Đặt vấn đề
Mâu thuẫn là một hiện tợng có trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên xã hội , và
t duy của con ngời. Trong hoạt động kinh tế thì mâu thuẫn cũng mang tính phổ
biến ,chẳng hạn nh cung và cầu, tích luỹ và tiêu dùng, tính chất kế hoạch hoá của
từng xó nghiệp , công ty với tính tự phát vô chính phủ của nền sản xuất hàng hoá ,
mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất . Mâu thuẫn từ khi sự vật
xuất hiện cho đến khi sự vật kết thúc. Trong mỗi sự vật , mâu thuẫn hình thành
không phải chỉ có một mà có thể có nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác lại hình thành .
Trong sự nghiệp đổi mới đất nớc ta do Đảng lãnh đạo đã giành đợc nhiều
thắng lợi và bớc đầu mang tính chất quyết định , quan trọng trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Trong những chuyển biến đó ta đã
đạt đợc nhiều thành công nhng cũng không ít những mâu thuẫn làm kìm hãm sự
phát triển của công cuộc đổi mới . Vì vậy phải có những biện pháp giải quyết để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với những ham muốn tìm hiểu thêm về nền kinh
tế của đất nớc ta cũng nh những bức xúc và những vấn đề cần giải quyết trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa tôi chọn Quy luật mâu thuẫn trong
phép biện chứng duy vật với việc phân tích hệ thống mâu thuẫn của kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ ở Việt Nam làm đề tài cho bài tiểu luận này.
1
Giải quyết vấn đề.
1. Quy luật mâu thuẫn trong phép biện chứng duy vật .
Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan và phổ biến .
Tất cả các sự vật hiện tợng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa
đựng trong nó những mâu thuẫn . Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do
cấu trúc tự thân vốn có bên trong của sự vật , hiện tợng quy định . Mâu thuẫn tồn
tại không phụ thuộc vào bất kỳ một lực lợng siêu tự nhiên nào , kể cả ý chí của
con ngời . Mỗi một sự vật hiện tợng đang tồn tại đều là một thể thống nhất đợc
cấu thành bởi các mặt, các khuynh hớng , các thuộc tính phát triển ngợc chiều
nhau , đối lập nhau. Sự liên hệ tác động qua lại , đấu tranh chuyển hoá , bài trừ và
phủ định lẫn nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi qúa trình vận độngvà
phát triển khách quan của chính bản thân các sự vật hiện tợng .
Mâu thuẫn là hiện tợng có trong tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên hiện
đại chứng minh rằng thế giới vi môlà sự thống nhất giữa những thực thể có điện
tích trái dấu , giữa hạt và trờng hạt và phản hạt . Xã hội loài ngời có những mâu
thuẫn phức tạp hơn, đó là mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất ,
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng, giữa các giai cấp đối kháng nh chủ nô và nô
lệ , nông dân và địa chủ , t sản và vô sản. Hoạt động kinh tế mâu thuẫn cũng mang
tính phổ biến, chẳng hạn nh cung và cầu , tích luỹ và tiêu dùng, tính kế hoạch hoá
của từng xí nghiệp, công ty với tính tự phát vô chính phủ của nền sản xuất hàng
hoá Trong t duy của con ngời cũng có những mâu thuẫn nh chân lý và sai lầm.
Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi sự vật kết thúc. Trong
mỗi sự vật , mâu thuẫn hình thành không phải chỉ có một mà có nhiều mâu
thuẫn , vì sự vật trong cùng một lúc có rất nhiều mặt đối lập . Mâu thuẫn này mất
đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành . Ănghen chỉ ra rằng chính sự vận động đơn
giản nhất của vật chất cũng là một mâu thuẫn . Vật chất tồn tại ở hình thức vận
động cao hơn , mâu thuẫn thể hiện càng rõ nét hơn . Nó gắn liền với sự vật, xuyên
suốt qúa trình phát sinh, phát triển và diệt vong của sự vật . Đó chính là những
thuộc tính quy định tính khách quan và phổ biến của mâu thuẫn .
1.2. Sự đấu tranh và thống nhất của các mặt đối lập .
a> Thế nào là mặt đối lập .
Trong phép biện chứng duy vật , khái niệm mặt đối lập là sự khái quát
những mặt , những thuộc tính, những khuynh hớng, phát triển ngợc chiều nhau
tồn tại trong cùng một sự vật, hiện tợng tạo nên sự vật hiện tợng đó ví dụ tích luỹ
và tiêu dùng trong kinh tế .Do đó cần phân biệt rằng không phải bất kỳ hai mặt
đối lập nào cũng tạo nên mâu thuẫn .Bởi vì trong các sự vật hiện tợng của thế giới
2
khách quan không phải chỉ tồn tại trong nó hai mặt đối lập . Trong cùng một thời
điểm, ở mỗi một sự vật có thể tồn tại nhiều mặt đỗi lập, chỉ có những mặt đối lập
nào tồn tại thống nhất trong cùng một sự vật nh một chỉnh thể, nhng có khuynh h-
ớng phát triển ngợc chiều nhau, bài trừ , phủ định và chuyển hoá lẫn nhau thì hai
mặt đối lập nh vậy mới gọi là hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Ví dụ , trong
một nền sản xuất xã hội xuất hiện hàng loạt các hớng phát triển ngợc chiều nhau
nh cung và cầu, tích luỹ và tiêu dùng v.v
b> Sự thống nhất của các mặt đối lập :
Thống nhất của các mặt đối lập đợc hiểu với nghĩa không phải chúng đứng bên
cạnh nhau mà là nơng tựa vào nhau , tạo ra sự phù hợp cân bằng nhng liên hệ phụ
thuộc, quy định và ràng buộc lẫn nhau . Mặt đối lập này lấy mặt tồn tại kia làm
tiền đề cho sự tồn tại của chính mình và ngợc lại . Nếu thiếu một trong hai mặt
chính tạo thành sự vật thì nhất định sẽ không có sự tồn tại của sự vật.Bởi vậy sự
thống nhất của các mặt đối lập là điều kiện không thể thiếu đợc cho sự tồn tại của
bất kỳ sự vật , hiện tợng nào .
Sự thống nhất này là do những đặc điểm riêng của bản thân sự vật tạo nên. Ví dụ,
trong kinh tế :giữa hai mặt tích luỹ và tiêu dùng đối lập thống nhất với nhau trong
nền sản xuất . Không có tích luỹ thì không thực hiện đợc quá trình tái sản xuất mở
rộng và nh vậy sẽ không có điều kiện để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao. Ngợc lại nếu không đảm bảo thoả mãn về nhu cầu tiêu dùng thì cũng không
đẩy mạnh sản xuất phát triển. Không đẩy mạnh sản xuất phát triển thì cũng không
có tích luỹ.
Tất nhiên khái niệm thống nhất này cũng chỉ mang tính tơng đối mà thôi.
Bản thân nội dung khái niệm đã nói lên tính chất tơng đối của nó :thống nhất của
cái đối lập , trong thống nhất đã bao hàm và chứa đng trong nó sự đối lập .Khái
niệm sự thống nhất của các mặt đối lập còn đợc dùng cùng một nghĩa với khái
niệm sự đồng nhất của các mặt đối lập . Vì vậy trong quy luật mâu thuẫn , đồng
nhất và thống nhất đợc hiểu là đồng nghĩa với nhau . Lênin viết : Sự đồng nhất
của các mặt đối lập ( thống nhất của chúng , nói nh vậy có lẽ đúng hơn ?. Tuy ở
đây sự phân biệt giữa các từ đồng nhất và thống nhất không quan trọng lắm . Theo
một nghĩa nào đó cả hai đều đúng ), đó là sự thừa nhận ( sự tìm ra ) những khuynh
hớng mâu thuẫn , bài trừ lẫn nhau , đối lập trong tất cả các hiện tợng và qúa trình
của giới tự nhiên ( kể cả tinh thần và xã hội ).
Tuy nhiên trong những quan hệ xác định , khái niệm đồng nhất và thống nhất
không hoàn toàn đồng nghĩa với nhau . Đó là trong trờng hợp mà mặt đối lập
chuyển hoá lẫn nhau . Lênin viết : Phép biện chứng là học thuyết vạch ra những
mắt đối lập làm thế nào là có thể và thờng là ( trở thành ) đồng nhất trong những
điều kiện nào chúng là đồng nhất , bằng cách chuyển hoá lẫn nhau , tại sao lý trí
3
con ngời không nên xem những mặt đối lập ấy là chết , cứng đờ , mà là sinh động ,
có điều kiện năng động , chuyển hoá lẫn nhau. Nh vậy mỗi sự vật vừa là bản
thân nó , vừa là cái khác với bản thân nó . Trong sự đồng nhất đã bao hàm sự khác
nhau, không có cái gì đồng nhất thuần tuý không có đối lập không chuyển hoá.
c> Đấu tranh của các mặt đối lập :
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách rời sự
đấu tranh chuyển hoá giữa chúng . Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự
vật , thống nhất nh một chính thể trọn vẹn nhng không nằm yên bên nhau mà đấu
tranh chuyển hoá lẫn nhau tạo thành động lực phát triển của bản thân sự vật . Sự
đấu tranh chuyển hoá , bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt trong thế giới
khách quan thể hiện dới nhiều dạng khác nhau.
Ví dụ : trong các phơng thức sản xuất có giai cấp đối kháng , mâu thuẫn giữa
lực lợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu kìm hãm , nó diễn ra rất
gay gắt và quyết liệt . Chỉ thông qua các cuộc cách mạng xã hội , bằng rất nhiều
hình thức kể cả bạo lực mới có thể giải quyết đợc mâu thuẫn một cách căn bản.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập đợc chia ra làm nhiều giai đoạn . Thông th-
ờng khi mới xuất hiện hai mặt đối lập cha thể hiện rõ ràng sự xung khắc gay gắt.
Tất nhiên không phải bất kỳ sự khác nhau nào cũng đợc gọi la mâu thuẫn . Chỉ có
những mặt khác nhau tồn tại trong cùng một sự vật nhng liên hệ hữu cơ với nhau,
phát triển ngợc chiều nhau , tạo thành động lực bên trong của sự phát triển thì hai
mặt đối lập ấy mới hình thành bớc đầu của mâu thuẫn . Khi hai mặt đối lập của
mâu thuẫn phát triển đến giai đoạn xung đột gay gắt , nó biến thành đối lập . Sự
vật cũ mất đi , sự vật mới đợc hình thành . Sau khi mâu thuẫn đợc giải quyết , sự
vật mới hơn xuất hiện . Cứ nh thế đấu tranh giữa các mặt đối lập làm sự vật biến
đổi không ngừng từ thấp đến cao . Chính vì vậy , Lênin khẳng định sự phát triển là
một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Khi bàn về mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ,
Lênin chỉ ra rằng : mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện để sự vật tồn tại với ý nghĩa
là chính nó nhờ có sự thống nhất của các mặt đối lập mà chúng ta nhận biết đợc
các sự vật , hiện tợng tồn tại trong thế giới khách quan . Song bản thân của sự
thống nhất chỉ là tơng đối và tạm thời . Đấu tranh giữa các mặt mới là tuyệt đối.
Nó diễn ra thờng xuyên liên tục trong suốt quá trình tồn tại của sự vật . Kể cả
trong trạng thái ổn định của sự vật , cũng nh chuyển hoá nhảy vọt về chất . Lênin
viết : sự thống nhất phù hợp , đồng nhất , tác dụng ngang nhau của các mặt đối
lập là có điều kiện tạm thời , thoáng qua trong tơng đối . Sự đấu tranh của các mặt
đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối cũng nh sự phát triển , sự vận động tuyệt đối.
1.3. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập :
4
Không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng . Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
một trình độ nhất định hội đủ các điều kiện cần thiết mới dẫn đến sự chuyển hoá
bài trừ và phủ định lẫn nhau . Trong giới tự nhiên , chuyển hoá của các mặt đối lập
thờng diễn ra một cách tự phát , còn trong xã hội chuyển hoá của các mặt đối lập
nhất thiết phải diễn ra thông qua hoạt động ý thức của con ngơì . Không nên hiểu
sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ là sự hoán đổi vị trí một cách đơn
giản, máy móc . Thông thờng thì mâu thuẫn chuyển hoá theo hai phơng thức:
+ Một là : mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhng ở trình độ
cao hơn xét về phơng diện chất của sự vật
Ví dụ : lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu tranh và
chuyển hoá lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới quan hệ sản xuất t
bản chủ nghĩa và lực lợng sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
+ Hai là : cả hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau để hình thành hai mặt đối
lập mới hoàn toàn .
Ví dụ : nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Tóm lại , trong thế giới hiện thực , bất kỳ sự vật hiện tợng nào cũng chứa
đựng trong bản thân nó những mặt những thuộc tính có khuynh hớng phát triển
ngợc chiều nhau . Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong điều kiện cụ
thể tạo thành mâu thuẫn .Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan và phổ biến của thế
giới . Mâu thuẫn đợc giải quyết , sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành . Sự vật
mới lại làm nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới. Các mặt đối lập này lại
đấu tranh chuyển hoá và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật mới hơn. Cứ nh vây
mà các sự vật hiện tợng trong thế giới khách quan thờng xuyên phát triển và biến
đổi không ngừng . Vì vậy , mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của một quá trình
phát triển.
5
2. Quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng:
2.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng:
Nớc ta đã, đang và sẽ tiếp bớc trên con đờng xã hội chủ nghĩa . Sự đổi mới
này là một tất yếu của lịch sử . Nó dẫn đến những mục tiêu rất cụ thể và mang tính
cách mạng . Sự đổi mới này làm thay đổi hàng loạt các vấn đề về lý luận, thực tiễn
trong việc phát triển kinh tế . Thực tiễn con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội bảo vệ và
phát triển chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh trong điều kiện hoàn
cảnh mới đồng thời cũng là mục tiêu của kinh tế thị trờng . Mục đích của kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lợng sản xuất , phát triển
kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội , nâng cao đời
sống nhân dân , kích thích sản xuất , phát huy tính năng động sáng tạo , thúc đẩy
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhng đồng thời nền kinh tế thị trờng cũng nh nền
kinh tế tập chung không phải là đặc tính đặc thù cố hữu của một chế độ kinh tế ,
xã hội nào cả . Muốn đạt đợc hiệu quả cao trong kinh tế thì mỗi nớc , mỗi chế độ
xã hội phải dựa vào điều kiện hoàn cảnh , đặc điểm tự nhiên của mình để phát
triển kinh tế .
Trớc thời kỳ đổi mới , trong quan điểm về chủ nghĩa xã hội ngời ta hiểu kinh
tế thị trờng chỉ là đặc trng của chủ nghĩa t bản , còn trong chủ nghĩa xã hội thì sẽ
không còn kinh tế thị trờng . Thời gian đầu của qúa trình đổi mới , tuy chúng ta đã
hiểu rằng kinh tế thị trờng là điều không thể tránh khỏi trong qúa trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội , nhng vẫn còn thái độ hoài nghi , cha tin tởng vào khả năng dung
hợp kinh tế thị trờng với bản chất của chủ nghĩa xã hội .
Thực tiễn đổi mới kinh tế xã hội ở một số nớc theo hớng phát triển kinh tế
thị trờng đã chứng tỏ rằng nền kinh tế mà chúng ta đang xây dựng không phải là
tàn d cuả chủ nghĩa t bản , cũng không phải là cái chúng ta bị bắt buộc , phải miễn
cỡng chấp nhận . Nó cũng không phải là bớc quá độ trong qúa trình đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội và sẽ đợc vợt qua khi chủ nghĩa xã hội thắng lợi. Kinh tế thị
trờng xã hội chủ nghĩa là bớc phát triển tất yếu của nền kinh tế và nền văn minh
nhân loại, là trình độ trình độ phát triển cao hơn của nền kinh tế nhân loại sau kinh
tế thị trờng t bản chủ nghĩa . Có quan niệm nh vậy mới thấy đợc rằng , bản chất
thời đại quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
không phải là sự xoá bỏ nền kinh tế thị trờng nói chung , mà là sự quá độ từ nền
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa sang nền kinh tế xã hội chủ nghĩa .
Kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa , ngoài những nét chung với nền kinh tế
thị trờng t bản chủ nghĩa nh : một nền sản xuất hàng hoá với sự liên kết và trao đổi
trên quy mô rộng lớn ở phạm vi quốc gia và quốc tế , với sự phát huy đầy đủ
6