chóng.
Công tác đào tạo theo tín chỉ là một chủ trương lớn của Bộ GD&ĐT.
Xu hướng chuyển đổi từ đào tạo truyền thống (theo niên chế) sang đào tạo
theo tín chỉ là tất yếu, hợp lý và cần thiết. Việc chuyển đổi sang đào tạo theo
tín chỉ ở các bậc trong các trường Đại học có thể được coi là bước đi quan
trọng trong tiến trình cải cách hệ đào tạo tại các trường Đại học ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
Trong thực tế, việc chuyển đổi theo học chế tín chỉ đòi hỏi một trường
Đại học cần phải chuẩn bị thật tốt từ cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị,
nguồn nhân lực, nguồn tài chính… Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn tới chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động
Thông tin - Thư viện trong nhà trường. Trường ĐHSP Thái Nguyên đã có
một Thư viện hiện đại cung cấp sách và tài liệu tham khảo cho sinh viên học
15


tập, nguồn tài liệu học tập điện tử đa dạng và phong phú theo nhiều định dạng
giúp sinh viên có thể khai thác tài liệu trong thư viện bất kỳ lúc nào và bất cứ
nơi đâu. Điều đó sẽ giúp sinh viên tích cực tìm kiếm thông tin, tự nâng cao
trình độ, khả năng phân tích và đánh giá các vấn đề nêu ra trong quá trình học
tập.
TLĐT đóng một vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, nhất là trong
quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập tại Việt Nam nói chung,
đặc biệt ở trường ĐHSP Thái nguyên nói riêng. Nó cung cấp tài liệu, công cụ
và những dịch vụ để tạo nên hình thức học tập dựa trên các nguồn tài liệu sẵn
có tại thư viện, đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên thông tin của
người dùng tin trong trường. Trong môi trường đào tạo, người làm công tác
Thư viện, sinh viên và người tham gia giảng dạy tương tác qua lại trên mạng
để chia sẻ tài liệu điện tử. Tài liệu điện tử cung cấp phương thức xây dựng
kiến thức, hỗ trợ quá trình học tập, nghiên cứu và chuyển giao những sản

phẩm tri thức vượt qua sự giới hạn của không gian và thời gian cho tất cả cán
bộ, giảng viên, sinh viên và học viên cao học trong trường.
Trong môi trường đào tạo Sư phạm, giảng viên và sinh viên phải truy
cập được những tài liệu và nguồn tài nguyên thông tin cần thiết và chia sẻ
chúng “mọi lúc, mọi nơi”. Chính vì vậy, TLĐT được hình thành, xây dựng và
phát triển; với chức năng chủ yếu là đáp ứng những yêu cầu thông tin và nhu
cầu sử dụng thông tin của người dùng tin trong trường. Có thể khẳng định
rằng, TLĐT đã có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác đào tạo của
trường ĐHSP Thái Nguyên; đặc biệt là phải tăng cường nguồn tài nguyên tri
thức sẵn sàng đáp ứng được mọi nhu cầu kiểm soát, khai thác thông tin phục
vụ việc đào tạo và nghiên cứu khoa học, đồng thời đáp ứng sự đổi mới
phương thức đào tạo của Nhà trường.

16


TLĐT có những đặc tính nổi trội, ưu việt mà dịch vụ Thư viện truyền
thống chưa đạt được :
+ Tài liệu điện tử kết hợp với phương thức Thư viện truyền thống sẽ
phục vụ có hiệu quả hơn cho việc đào tạo theo học chế tín chỉ, đào tạo trực
tuyến của nhà trường. TLĐT tạo ra một môi trường thuận lợi tất cả người
dùng đều có cơ hội sử dụng, không bị giới hạn về không gian và thời gian.
Giúp cho người học chủ động trong việc sắp xếp thời gian học tập, họ không
phải đến thư viện cũng có thể lấy được tài liệu qua hệ thống mạng thông tin ở
mọi lúc, mọi nơi.
+ Tính linh hoạt và khả năng đáp ứng của TLĐT trong đào tạo thể hiện
ở chỗ một bản tài liệu số có thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác
nhau, không phụ thuộc vào số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của
người học. Tạo điều kiện mở rộng đối tượng, phạm vi phục vụ của Thư viện
không bị bó hẹp trong khuôn viên của nhà trường .

+ Tài liệu điện tử là lựa chọn tối ưu để bảo tồn được lâu dài các tài liệu
quý hiếm, ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí hậu và
tần suất sử dụng.
Xây dựng TLĐT chính là một xu thế tất yếu vì mục đích sao lưu, bảo
quản tài liệu, mở rộng đối tượng phục vụ và chia sẻ tài nguyên, tận dụng tối
đa và có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Sự phát
triển của công nghệ thông tin và các TLĐT đã tác động mạnh mẽ đến môi
trường học tập, tác động tích cực để đổi mới phương pháp phục vụ nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong trường ĐHSP Thái
Nguyên.

17


1.4. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại trƣờng Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên
1.4.1 Đặc điểm người dùng tin
Tại trường ĐHSP Thái Nguyên, số lượng người dùng tin của Thư viện
không ngừng gia tăng về số lượng
Trên cơ sở tính chất công việc, có thể phân chia một cách tương đối
người dùng tin thành các nhóm sau:
+ Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý
+ Nhóm giảng viên và cán bộ nghiên cứu.
+ Nhóm sinh viên và học viên cao học.
Số lượng người dùng tin cụ thể trong từng nhóm được thể hiện qua
bảng sau:

Bảng 1: Khảo sát số lượng người dùng tin
tại Thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên
Nhóm ngƣời dùng tin

Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Giảng viên và cán bộ nghiên cứu
Sinh viên và học viên cao học
Tổng số

Số lƣợng

Tỉ lệ ( %)

85

0.4 %

680

3.2 %

20.653

96.4%

21.418

100 %

Mỗi nhóm người dùng tin trong trường có đặc điểm riêng về giới tính,
lứa tuổi, trình độ học vấn và hoàn cảnh kinh tế.

18



×