Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trên trờng quốc tế, Việt Nam là một nớc đang phát triển với nền kinh tế
lúa nớc truyền thống lâu đời. Hiện nay nớc ta có trên 80% dân số sống ở
nông thôn và trên 70% lao động làm nghề nông. Để thực hiện mục tiêu đến
năm 2010 Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp thì vấn đề công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH ) nông nghiệp, nông thôn cần phải đặc biệt coi
trọng.
Theo nhà kinh tế Nhật Bản Harry Toshima, ở các nớc châu á đang phát
triển có nền nông nghiệp lúa nớc cần xây dựng một mô hình tăng trởng và
phát triển kinh tế bằng cách giữ lại lao động trong nông nghiệp để phát triển
chứ không chờ sự thúc đẩy của công nghiệp. Kinh nghiệm của những nền
kinh tế mới CNH thành công cho thấy coi trọng phát triển nông nghiệp là
một trong những điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo phát triển kinh tế
xã hội nhanh và bền vững, giảm bất bình đẳng về thu nhập dân c.
Xét theo tình hình thực tế của Việt Nam, từ nhiều năm nay Đảng và Nhà
nớc ta đã nêu ra vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và coi đây là
một nội dung quan trọng có tiính quyết định đến thành công của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nớc.
Nghiên cứu về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một đề tài rộng,
có thể nghiên cứu dới nhiều giác độ nh kinh tế chính trị học, triết học, Xã hội
học... Tron khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này, em xin phép chỉ đề cập tới
thực trạng và giải pháp của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn dới giác độ
Kinh tế chính trị học.
Đề án gồm hai chơng:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Ch ơng II : Thực trạng và giải pháp để tiến hanàh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
Đề án không tránh khỏi còn có những thiếu sót và quan niệm mang tính
chủ quan, em mong đợc sự góp ý, hớng dẫn của thầy và các bạn để em có thể
hoàn thành tốt bài viết này.
đề án kinh tế chính trị 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I _ Cơ sở lý luận
I - Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện
CNH, HĐH nền quốc dân nói chung và nông nghiệp,
nông thôn nói riêng.
1. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện CNH, HĐH nền quốc
dân.
1.1. Khái niệm CNH, HĐH
ở thế kỷ XVII XVIII, khi cách mạng công nghiệp đợc tiến hành ở
Tây Âu, CNH đợc hiểu là quá triình thay thế lao động thủ công bặng lao
động sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khái niệm này cũng nh những khái niệm
kinh tế nói chung luôn mang tính lịch sử, nó chỉ phù hợp với một giai đoạn
phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Ngày nay, từ thực tiễn CNH ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, cùng với
sẹ kế thừa có chọn lọc những tri thức van minh của nhân loại, Hội nghị Ban
chấp hành Trung ơng làn thứ bảy khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiển bộ của khoa học công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
1.2. Vì sao phải thực hiện CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ?
Mỗi phơng thức sản xuất xã hội chỉ có thể đợc xác lập vững chắc trên cơ
sở vật chất kỹ thuật tơng ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội là
toàn bộ hệ thống cac yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất xã hội phù hợp với
trình độ kỹ thuật tơng ứng mà lực lợng lao động xã hội sử dụng để sản xuất
ra của cải vật chất toả mãn nhu cẩu của xã hội. Nhiệm vụ quan trọng nhất của
nớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ t bản chủ
nghĩa, là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã họi, trong
đó có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến.
Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên, nhất thiết phải tiến
hành công nghiệp hoá, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành
nền kinh tế công nghiệp .
Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển, cũng cần phải có một nền
kinh tế tăng trởng và phát triên cao dựa trên lực lợng sản xuấ hiện đại và chế
độ công hĩu xã hôị chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Cơ sở vật chất kỹ thuật của
chu nghĩa xã hội cần phả xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất, tiên
tiến nhất của khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó phải tạo ra đ-
đề án kinh tế chính trị 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc một năng suất lao động xã hội cao. Công nghiệp hoá chính là quá triènh
tạo ra nền tảng cơ sở vật chất đó cho nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở
vật chất kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển,
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới đợc thiết lập, cha đợc hoàn thiện. Vì
vậy, quá trình CNH, HĐH chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất- kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. mỗi bớc tiến của quá trình CNH, HĐH là
một bứơctăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
mạnh mẽ lực lợng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa.
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về kinh tế đang phát triển
mạnh mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại phát triển rất nhanh chóng, những thuận lợi và khó khăn về khách quan
và chủ quan, có nhiểu thời cơ và cũng có nhiều nguy cơ, vừa tạo ra vận hội
mới, vừa cản trở, thách thức nền kinh tế của chúng ta, đan xen với nhau, tác
động lẫn nhau. Vì vậy, đất nớc chúng ta phải chủ động sáng tạo nắm lấy thời
cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH tạo ra thế lực mới
để vợt qua những khó khăn, đẩy lùi nguy cơ, đa nền kinh tế tăng trởng, phát
triển bền vững.
2. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở nớc ta.
2.1. Một số khái niệm.
Bàn về khái niệm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan niệm cho rằng đó là việc đa công nghiệp vào nông
thôn , đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp mang tính công nghiệp. Một quan
niệm khác lại cho rằng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình đô
thị hoá nông thôn , biến nông thôn thành thành thị. Các quan niệm trên đều
phản ánh một khía cạnh của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Nhng xét cụ thể từng quan niệm thì còn phiến diện, cha thấy hết các mối
quan hệ nội tại và khách quan của phát triển CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Bởi nếu chỉ hiểu đó là quá trình cơ giới hóa nông nghiệp thì thực hiện
mục tiêu này xong là xong, nhng thực tế đã có lúc chúng ta đã trang bị ồ ạt
nhiều máy cày, máy kéo cho nông nghiệp nhng rồi máy mọc một miình nó
chẳng thúc đẩy đợc năng suất lao đọng nông nghiệp , mà ngợc lại máy móc
lại bị cô lập hoá đến mức bị sét rỉ làm h hỏng hết. Nếu hiểu CNH, HĐH là đa
công nghiệp chế biến về nông thôn cũng vậy. Chúng ta không thể đa nhà máy
về hết nông thôn bao la, đa vào vùng sâu, vùng xa đợc. Mặt khác, có nhiều
vấn đề mới nảy sinh nh : phải có vùng nguyên liệu, cần có đủ lao động kỹ
thuật, cần đảm bảo cơ sở hạ tầng sản xuâ5ts. Nừu chỉ hiểu CNH, HĐH là đô
thị hoá nông thôn cũng cha đầy đủ. Bởi nông nghiệp cần có môi trờng riêng
đề án kinh tế chính trị 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nó và nông dân cần bám đất, bám ruộng. Cần sống bằng thu nhập từ
nông nghiệp.
Xuất phát từ những yêu cầu của CNH, HĐH thì khái niệm CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn cần phải phản ánh đầy đủ mối quan hệ giữa lực lợng
sản xuất và quan hế sản xuất trong quá trình này ở nông nghiệp, nông thôn;
phải thể hiện đợc mục tiêu, biện pháp, phơng tiện thực hiện quá trình đó.
Dựa vào khái niêm CNH, HĐH nói chung, ta có thể hiểu CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện quá
trình sản xuất trong nông nghiệp và bộ mặt kinh tế nông thôn, biến lao
động thủ công thành lao động cơ khí với công nghệ, phơng tiện và phơng
pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, đa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hàng hoá; là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng tăng tỷ
trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp , từ đó biến đổi bộ mặt kinh
tế xã hội nông thôn gần với thành thị.
CNH, HĐH nông nghiệp chỉ có tính chất ngành và liên ngành hẹp, đa
nông nghiệp lên trình độ mới cao hơn rõ rệt nhăm đạt năng suất chất lợng
hiệu quả vợt trội. Còn phạm vi và tính chất của CNH, HĐH nông thôn rộng
sâu hơn nhiều. Thứ nhất, nó là quá trình biến đổi không phải trong từng
ngành sản xuất hay lĩnh vực xã hội ssơn lẻ, mà là một quá trình biến đổi toàn
diện trong một khu vực xã hội rộng lớn là nông thôn , bao quát mọi hoạt
động kinh tế , xã hội, văn hoá, chính trị tại đó. Thứ hai, đó là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng tiến bộ, trong đó phát triển
một nền nông nghiệp dồi dào làm nền tảng, một nền sản xuất nông nghiệp
ngày càng tiên tiến, một hệ thống dịch vụ đầy đủ và hữu hiệu. Chính các khu
vực kinh tế nông thôn này là các lực lợng sản xuất quyết định CNH nông
thôn đựơc thực hiện nhanh hay chậm, trong đó vai trò của nông nghiệp luôn
có ý nghĩa quyết điịnh, là cơ sở của kinh tế nông thôn , đặc biệt là tron các b-
ớc đi ban đầu. CNH, HĐH nông thôn bắt đầu từ CNH, HĐH sản xuất nông
nghiệp. Thứ ba, cùng với các ngành kinh tế phát triển, một hệ thống hạ tầng
cơ sở kinh tế và xã hội gần đợc hoàn chỉnh tho hớng HĐH, các lĩnh vực hoạt
động văn hoá, giáo dục, y tế đợc nâng cấp rõ, các quan hệ xã hội đợc hoàn
thiện, tạo ra một lối sống công nghiệp năng động, cởi mở, văn minh.
GS.TS Đặng Ngọc Dinh cũng nói: CNH, HĐH nông thôn là một khái
niệm rộng hơn, mang tính chất đa ngành. Trong khi nông nghiệp, nông thôn
chỉ là một ngành mà thông qua đó nông thôn đợc CNH. CNH, HĐH nông
thôn không chỉ bao gồm sự phát triển của riêng công nghiệp nông thôn. phát
triển công nghiệp nông thôn không phải biện pháp duy nhất để tiến hành
CNH, HĐH nông thôn , cho dù đó là biện phấp nòng cốt. Trên thực tế, CNH
nông thôn trớc hết phải bắt đầu từ những biến đổi của chính bản thân sản
xuất nông nghiệp thông qua việc tạo ra những tiền đề về năng suáat và lao
đề án kinh tế chính trị 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động d thừa để hiình thành duy trì và phát triển những hoạt động chuyên
ngành... Phải từ chính sản xuất nông nghiệp mà CNH nông thôn.
Nh vậy, CNH, HĐH nông nghiệp thực chất là một phần quan trọng cơ
bản của CNH, HĐH nông thôn.
2.2. Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, nông
nghiệp thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và thu hút một bộ phận quan
trọng lao động xã hội. đặc biệt với nớc ta, một nớc có nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp thì vai trò của nông nghiệp nông thôn là vô cùng to lớn.
Trớc hết, nó cung câp lơng thực thực phẩm cho xã hội. Đây là điều kiện
khá quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Đảm bảo nhu cầu về lơng
thực thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp mà còn là cơ
sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế xã hội.
Thứ hai, nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguyên liệu để phát triển
công nghiệp nhẹ. Quy mô, tốc độ tăng trởng của các nguồn nguyên liệu là
nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của các ngành công
nghiệp nhẹ.
Thứ ba, nông nghiệp, nông thôn cung cấp một phần vốn để CNH, HĐH.
Để CNH thành công, đất nớc phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn.
Là nớc nông nghiệp, thông qua việc xuất khẩu nông sản phẩm, nông nghiệp,
nông thôn có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Thứ t, đây là thị trờng quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nhu cầu các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực kinh tế rộng
lớn là nông nghiệp, nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trờng của công
nghiệp và dịch vụ. Đây là kiều kiện thắng lợi cho sự phát triển của công
nghiệp và dịch vụ.
Thứ năm. phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội. Bởi vì nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn,
tập trung phần lớn dân c của đất nớc, phát triển nông nghiệp, nông thôn trực
tiếp nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho c dân nông thôn.
Với vai trò to lớn đó, việc chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn
là vấn đề tất yếu. Tuy nhiên, bản thân nông nghiệp có những mặt hạn chế nh
không thể tự miình tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ cơ sở vật chất kỹ thuật, về
công nghệ và thiết bị, để hiện đại hoá sản xuất tạo ra mức tăng trởng nhanh
hơn, cũng nh không đủ khả năng tạo ra việc làm với thu nhập cao hơn cho số
lao động tăng lên ở nông thôn mà cần phải nhờ đến tác động của công
nghiệp. Nhng chính công nghiệp đô thị ở các nớc lạc hậu lại cha phát triển
đến mức có thể thu hút đợc nhiều lao động d thừa ở nông thôn và các nhu cầu
khác ở nông thôn. Do đó, cần phải CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở các
đề án kinh tế chính trị 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc đang phát triển trong quá trình CNH, HĐH đất nớc nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Đảng ta cũng chủ trơng : trong quá trình CNH, HĐH đất nớc cần đặc
biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đòng chí Đỗ Mời cho
rằng : Chỉ khi nào nông thôn đợc CNH, HĐH, khi học vấn kiến thức và
công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông thôn , đợc bà con sử dụng thành thạo
và vững chắc thay cho con trâu đi trớc cái cày đi sau, khi xởng máy mọc
lên khắp làng mạc, thị trấn; ngành nghề phát triển rộng khắp, một bộ phận
đán kể nông dân trở thành công nhân nông nghiệp, hình thành phát triển một
cục diện mới có thế nói sự nghiệp CNH, HĐH đợc hoàn thành cơ bản trên
hạm vi cả nớc... Song song với việc phát triển nông nghiệp, cần quan tâm
thích đáng đên phát triển công nghiệp nông thôn , mở mang tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp , xã hội, dịch vụ theo hớng cơ giới hoá, hiện đại hoá các
ngành nghệ, kể cả các ngành nghề truyền thống ở từng địa phơng. Xây dựng
nông thôn mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, an ninh , quốc
phòng....
Nh vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là con đờng tất yếu khách
quan để đa đất nớc thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc xung
quanh.
II Nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn trong giai đoạn hiện nay.
1. Nội dung tổng quát về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Các văn kiện Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ và Hội nghị
Trung Ương lần bảy (khoá VII ), Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, lần
thứ IX... đều đề cập và xác định ngày càng rõ hơn nội dung của CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.Nghị quyết Trung Ương 5 chỉ rõ:
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp
chế biến và thị trờng thực tiễn cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lới hoá, ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trớc hết là công nghệ sinh học, thiết
bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao săng suất, chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng
hoá trên thị trờng.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động
các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động
nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
nông thôn, bảo vệ môi trờng sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nền dân chủ, coong bằng, văn minh, không
ngừng nâng cao đời sống vầt chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn.
đề án kinh tế chính trị 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Những nội dung cụ thể về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
trong giai đoạn hiện nay.
2.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn theo hớng
CNH, HĐH
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng CNH, HĐH có nghía
là cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải thay đổi theo hớng:
Giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng của tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên, năng suất lao động và hiều quả rất thấp. Trong
khi đó, phát triển tiểu thủ công nghiệp , công nghiệp chế biến và dịch vụ vừa
có ý nghĩa to lớn trong việc tạo việc làm cho ngời lao động, vừa làm tăng
hiệu quả cho kinh tế nông thôn, nâng cao mức thu nhập, mức sống cho c dan
nông thôn. phát triển các làng nghề truyền thống góp phần đáng kể khai thác
các tiềm năng kinh tế của các địa phơng và phù hợp với xu hớn chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng CNH, HĐH. Đầu t xây dựng công nghiệp
nông thôn, phát triển các ngành nghề dịch vụ cũng xuất phát từ yêu cầu của
xu thế chuyển dịch này. Nh vậy, giảm dần tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng của tiểu thủ công nghiệp , công nghiệp nông thôn, thực hiện
mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh ở nông thôn.
Phá thế độc canh trong nông nghiệp, đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp, hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu
cầu nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Đa dạng hoá sản xuất
nông nghiệp vừa tạo điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện,
đáp ứng nhu cầu về nhiều loại sản phẩm nông nghiệp của dân c, vừa đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của công nghiệp nhẹ về nguyên liệu và nhu cầu xuất
khẩu. Sự hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn cho phép ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lợng sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông phẩm.
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông
nghiệp, nông thôn.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp thể
hiện tập trung ở những lĩnh vực sau:
Cơ giới hoá. Các hoạt động sản xuất ở nông thôn chủ yếu dựa vào lao
động thủ công, kỹ thuật lạc hậu, do đó năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm rất thấp. Cơ giới hoá trớc hết là cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp vừa
giảm nhẹ lao động của con ngời, vừa nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả.
Thuỷ lợi hoá. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Việt Nam là nớc nông nghiệp nhiệt đới, nắng lắm ma nhiều, do đó hạn hán và
úng lụt thờng xuyên xảy ra. Để hạn chế tác động tiêu cực của thiên nhiên,
việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi để chủ động tới tieu có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.
đề án kinh tế chính trị 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điện khí hoá. Điện khí hoá vừa nâng cao khả năng của con ngời trong
việc chế ngự tự nhien, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế,
vừatạo điều kiện cho c dân nông thôn tiếp cận với văn miinh hiện đại của
nhân loại, phát triển văn hoá xã hội nông thôn. Do đó, điện khí hoá là điều
kiện không thể thiếu để phát triển nông thôn.
Phát triển công nghệ sinh học. Những thành tựu của công nghệ sinh
học đã đem lại những lợi ích to lớn, không chỉ tạo ra những sản phẩm mới,
làm cho sản xuất có năng suất cao hơn và chất lợng tốt hơn, mà còn tiết kiệm
tài nguyên và bảo vệ môi trờng. Phát triển công nghệ siinh học là đòi hỏi tất
yếu của một nền nông nghiệp hiện đại.
2.3. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong
các làng nghề, trong các hoạt động dịch vụ và trong sản xuất nông nghiệp.
Nhà nớc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lọi để kinh tế hộ, kinh tế trang
trại phát triển sản xuất hàng hoá với quy mô ngày càng lớ hơn.
Kinh tế nhà nớc. Kinh tế nhà nớc trong nông nghiệp dới hình thức nông
trờng quốc doanh hiện nay khó chứng minh đợc u thế của mình vè hiệu quả,
việc phát triển các nông trơng quốc danh rất cần đợc cân nhắc. Nhng kinh tế
hộ cũng có những nhợc điểm cố hữu khó có thể tự khắc phục. Ko quy mô
nhỏ, kinh tế hộ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm đàu ra và
giải quyết các yếu tố đầu vào nh giống, thuỷ lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ... Trong khi đó các doanh nghiệp nhà nớc lại có nhiều u thế
trong những liĩnh vực này. Do đó, kinh tế nhà nớc ở nông thôn trong lĩnh vực
dịch vụ dới các hiình thức trạm giống, công ty bảo vệ thực vật,công ty thuỷ
lợi, công ty thơng mại... là hết sức cần thiết đối với nông nghiệp, nông thôn.
Nh vậy, phát triển kinh tế nhà nớc ở nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần
thiết nhng cũng cần cân nhắc trong từng khâu, từng lĩnh vực cụ thể.
Kinh tế tập thể với nhiều hiình thức họp tác đa dạng mà nòng cốt là họp
tác xã, dựa trên sỏ hữu cảu các thành viên và sỏ hữu tập thể, liên kết rộng rãi
những lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thuộc các thành phần kinh tế. Phát triển kinh tế tập thể theo phơng châm tích
cực nhng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đạt
hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất.
Kinh tế t nhân là lực lợng quan trọng và năng động trong cơ chế thị tr-
ờng, có khả năng về voón liếng, về tổ chức quản lý, về kinh nghiêm sản xuất,
về khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, kinh doanh ngành nghề đa dạng,
tăng cờng lực chế biến, tiêu thụ nông sản, làm dịch vụ phục vụ sản xuất và
đời sống ở nông thôn. Nhà nớc có chính sách hỗ trợ, hớng dẫn kinh tế t nhân
phát triển.
2.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.
đề án kinh tế chính trị 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, nhân tố con ngời luôn giữ vai trò
quyết định. Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là triình độ học vấn rất
thấp và phần lớn ngời lao động không qua đào toạ. Trình độ dân trí thấp là trở
ngại không nhỏ đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn, trớc hết là
đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Bởi vậy, đào
tạo nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn trở thành nội dung quan trọng trong
việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Kết cấu hạ tâng kinh tế - xã hội ở nông thôn bao gồm: Hệ thống đờng
sá, hệ thống thông tin, hệ thống thuỷ lợi, đờng dây, trạm biến thế, tram
giống, trờng học, nhà văn hoá... hết sức cần thiết cho se phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Đầu t của nhà nớc cho cơ sở hạ tâng kinh tế - xã hội ở
nông thôn là hết sức cần thiết.
đề án kinh tế chính trị 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II Thực trạng và giải pháp tiến
hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở
Việt Nam
I Thực trạng nông nghiệp, nông thôn n ớc ta
trong giai đoạn CNH, HĐH hiện nay.
1. Những thành tựu đạt đợc
1.1. Nền nông nghiệp từ chỗ tự cấp, tự túc về cơ bản đã là một nền
nông nghiệp hàng hoá.
Trong hơn 10 năm gần đây, ngành sản xuất nông nghiệp nớc ta đã có
những chuyển biến rõ rệt, biểu hiện đầu tiên ở mức tăng trởng khá cao và
vững chắc. Trong ba năm, từ 1988 đến 1991, sản lợng lúa tăng từ 17 triệu tấn
đến 19,6 triệu tấn, tăng 65,9 % so với năm 1976. Năm 1991 tổng sản lợng l-
ơng thực là 21,9 triệu tấn, năm 1995 tăng lên 27,42 triệu tấn, đến năm 2000
đã là 35,64 triệu tấn. Liên tục trong 10 năm (1989 1999 ) sản xuất nông
nghiệp đạt nhịp độ phát triển biình quân 4,3 % một năm, riêng lơng thực tăng
5,8 % một năm. Nông nghiệp phát triển khá toàn diện và bền vững. Năng
suất nhiều loại cây, con đều tăng : năng suất lúa tăng 33%, cà phê tăng 6 7
lần, cao su tăng gần 2 lần, lợn xuất chuồng tăng 27 %, ... an ninh lơng thực
quốc gia đợc đảm bảo. Từ mức nhập khẩu hàng năm 600 nghìn đến 1 triệu
tấn lơng thực, đến năm 1989 Việt Nam đã xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo và liên
tục xuất khẩu cho đến nay, với mức cao nhất là 4,5 triệu tấn gạo một năm.
Về lâm nghiệp, đã bảo vệ khoanh nuôi tái siinh 2,5 triệu hecta và trồng
mới 1,5 triệu hecta rừng, đa độ che phủ của rừng năm 2000 lên 33 % diện
tích tự nhiên.
Sản xuất nông nghiệp thời kỳ đổi mới đã hớng mạnh về xuất khẩu. Tỷ lệ
nông sản hàng hoá xuất khẩu của một số nông sản chủ yếu: lúa gạo trên 20
%, cà phê là 95% , cao su là 85% chè là 60% ... Việt Nam trở thành nớc đứng
thứ hạng cao trên thế giới về xuất khẩu nông sản: đứng thứ hai thế giới về
xuất khẩu gạo ( năm cao nhất đạt 4,5 triệu tấn cho 30 nớc, kim ngạch 1 tỷ
USD ), đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu hạt điều ( 30 triệu tấn /năm, kim
ngạch xuất khẩu trên 120 triệu USD ), cao su xuất khẩu hàng năm trên 160
000 tấn mủ khô, chè xuất khẩu gần 60 000 tấn, kim ngạch xuất khẩu 60 triệu
USD.
Một biểu hiện rõ rệt thứ hai của nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá là
hiình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nh các vùng lúa ở
Đồng băngf sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, các vùng cà phê Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ; các vùng chè ở các tỉnh miền núi và trung du phía
Băc; vùng cao su Đông Nam bộ; vùng cây ăn quả ở Đông Nam bộ, đồng
bằng sông Cửu Long, một số tỉnh miền Bắc;vùng rau Lâm Đồng, các tỉnh
đề án kinh tế chính trị 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng bằng sông Hồng; các vùng mía ở Duyên hải miền Trung, Khu IV cũ,
Nam Bộ ...
Thứ ba, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã có những chuyển biến
mới. Trong nông nghiệp, tỷ trọng các sản phẩm cây công nghiệp và cây ăn
quả tăng từ 19,5% (1987 ) lên 21,8% (1997 ). Trong cơ cấu kinh tế nông thôn
, các ngành phi nông nghiệp ( công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ) tăng dần
từ dới 10% năm 1989 lên 30% năm 1999 trong GDP nông thôn. Sau 5 năm
thu nhập từ lúa tăng 21% trong khi thu nhập từ chăn nuôi và nghề cá tăng
53%,, cây lơng thực khác là 55%, phần đóng góp lớn nhất là 127% từ cây
công nghiệp và 112% từ cây ăn quả. Hiện nay cả nớc có 27% số họ nông dân
vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm ngành nghề phi nông nghiệp; 13% số hộ
chuyên kinh doanh ngành nghề; có 40 500 cơ sở sản xuất , kinh doanh ngành
nghề ở nông thôn , trong đó doanh nghiệp nhà nớc chiếm 14,1%, hợp tác xã
5,8%, t nhân 80,1%; hơn 1000 làng nghề, trong đó 2/3 là làng nghề truyền
thống. Năm 2000, tổng giá tri của các ngành nghề nông thôn đạt 40 000 tỷ
đồng, kim ngàch xuất khẩu gần 300 triệu USD và giải quyết việc làm cho
hơn 10 triệu lao động. Hiện có hàng trăm cơ sở công nghiệp đợc xây dựng
trên địa bàn nông thôn , trong đó chế biến nông, lâm, thuỷ sản chiếm 32,5%;
sản xuất vật liệu xây dựng 30,9%, các cơ sở công nghiệp nhẹ 15%; điện
cơ khí 12,8%... Nhiều loại hình dịch vụ ở nông thôn phát triển nhanh nh dịch
vụ thơng mại, tài chiính, kỹ thuật nông nghiệp , dịch vụ thông tin văn hoá,
giải trí...
Thứ t, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản đã có bớc phát triển
đáng kể. Giá trị tổng sản lợng công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ lản liên
tục tăng, tốc độ tăng bình quân hàn năm 12 14% và là ngành chiếm tỷ lệ
khá lớn trong nông thôn ( 30 32% ). So với năm 1990, chế biến đờng tăng
3,4 lần, xay xát gạo 1,9 lần, điều nhân gấp 80 lần. Giá trị sản lợng công
nghiệp chế biến so với giá trị tổng sản lợng nông nghiệp ngày càng tăng, từ
33,8% năm 1990 len 42% năm 1995 và khoảng 46% hiện nay. Một số cơ sở
chế biến đã tiếp cận công nghệ và thiết bị tơng đối hiện đại ngang với trình
độ khu vực và thế giới nh xay xát gạo, tơ tăm , mía, bánh kẹo, nớc quả cô
đặc, chế biến gỗ rừng trồng, chế biến thuỷ sản...
Đó là những biểu hiện tích cực chứng tỏ sự phát triển và đi vào sản xuất
hàng hoá của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2. ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông
thôn
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, các tiến
bộ của khoa học kỹ thuật đã đợc ứng dụng ngày càng rộng rãi, chủ yếu ở bốn
lĩnh vực: cơ giới hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa và công nghệ sinh học.
Cơ giới hóa một số khâu sản xuất đợc phát triển. Khâu làm đất tăng từ
22% năm 1986 đến 33,8% năm 1994, 34,1% năm 1996 và 38% năm 1998.
đề án kinh tế chính trị 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó mức độ cơ giới hóa làm đất cao nhất là đồng bằng sông Cửu Long,
60 80%, tiếp đến là Đông Nam bộ 35%, đồng bằng sông Hồng 27% và
duyên hải miền Trung 25,2%. Các loại máy múc nụng nghip c nụng
dõn mua sm nhiu. C nc cú khong 600.000 mỏy bm nc, 160
nghỡn mỏy nghin thc n gia sỳc, 108 nghỡn mỏy xay xỏt, 100 nghỡn
mỏy tut lỳa cú ng c; tu thuyn ỏnh cỏ gn ng c cú khong
trờn 70.000 chic vi tng cụng sut trờn 1.2 triu cv, tu thuyn vn
ti c gii cú 98.330 chic. Trong 3 nm 199-1998, c nc ó tng
thờm 1000 tu ỏnh cỏ cú cụng sut trờn 90 cv, a tng s tu ỏnh
bt cỏ xa b lờn 5.000 chic.
Đến nay có khoảng hơn 800 000 hộ gia đình ở nông thôn laf chủ sở hữu
và quan lý sử dụng từ một đến nhiều máy động lực (động cơ, máy kéo, ô tô,
thuyền máy) và máy công tác (máy bơm nớc, đập lúa, xay xát, ca xẻ gỗ,
v.v...) chiếm khoảng hơn 8% số hộ nông thôn. Còn số hộ nông dân có sử
dụng dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp một hoặc nhiều khâu canh tác chiếm
khoảng trên dới 20% tổng số hộ nông dân.
Thủy lợi hóa là lĩnh vực quan trọng đối với nông nghiệp, đặc biệt là
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Cho đến nay ta đã xây dựng đợc nhiều
công trình thủy lợi, đảm bảo tới nớc tự chảy và các trạm bơm cố định, các
máy bơm di động... cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt. Đầu t thuỷ lợi đã
bảo đảm tới cho 7,5 triệu ha gieo trồng nông nghiệp , bao gồm 84% diện tích
trồng lúa (5,9 triệu hec ta), năng lực tiêu đạt 1,4 triệu hec ta. Năm 2000 so
với 1995 năng lực tới tăng 1,24 triệu hec ta.
Đến nay, gần nh toàn bộ nông thôn đã đợc điện khí hóa, tổng công suất
điện lực cơ điện trang bị cho nn4 là 8 877 686 mã lực. Điện cung cấp cho
nông nghiệp năm 1997 đạt 1900 triệu kwh, tăng nhiều lần so với năm 1991
(807 triệu kwh). Công nghệ tự động hóa đã đợc ứng dụng trong các dây
chuyền chế biến nông sản nh đánh bóng, phân loại gạo, cafe, chế biến đờng,
bánh kẹo, ơm tơ, chế biến thức ăn gia súc...
Công nghệ sinh học trong hơn 10 năm gần đây có ra nhiều bớc phát
triển rõ rệt. Theo báo cáo của Hội nghị thờng niên Hiệp hội chọn giống đột
biến châu á tháng 10 1999), hiện nay ở nớc ta có hàng chục giống đợc
chọn lọc theo phơng pháp đột biến đã đợc trồng trên hàng triệu hec ta ở miền
Nam và miền Bắc. Đã có 12 giống lúa thu đợc bằng đột biến, hai giống bắp
đột biến, ngoài ra các phơng pháp chọn giống đột biến còn đợc áp dụng đối
với cây có dầu, ở giống đậu nành... Những bớc tiến nổi bật xảy ra vào những
năm đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX khi chúng ta đa bắp lai vào sản xuất. Bắp lai
phát triển ở Việt Nam với tốc độ khá nhanh và vững chắc. Năm 1991, ta mới
trồng đợc 500 hec ta bắp lai (chiếm khoảng 0,1 diện tích và 0,4 sản lợng),
năm 1996 diện tích bắp lai đã lên tới 230 000 hec ta chiếm 40% diện tích và
đề án kinh tế chính trị 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản lợng chiếm 74%. Bắp lai đã góp phần đa nhanh năng suất bắp cả nớc từ
1,55 tấn/ha năm 1991 đến 2,14 tấn/ha năm 1995. Thành tích đó có sự đóng
góp tích cực của Viện nghiên cứu bắp. Từ năm 1990 đến nay, Viện đã đa ra
hàng lọa các giống bắp lai ở tất cả các thể loại có thời gian sinh trởng khác
nhau để phục vụ cho các vùng sinh thái khác nhau, mùa vụ khác nhau. Công
nghệ tế bào nhân giống inviro thực vật có những kết quả rõ nét. Việt Nam
cũng là một trong những nớc đủ điều kiện để phát triển mạnh nghề trồng
nấm. Vài năm gần đây, nghề trồng nấm bắt đầu đợc khôi phục và phát triển
một cách bền vững. Sản lợng nấm các loại đã đạt trên 500 tấn/năm, chủ yếu
là nấm sò, nấm rơm, mộc nhĩ, nấm hơng, nấm linh chi. Trung tâm Công nghệ
sinh học thực vật Viện Di truyền Nông nghiệp là đơn vị chủ lực triên khai
trơng trình phát triển nấm hiện nay. Trung tâm công nghệ thực vật đã trình
Chính phủ phê duyệt chơng trình quốc gia sản xuất nấm ăn trên phạm vi cả n-
ớc. Phấn đấu đến năm 2010 Việt Nam sẽ sản xuất khoangr một triệu tấn nấm
các loại, giải quyết công ăn việc làm cho khoảng một triệu lao động. Công
nghệ sinh học còn đợc ứng dụng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
Ngoài ra còn có các chế phẩm công nghệ sinh học trong phân bón vi lợng và
bảo vệ thực vật.
1.3. Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất từng bớc đợc đổi mới phù hợp theo hớng xây dựng
nền nông nghiệp hang hóa với nhiều thành phần kinh tế tham gia; phát huy
mạnh mẽ vai trò kinh tế hộ, với 11,3 triệu hộ nông nghiệp, trong đó có 130
nghìn hộ phát triển theo hình thức kinh tế trang trại; đổi mới kinh tế hợp tác
và hợp tác xã, với 5 959 hợp tác xã đã hoàn thành thủ tục chuyển đổi và 1
756 hợp tác xã thành lập mới theo Luật Hợp tác xã; đã hình thành 18 Tổng
công ty Nhà nớc để chi phối những khâu then chốt trong nông nghiệp; doanh
nghiệp dân doanh phát triển mạnh trong tất cả các lĩnh vực góp phần tích cực
phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Rõ ràng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đã làm cho lực lợng sản
xuất phát triển, và dĩ nhiên, quan hệ sản xuất cũng đợc xây dựng và hoàn
thiện để phù hợp với lực lợng sản xuất đó.
1.4. Công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn bớc đầu phục
hồi và phát triển.
Hiện nay cả nớc có: 27% số hộ nông dân vừa sản xuất nông nghiệp vừa
làm ngành nghề phi nông nghiệp; 13% số hộ chuyên kinh doanh ngành nghề;
có 40.500 cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề ở nông thôn, trong đó
doanh nghiệp nhà nớc chiếm 14,1%, hợp tác xã 5,8%, t nhân 80,1%; hơn
1.000 làng nghề, trong đó 2/3 là làng nghề truyền thống. Năm 2000, tổng giá
trị của các ngành nghề nông thôn đạt 40.000 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu
gần 300 triệu USD và giải quyết việc làm cho hơn 10 triệu lao động.
đề án kinh tế chính trị 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay có hàng trăm cơ sở công nghiệp đợc xây dựng trên địa bàn
nông thôn, trong đó chế biến nông, lâm, thuỷ sản chiếm 32,5%; sản xuất vật
liệu xây dựng 30,9%, các cơ sở công nghiệp nhẹ 15%; điện-cơ khí 12,8%
Nhiều loại hình dịch vụ ở nông thôn phát triển nhanh nh dịch vụ thơng
mại, tài chính, kỹ thuật nông nghiệp (giống, bảo vệ thực vật, thú y, tới tiêu n-
ớc ), dịch vụ thông tin, văn hoá, giải trí
1.5. Cơ sở hạ tầng của kinh tế xã hội có b ớc phát triển mạnh mẽ.
Thu li: Hin nay c nc cú 8.265 cụng trỡnh cỏc loi, trong
ú cú 754 h nc loai va v ln (cha k hng chc nghỡn h, õp
nh); cú 1.017 p dõng, 4.712 cng ti, tiờu nc loi va v ln,
gn 2.000 trm bm in cỏc loi. Tng giỏ tr hin ti vo khong
60.000 t ng.
H thng ng giao thụng nụng thụn phỏt trin nhanh chúng,
bng c ch Nh nc v nhõn dõn cựng lm. T 1991-1997 c
nc ó huy ng 7.890,3 t ng u t phỏt trin giao thụng nụng
thụn (dõn ún gúp 4.485,8 t ng chim 56.85% v hn 210 triu
ngy cụng), ó xõy dng mi 26.599 km ng, 28.313 cu cỏc loi.
Hin nay ó cú 22/61 tnh cú 100% ng ụ tụ ti trung tõm xó nhng
cng cũn hn 500 xó cha cú ng ụ tụ n xó.
H thng in li quc gia ngy cng lan to vo cỏc vựng
nụng thụn. Tng cụng ty in lc Vit Nam t nm 1995 n nm
1999 ó u t 1.546,802 t ng cho phỏt trin mng li in nụng
thụn, min nỳi va hi o; ó xõy dng 16.976 km ng dõy trung
th, 9536 trm bin ỏp cú tng dung lng 718.858 KVA; 6.979 km
ng dõy h th ; cung cp 249.178 cụng t in cho 1.540.000 h.
Nm 1998 79% s xó cú in thoi, 99.8 s xó cú trng cp I, 92%
trm y t, 58% h nh tt, 52% h cú in, 68% xó cú nc sch, 77%
xó cú trng cp II.
n cui nm 1999, in li quc gia ó n c tt c cỏc tnh,
95.7% s huyn, 77.2% s xó v 68.1% s h trong c nc.
1.6. Mức sống của nhân dân nông thôn từng bớc đợc cải thiện
Các hoạt động kinh tế nông thôn, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp tạo ra
hầu hết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho phần lớn nhân dân. Theo Tổng
cục thống kê, từ năm 1990 đến năm 1997, mặc dù trong lĩnh vực công nghiệp
GDP tăng 12-14%/năm, nhng chỉ tăng đợc 200 nghìn chỗ làm. Trong khi đó
với mức tăng trởng bình quân 4 5%/năm, lĩnh vực nông nghiệp tăng thêm
tới 2,9 triệu chỗ làm cho nhân dân. Giai đoạn 1997 1998, lĩnh vực nông
lâm ng nghệp tạo ra công ăn việc làm cho hơn 66% lao động cả nớc. Thu
nhập danh nghĩa của ngời dân nông thôn tăng 12% một năm trong thời kì
1992 1993 đến 1997 1998, trong đó nông nghiệp đóng góp 81%.
đề án kinh tế chính trị 14