Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hình thái kinh tế xã hội với việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.11 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Lịch sử nhân loại luôn vận động biến đổi và phát triển không ngừng.
Con ngời trong suốt quá trình hình thành, để tồn tại và phát triển đã lao động
từ những hình thức đơn giản thô sơ cho tới những phơng thức sản xuất hiện đại
nh ngày nay để tác động vào tự nhiên, chinh phục thiên nhiên tạo ra của cải
vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, đồng thời cũng góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Nhân loại vẫn luôn luôn tự đặt ra những câu
hỏi nh: Chúng ta là ai, từ đâu đến..? Hay khái quát ở cấp độ cao hơn nh xã hội
loài ngời là gì? xuất hiện nh thế nào? vận động và phát triển ra sao?... Tất cả
những điều đó đã đang và sẽ là những câu hỏi lớn đối với toàn thể nhân loại ở
mọi thời đại. Loài ngời đã trải qua năm hình thái phát triển kinh tế xã hội là
cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa, xã hội
chủ nghĩa.
Mỗi dân tộc tự xác định cho mình hớng đi riêng trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định sao cho phù hợp với quy luật phát triển của xã hội loài ngời,
lấy cơ sở đấy làm kim chỉ nam, là bánh lái cho con thuyền cập bến đợc an toàn
để phát triển kinh tế, xã hội. Nớc ta xuất phát từ một nớc có nền nông nghiệp
lạc hậu, vì vậy cơ sở vật chất còn nhiều yếu kém, để có thể phát triển đi lên
theo con đờng chủ nghĩa xã hội cần phải có một kế hoạch, chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội phù hợp với những điều kiện vốn có của nớc nhà. Đảng và nhà
nớc ta đã lựa chọn con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn t bản chủ
nghĩa, bởi chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững đợc độc lập, tự do cho
dân tộc, mới thực hiện đợc mục tiêu làm cho mọi ngời dân đợc ấm no, tự do,
hạnh phúc. Sự lựa chọn con đờng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự lựa
chọn của chính lịch sử dân tộc và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu môn triết học, em nhận thấy đề
tài Hình thái kinh tế xã hội với việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ


nghĩa ở nớc ta là một đề tài hay, hấp dẫn không ít những ai yêu thích môn
triết học nói chung và các môn khoa học xã hội nói riêng cũng nh những ai
quan tâm đến quá trình phát triển của xã hội loài ngời, vì vậy em đã chọn đề
tài này để nghiên cứu cho bài tiểu luận triết học của mình.
Phần nội dung
I. Lý thuyết chung về hình thái kinh tế xã hội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bất kỳ nhà nớc nào ở mỗi giai đoạn lịch sử cũng có vai trò kinh tế nhất
định đối với xã hội mà nó thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội thì vai trò kinh
tế của nhà nớc có sự biến đổi thích hợp đối với xã hội đó. Với mong muốn tìm
hiểu về quá trình biến đổi của xã hội loài ngời qua các giai đoạn lịch sử đã thu
hút đợc nhiều nhà triết học, xã hội học giành công sức nghiên cứu, có ngời tìm
câu trả lời ở các thần thánh ỏ thợng đế, ở một cõi siêu nhiên, có ngời cho đó là
do vai trò của những cá nhân kiệt xuất có khả năng làm nên lịch sử, cũng có
nhà triết học quan niệm sự vận động và phát triển của thế giới mà trong đó có
xã hội loài ngời dựa vào sự vận động, tha hoá của ý niệm tuyệt đối....Tất cả
những quan điểm đó (chủ nghĩa duy tâm và duy vật trớc C.Mác) đều tỏ ra
thiếu sức thuyết phục, cha thể giải quyết một cách đúng đắn và khoa học
những vấn đề đặt ra. Chỉ đến chủ nghĩa duy vật lịch sử (một trong ba bộ phận
cấu thành chủ nghĩa Mác) các vấn đề trên mới đợc giải quyết một cách thực sự
khoa học. Bằng sự kế thừa có chọn lọc những thành tựu triết học trớc đó cùng
với sự nghiên cứu tỉ mỉ về quá rình lịch sử loài ngời, học thuyết về hình thái
kinh tế xã hội của mác đã chỉ rõ những quy luật cơ bản của vận động xã hội,
vạch ra phơng pháp khoa học để giải thích lịch sử.
Với ý nghĩa và vai trò ấy, có thể xem học thuyết về hình thái kinh tế xã
hội là hạt nhân lí luận, là hòn đá tảng của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
đây thực sự là một đóng góp to lớn, một thành tựu lý luận quan trọng trong
việc giải quyết nguyên nhân và định hớng sự phát triển của xã hội trong thực
tiễn.

Dới sự phân tích khoa học và biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
phạm trù hình thái kinh tế xã hội không phải là một thực thể độc lập đơn lẻ,
cứng nhắc mà nó rất sinh động và linh hoạt, tồn tại nh một cơ thể sống, là sự
thống nhất biện chứng của các mặt đối lập, mâu thuẫn nhau. Các mặt, các yếu
tố cấu thành của một hình thái kinh tế xã hội gồm có: lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất (họp thành phơng thức sản xuất) cơ sở hạ tầng (về quan hệ
sản xuất) và kiến trúc thợng tầng. Các yếu tố này luôn luôn tác động qua lại,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm chuyển hoá lẫn nhau tạo nên sự vận động và phát triển không ngừng của
xã hội, có sự thay thế nhau liên tục của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch
sử loài ngời.
1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với đời sống xã hội
1.1 Sản xuất vật chất.
Trớc đây ở thời kỳ sơ khai nguyên thuỷ, để có thể duy trì sự sống con ngời
chỉ biết sử dụng những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bằng cách hái lợm, khi xã
hội dần phát triển con ngời đã biết chế tạo ra những dụng cụ thô sơ cho tới
hiện đại phục vụ cho việc tìm kiếm thức ăn và xây dụng chỗ ở, cứ nh vậy trải
qua thời gian biến đổi lâu dài con ngời đã biết sản xuất ra của cải vật chất từ
những nguồn nguyên liệu có sẵn hoặc tổng hợp để tạo ra những hàng hoá phục
vụ cho cuộc sống sinh hoạt và đem lu thông trao đổi rộng rãi, đó là hoạt động
có mục đích và không ngừng sáng tạo để phát triển của loài ngời. Sự sản xuất
xã hội bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, và sản xuất ra bản thân
con ngời, ba quá trình này không tách biệt với nhau mà có mối quan hệ đan
xen, biện chứng song sản xuất vật chất giữ vai trò quan trọng nhất, là cơ sở của
sự tồn tại và phát triển của xã hội, quyết định toàn bộ sự vận động của đời
sống xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con ngời sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải
vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát tiển của con ngời.

Theo Ph.Ăngghen lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài ngời, cùng với giới tự nhiên cung cấp những vật liệu cho hoạt động
sản xuất, lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Hoạt động sản xuất vật chất
tạo ra t liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con ngời nói
chung cũng nh từng cá thể con ngời nói riêng.
Quá trình con ngời sử dụng sức lao động (thông qua công cụ lao động) tác
động vào tự nhiên sản xuất ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu con ngời,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Với tính cách là chủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể trong sản xuất, con ngời với sức lao động, kinh nghiệm, thói quen và tri
thức khoa học-kĩ thuật của mình, sử dụng t liệu lao động mà trớc hết là công
cụ tác động vào đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất.
C. Mác cho rằng Việc sản xuất ra những t liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp
tạo ra một cơ sở, từ đó mà ngời ta phát triển các thể chế nhà nớc, các quan
điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của
ngời ta.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội
a) Vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội.
Quan điểm duy vật biện chứng của Mác: Sản xuất vật chất là cơ sở, nền
tảng cho sự phát triển xã hội, biểu hiện:
+Sản xuất vật chất đảm bảo cho sự tồn tại của con ngời, trong quá trình sản
xuất vật chất, con ngời làm biến đổi thiên nhiên, biến đổi xã hội và biến đổi
chính bản thân họ, từ đó mà ta thấy vai trò to lớn của ngời lao động.
+Sản xuất vật chất của con ngời là cơ sở tái sản xuất ra quan hệ xã hội, mà
trên cơ sở đó xây dựng nên toàn bộ những mối quan hệ xã hội khác nh chính
trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo nghệ thuật, khoa học và cả triết học nữa.
+Sản xuất vật chất là cơ sở đánh giá sự tiến bộ xã hội quy định sự biến đổi
phát triển các mặt đời sống xã hội, quy định sự phát triển từ thấp đến cao.
b) ý nghĩa phơng pháp luận

Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, để có thể duy trì cuộc sống cho xã hội
loài ngời không thể thiếu quá trình sản xuất vật chất, bởi những gì sẵn có trong
tự nhiên không phải tất cả đề là vô hạn, nếu cứ khai thác mà không tìm cách
bồi đắp bổ xung hoặc tìm nguồn nguyên liệu thay thế thì tới một lúc nào đó
những nguồn lực đó sẽ dần dần cạn kiệt và mất đi vĩnh viễn, kết quả là loài ng-
ời sẽ đi đến giai đoạn diệt vong. Cuộc sống ngày càng phát triển thì đòi hỏi
những yêu cầu cao hơn, không chỉ là cơm no, áo ấm mà còn là ăn ngon mặc
đẹp, điều đó thể hiện vai trò to lớn của quá trình tìm tòi sáng tạo lâu dài của
loài ngời để sản xuất vậtc chất cho xã hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cần tìm nguyên nhân của các hiện tợng xã hội trong sự tồn tại và phát triển
của loài ngời. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn, thời kỳ lịch sử nhất định, cách
thức sản xuất ra của cải vật chất là không giống nhau. Vậy đặc điểm của từng
giai đoạn đó là gì, cách thức sản xuất vật chất đó ra sao, đâu là nguyên nhân
của sự phát triển xã hội? Chúng ta cần phải nghiên cứu tìm hiểu để có câu trả
lời thích hợp, từ đó có những phơng hớng vận dụng thích hợp với từng giai
đoạn nhất định, không thể áp đặt chung cho mọi thời kỳ cùng một phơng pháp
bởi những quy định đó có thể đúng cho giai đoạn này nhng sẽ là lỗi thời lạc
hậu hoặc quá xa vời chênh lệch với những quan hệ xã hội, cha thích ứng đối
với giai đoạn khác.
2. Biện chứng giữa lực lợng sản xuất-quan hệ sản xuất
2.1 Phơng thức sản xuất, lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Phơng thức sản xuất
C.Mác đã từng chỉ ra một điểm quan trọng mang tính quy luật của sự phát
triển xã hội rằng lịch sử loài ngời là lịch sử thay thế nhau của các phơng thức
sản xuất.
Khái niệm: Phơng thức sản xuất là cách thức con ngời thực hiện quá trình
sản xuất, chính là sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tơng ứng.

Đối với sự vận động của lịch sử loài ngời, cũng nh sự vận động của mỗi xã
hội cụ thể, sự thay đổi về phơng thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có
tính chất cách mạng, trong sự thay đổi đó các quá trình kinh tế, xã hội đợc
chuyển sang một chất mới. Dựa vào phơng thức đặc trng của mỗi thời đại lịch
sử, ngời ta có thể hiểu đợc thời đại lịch sử đó thuộc về hình thái lịch sử nào.
Vai trò của phơng thức sản xuất trong xã hội: Quy định tính chất, kết cấu,
sự vận động và phát triển của xã hội, điều đó thể hiện rất rõ nét qua các giai
đoạn phát triển của lịch sử xã hội.
Phơng thức sản xuất hiện đại tối tân phù hợp với quan hệ sản xuất sẽ làm
cho xã hội phát triển nhanh, ngợc lại phơng thức sản xuất lạc hậu, không tơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xứng với sự phát triển của quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của xã
hội. Lịch sử xã hội loài ngời qua các giai đoạn lịch sử đã chứng minh điều đó.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ phơng thức sản xuất lạc hậu làm cho xã
hội tồn tại hơn một triệu năm. Phơng thức sản xuất nô lệ có sự phát triển tiến
bộ hơn làm xã hội nô lệ tồn tại hơn 6000 năm. Xã hội phong kiến, lực lơng sản
xuất đã mang tính chất nửa cơ khí, do đó tồn tại 1000 năm, đến xã hội t bản
phơng thức sản xuất đã ở trình độ phát triển cao, trong vòng 300 năm tổng sản
phẩm thu nhập xã hội bằng cả ba xã hội trớc kia cộng lại.
Từ sự phân tích trên ta thấy muốn cho xã hội và đời sống xã hội phát triển,
chúng ta phải quan tâm tới phơng thức sản xuất vì chính nó quyết định sự tồn
tại, vận động, phát triển của xã hội chứ không phải t tởng, ý muốn chủ quan
của con ngời.
Phơng thức sản xuất là phạm trù mang tính chất khách quan:
Trong lịch sủ nhân loại có những phơng thức sản xuất gắn với chế độ t hữu và
phơng thức sản xuất gắn với chế độ công hữu, dù phát triển xã hội theo mỗi h-
ớng khác nhau nhng tất cả đều hớng tới xã hội chủ nghĩa công sản trong tơng
lai, chỉ trên cơ sở xoá bỏ phơng thức sản xuất dựa trên quyền t hữu về t liệu
sản xuất, xác lập phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa thì toàn bộ cơ cấu của

đời sống xã hội mới thay đổi căn bản. Bởi xu hớng tất yếu của lịch sử là hớng
tới một xã hội bình đẳng giữa ngời với ngời, không có sự phân biệt giàu nghèo
rõ rệt.
Xây dựng và phát triển sản xuất trong xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở
chế độ công hữu về t liệu sản xuất ở Việt Nam, dựa trên nền tảng cơ sở đã nêu
trên, đảng ta luôn nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của việc xây dựng một
phơng thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, xem đó nh là nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
b) Lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất là sự kết hợp giữa ngời lao động với t liệu sản xuất mà
trớc hết là công cụ lao động. Là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên trong quá trình sản xuất, trong mối quan hệ đó ngời lao động là nhân tố
chủ yếu, hàng đầu của lực lợng sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con
ngời trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lênin viết: "Lực lợng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời lao động."
T liệu sản xuất, ngời lao động với kinh nghiệm sản xuất có kĩ năng lao
động biết sử dụng và chế tạo công cụ lao động. T liệu sản xuất bao gồm t liệu
lao động và đối tợng lao động, trong t liệu lao động có công cụ lao động và
các vật liệu phụ trợ khác để bảo quản công cụ lao động, chuyên trở và bảo
quản sản phẩm lao động. Đối tợng lao động gồm một bộ phận của tự nhiên
tham gia vào quá trình sản xuất vật chất đợc con ngời sử dụng tạo ra sản phẩm
lao động và con ngời tạo ra đối tợng lao động, chúng ta không chỉ tìm trong tự
nhiên những vật liệu có sẵn để sản xuất mà còn tạo ra những đối tợng lao động
mới. Do vậy trong các yếu tố hợp thành lực lợng sản xuất thì ngời lao động giữ
vai trò quan trọng nhất.
Ngày nay khoa học và công nghệ phát triển mạnh chúng ta đã tìm ra hơn
400 loại vật liệu mới đa vào quá trình sản xuất làm cho sản xuất ngày càng đ-
ợc phát triển. Cha bao giờ tri thức khoa học đợc vật chất hoá, kết tinh, thâm

nhập vào các yếu tố của lực lợng sản xuất và cả quan hệ sản xuất nhanh và có
hiệu quả nh ngày nay. Khoa học không còn là lý thuyết đứng ngoài quá trình
sản xuất vật chất mà chuyển thành mắt xích bên trong của hệ thống sản xuất
cả trong lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. ý nghĩa trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp của khoa học không chỉ riêng khoa học tự nhiên mà cả khoa học
xã hội ở mức độ nhất định. Trong t liệu sản xuất, công cụ lao động là yếu tố
quan trọng, là hệ thống xơng cốt bắp thịt trong kĩ thuật sản xuất, nó thờng
xuyên đợc con ngời cải tiến, là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực l-
ợng sản xuất. Khi công cụ lao động đợc cải tiến, kinh nghiệm và trình độ sản
xuất của con ngời ngày càng đợc nâng cao, các nghành mới ra đời, phân công
lao động xã hội phát triển dẫn đến sản xuất của xã hội phát triển. Nhờ đó đã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiết kiệm đợc thời gian cũng nh sức lao động của con ngời. Ngời lao động với
kinh nghiệm và sáng tạo của mình đã cải tạo công cụ lao động, chế tạo ra công
cụ lao động mới đồng thời con ngời là chủ thể quyết định năng suất lao động
và năng suất lao động đợc coi là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá trình độ lực l-
ợng sản xuất của một xã hội nhất định.
Các yếu tố của lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, sự
hoạt động của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, thói
quen của con ngời đồng thời bản thân con ngời lại phụ thuộc vào công cụ lao
động hiện có, đây là mối liên hệ giữa cái khách quan và cái chủ quan. Ngày
nay khoa học và công nghệ hiện đại đợc áp dụng rộng rãi vào trong sản xuất,
nó có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ, vì vậy khoa học đã trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp, cho phép con ngời tạo ra năng suất lao động
cao hơn so với trớc kia, chúng ta khẳng định ngày nay khoa học kỹ thuật đã
trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, lực lợng sản xuất độc lập vì những tri
thức khoa học đã đợc vật chất hoá, đợc kết tinh vào từng yếu tố của lực lợng
sản xuất.
Trải qua các cuộc cách mạng khoa học trên nhiều lĩnh vực trong lịch sử,

cùng với sự tiến triển của sản xuất, khoa học ngày càng có vai trò quan trọng
trong sản xuất. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực
tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống. Khoa học công
nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời đại của sản xuất do vậy nó hoàn toàn có
thể đợc coi là cái đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII của đảng ta đã vạch ra mục tiêu đối
với sự phát triển của lực lợng sản xuất nói chung, của nền khoa học nớc nhà
nói riêng nh sau: Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đa nớc ta trở thành
một nớc công nghiệp.
Lực lợng sản xuất đến lúc đó sẽ đạt trình độ tơng đối hiện đại, phần lớn là
lao động thủ công đợc thay thế bằng lao động sử dụng máy móc. điện khí hoá
cơ bản đợc thực hiện trong cả nớc, năng xuất lao động xã hội và hiệu quả kinh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật đủ
sức cung cấp luận cứ cho việc hoạch định các chính sách, chiến lợc và quy
hoạch phát triển.
Tính khách quan của lực lợng sản xuất: Lực lợng sản xuất do con ngời
tạo ra song nó vẫn là yếu tố khách quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch
sử nhân loại. Lực lợng sản xuất đợc kế thừa liên tục từ thế hệ này sang thế hệ
khác, mỗi thế hệ sinh ra đều phải thích ứng với một trình độ lực lợng sản xuất
của thế hệ trớc để lại vì lực lợng sản xuất là kết quả của năng lực thực tiễn của
con ngời, những lực lợng đã đạt đợc bởi hình thái xã hội trớc tạo ra.
c) Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất
sản xuất vật chất, thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý và trao đổi với nhau cũng nh quan hệ về phân phối sản
phẩm.
Các quan hệ sản xuất của một phơng thức sản xuất là một hệ thống bao
gồm nhiều mối quan hệ phong phú và đa dạng biểu hiện dới nhiều hình thức,

mỗi mặt quan hệ của hệ thống sản xuất có vai trò và ý nghĩa riêng biệt, xác
định khi nó tác động tới nền sản xuất xã hội nói riêng và tới toàn bộ tiến trình
lịch sử nói chung.
Tính khách quan của quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất do con ngời
tạo ra nhng nó đợc hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất,
nó là hình thức xã hội của sản xuất. Quan hệ sản xuất là nền tảng vật chất,
kinh tế, để hình thành nên những quan hệ xã hội khác, và là hình thức của lực
lợng sản xuất đồng thời cũng là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần xã hội.
Tính ổn định tơng đối: Quan hệ sản xuất là một hệ thống ổn định tơng
đối so với sự vận động và phát triển không ngừng của lực lợng sản xuất. Sở dĩ
nh vậy bởi trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định, hình thái kinh tế xã hội
cũng có tính ổn định tơng đối, không thể tuỳ tiện thay đổi.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ sở hữu t liệu sản xuất
Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
Ba mặt này có quan hệ biện chứng và tác động qua lại với nhau, trong
đó quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất là quan trọng nhất, tính chất của quan hệ
sản xuất trớc hết đợc quy định bởi quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, biểu
hiện thành chế độ sở hữu. Quan hệ sở hữu là quan hệ cơ sở, quan hệ trung tâm
của các quan hệ sản xuất khác. Chính quan hệ sở hữu trong việc chiếm hữu
các t liệu sản xuất đã quy định địa vị của từng thể chế trong hệ thống sản xuất
xã hội. Có thể thấy rõ điều đó qua các hình thái xã hội khác nhau trong lịch
sử, ví nh trong xã hội t bản chủ nghĩa thì quyền lực thuộc về những ngời nắm
giữ t bản, bởi họ là những ngời nắm giữ t liệu sản xuất, từ đó họ có thể thuê
nhân công lao động, qua đó cũng đã thể hiện đợc vai trò quản lý của những
ngời nắm giữ t bản trong tay. Vậy nó có thể quy định tính chất của quan hệ tổ
chức quản lý và việc phân phối sản phẩm sản xuất xã hội. Hiện nay có thể

phân biệt rõ ràng rằng trong nền kinh tế, lực lợng sản xuất do cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền sản xuất quyết định, còn quan hệ sản xuất lại do chế độ sở hữu
về t liệu sản xuất trực tiếp quyết định.
Tuy nhiên mỗi mặt đều có tính chất độc lập tơng đối của nó.
Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất: Lịch sử có hai loại hình sở hữu là sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất và sở hữu xã hội về t liệu sản xuất.
Sở hữu t nhân về t liệu sản xuất: T liệu sản xuất nằm trong tay số ít ngời vì
vậy của cải xã hội cũng đợc tập trung trong tay một số ít ngời. Xã hội hình
thành nên quan hệ thống trị và bị trị, có sự đối kháng giai cấp, phân biệt giàu
nghèo sâu sắc.
Sở hữu xã hội về t liệu sản xuất: T liệu sản xuất là của mọi ngời trong xã hội,
mọi công dân đều có quyền hởng lợi ích chung của xã hội, nhờ đó mà quan hệ
giữa ngời và ngời trong xã hội có sự bình đẳng hợp tác với nhau. Do đó nhìn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vào loại hình sở hữu về t liệu sản xuất, chúng ta có thể phân biệt đợc các chế
độ xã hội khác nhau.
Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất: Tác động trực tiếp đến quá trình
hoạt động sản xuất, điều khiển quá trình sản xuất, góp phần tạo nên hiệu quả
của quá trình sản xuất.
Nó chịu sự quy định và phải điều chỉnh phù hợp với quan hệ sở hữu, tuy
nhiên nó cũng tác động ngợc lại tới quan hệ sở hữu, nếu tổ chức quản lý khoa
học thì hiệu quả sản xuất cao từ đó sẽ củng cố quan hệ sở hữu, ngợc lại nếu tổ
chức kém thì sẽ kìm hãm sản xuất phát triển, từ đó tác động xấu thậm chí có
thể góp phần làm biến đổi quan hệ sở hữu theo chiều hớng tiêu cực.
Quan hệ phân phối sản phẩm: Đây là khâu cuối của quá trình sản xuất,
tại đó sản phẩm sản xuất của xã hội đợc phân chia, nó là nguồn lợi trực tiếp
của các chủ thể sản xuất cũng nh ngời lao động. Do đó nó có thể kích thích
hay hạn chế năng suất lao động, phát huy sáng kiến sáng tạo, cải tiến công cụ
lao động trong quá trình sản xuất, qua đó tạo động lực thúc đẩy hay kìm hãm

sự phát triển của xã hội.
2.2 Quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với tính chất, tốc độ của
lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt hợp thành của phơng
thức sản xuất, chúng tồn tại song song với nhau nhng không tách rời nhau mà
tác động biện chứng với nhau tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất và lực lợng sản xuất.
Là quy luật cơ bản mang tính phổ biến ở tất cả các giai đoạn của lịch sử
loài ngời. Sự phát triển của sản xuất vật chất xã hội trớc hết là sự phát triển của
lực lợng sản xuất, nó đợc thể hiện cụ thể ở sự phát triển của tính chất và tốc độ
của lực lợng sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×