Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Việt nam tăng trưởng kinh tế bền vững đâu là giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.75 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP.HCM, ngày 22 tháng 5 năm 2011

MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ
Giảng viên hướng dẫn
TS.Nguyễn Thu Hà

ĐỀ
TÀI
ttt

VIỆT NAM - TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BỀN
VỮNG - ĐÂU LÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện

Lê Thế Dũng - Lớp K16Q5 - MSSV:Q096325
Lê Công Thành - Lớp K15Q1 - MSSV:Q092278
Bùi Xuân Long - Lớp K16Q5 - MSSV:Q06CT01
Nguyễn Ngọc Thạch - Lớp K16Q5 - MSSV:Q104851


MỤC LỤC
1. Tăng trưởng kinh tế bền vững
1.1. Tăng trưởng kinh tế là gì?
1.2. Tăng trưởng kinh tế bền vững là gì?
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bền vững
2.1. Bảo vệ môi trường

2.2. Dựa vào sức mạnh nội tại
2.3. Bình đẳng trong thu nhập


2.4. Xác lập một thị trường lao động thống nhất
2.5. Xây dựng một hệ thống an sinh xã hội lành mạnh
3. Tăng trưởng kinh tế bền vững ở Việt Nam
3.1. Tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế
3.2. Giải pháp bảo đảm tăng trưởng bền vững ở Việt Nam:
3.3. Con người – nhân tố cơ bản nhất cho tăng trưởng bền
vững
3.4. Làm gì để tăng năng suất ?
4. Khi nào Việt Nam tăng trưởng bền vững?


1. Tăng trưởng kinh tế bền vững:
1.1. Tăng trưởng kinh tế là gì? :
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản
ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với
thời điểm gốc.
Hiện nay, trên TG người ta thường tính mức gia tăng tổng giá trị của cải XH
bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội
(GDP). Vì vậy, tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với
năm trước.
Nếu gọi:

GDP0 là tổng sản phẩm quốc nội năm trước
GDP1 là tổng sản phẩm quốc nội năm sau
Thì mức tăng trưởng năm sau so với năm trước là:

Nếu gọi:

GNP0 là tổng sản phẩm quốc dân năm trước

GNP1 là tổng sản phẩm quốc dân năm sau
Thì mức tăng trưởng năm sau so với năm trước là:


GNP và GDP là 2 thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế của
một nước biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát, người ta
thường định GNP, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế.
+ GNP, GDP danh nghĩa: được tính theo giá cả hiện hành của năm tính
+ GNP, GDP thực tế: được tính theo giá cố định của một năm được chọn
làm gốc
Phân tích các nhân tố tăng trưởng kinh tế:
 Vốn: là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại, và tài
nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản, v.v…Vốn được thể hiện dưới
hình thức hiện vật và tiền tệ. Đó là yếu tố đầu vào của SX, có vai trò rất
quan trọng để tăng trưởng kinh tế.
MQH giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản
phẩm gia tăng (ICOR) – Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP.
Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với chỉ số
ICOR thấp, thường là tăng 3% vốn để tăng 1% GDP
Vai trò của nhân tố vốn đối với phát triển kinh tế không chỉ thể hiện ở mức
vốn đầu tư mà còn ở hiệu suất sử dụng vốn
 Con người: là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Con người
cần: có sức khỏe, có trí tuệ, có kỹ năng cao, có ý chí, nhiệt tinh lao động và
được tổ chức hợp lý.
 Kỹ thuật và công nghệ: là động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế.
Đây là nhân tố cho phép tăng trưởng kinh tế và tái SX mở rộng theo chiều
sấu.
Kỹ thuật và công nghệ tiên tiến tạo ra NSLĐ cao, chất lượng sản phẩm tốt, lao
động thặng dư lớn, tạo ra nguồn tích lũy lớn từ nội bộ nền kinh tế để đầu tư cho
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững

 Cơ cấu kinh tế: bao gồm: cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và
cả cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu kinh tế hợp lý thể hiện ở chỗ xác định đúng tỉ trọng, vai trò, thế mạnh của
từng ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế. Nhờ đó, kết hợp tốt các nguồn lực


của nền kinh tế tăng NSLĐ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, là yếu tố quan
trọng của sự tăng trưởng nhanh và bền vững
 Thể chế chính trị và quản lý Nhà nước:
Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng định hướng sự tăng trưởng kinh tế vào những
mục tiêu mong muốn, khắc phục được những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường, phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Hệ thống chính trị mà đại diện là Nhà nước có vai trò hoạch định đường lối,
chiến lược phát triển KT-XH, cùng hệ thống chính sách đúng đắn sẽ hạn chế được
tiêu cực của kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế phát triển nhanh và đúng
hướng.
Nhận xét và ý nghĩa tăng trưởng kinh tế của VN trong 10 năm qua:
Hơn 10 năm qua, tăng trưởng kinh tế ở VN đạt loại khá, 2000 - 2010 đạt
7,2% năm.
Tăng trưởng kinh tế tạo ra những tiền đề vật chất để giải quyết những vấn
đề KT-XH như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt đói nghèo, tích lũy
vốn cho CNH, HĐH, củng cố an ninh quốc phòng…

1.2. Tăng trưởng kinh tế bền vững là gi? :
 Tăng trưởng kinh tế bền vững là khái niệm hiện đại để xác định mục tiêu và
các nhân tố tốt cho một nền kinh tế nhờ tăng trưởng bền vững. Theo đó, tăng
trưởng không chỉ hiểu đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người, mà phải
gắn với phát triển bền vững, chú trọng tới cả ba nhân tố : kinh tế, xã hội và môi
trường. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn, tăng thu nhập cần phải gắn
với tăng chất lượng cuộc sống hay tăng phúc lợi và xóa đói nghèo. Tăng trưởng

không nhất thiết phải đạt tốc độ quá cao, mà chỉ cần cao ở mức hợp lý nhưng bền
vững.
 Tăng trưởng kinh tế bền vững là sự phát triển thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến việc thỏa mãn nhu cầu của thế hệ tương lai.


 Tăng trưởng bền vững phải đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bền vững:
2.1. Bảo vệ môi trường:
Bất kì một hoạt động kinh tế nào cũng đều ảnh hưởng ít nhiều đến môi trường tự
nhiên, môi trường sống của con người.Chính vì thế, để nền kinh tế phát triển bền
vững và lâu dài chúng ta cần phải ra sức bảo vệ môi trường- nơi không những là
không gian sinh sống của chúng ta mà còn là nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào
(nhưng không có nghĩa là vô hạn), nguồn nguyên nhiên vật liệu phong phú cho
hoạt động kinh tế nói riêng và các hoạt động trong xã hội nói chung.
2.2. Dựa vào sức mạnh nội tại:
Có thể xem xét sức mạnh nội tại của một quốc gia thông qua: lãnh thổ, tài nguyên
thiên nhiên, dân số, khoa học công nghệ, quan hệ đối ngoại, sức mạnh quân sự,
chất lượng của chính phủ,…
Lãnh thổ
 Vị trí địa lý: là yếu tố trọng yếu của địa chính trị gồm các khía cạnh chính là
vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý giao thông, vị trí địa lý quốc phòng. Vị trí địa lý,
đặc biệt là vị trí giao thông và vị trí quốc phòng có ý nghĩa xác định tầm quan
trọng của một quốc gia trong quan hệ với các nước khác và giữa các nước khác với
nhau, đặc biệt là giữa các cường quốc.
 Diện tích lãnh thổ là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, quốc phòng,
diện tích càng lớn thì nhìn chung càng có điều kiện để phát triển kinh tế, thực hiện
các giải pháp đa dạng trong quốc phòng. Đương nhiên diện tích lãnh thổ phải tính

đến các điều kiện về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên.
 Địa hình, địa mạo cũng tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho phát triển kinh tế
hoặc tổ chức quốc phòng (địa hình đồi núi hay bình nguyên, sa mạc, có biển hay
không có biển...).
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng trọng yếu và lâu dài đối với một quốc gia, nó
bao gồm đất đai, khoáng sản, rừng, biển, nguồn nước, nguồn năng lượng tự nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên đã và đang là trung tâm của những cuộc tranh giành, thậm


chí xung đột giữa các quốc gia đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt; khoáng sản kim loại;
nước và những nguyên tố hiếm phục vụ kỹ thuật, quốc phòng. Do tầm quan trọng
của tài nguyên thiên nhiên vốn đang bị cạn kiệt mà nhiều lãnh thổ trước đây vốn ít
được quan tâm như Bắc Cực, Nam Cực gần đây đã trở thành trung tâm chú ý của
các quốc gia.
Dân số
Số lượng nhân khẩu: là nhân tố sản xuất cũng như cấu thành tầm quan trọng
của một quốc gia, các quốc gia đông dân đều gây được sự chú ý trong quan hệ
quốc tế như Trung Quốc, Ấn Độ. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dân số phải đạt
đến một mức nhất định mới có thể đảm bảo cho sự phát triển an toàn, bền vững của
quốc gia.
 Chất lượng và cấu trúc dân số: chất lượng dân số là nhân tố đảm bảo cho số
lượng nhân khẩu phát huy tác dụng. Chất lượng dân số là tố chất công dân, trình độ
giáo dục, tình trạng sức khỏe, nền tảng đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống
văn hóa, quân sự... và tinh thần dân tộc. Cấu trúc dân số là các khía cạnh về giới
tính, độ tuổi, thành phần dân tộc, tôn giáo. Cấu trúc dân số hợp lý, thuần nhất sẽ
tạo thuận lợi cho quốc gia phát huy sức mạnh tổng hợp.


Quan hệ đối ngoại

Quan hệ đối ngoại bao gồm nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, quốc
phòng, văn hóa...Những nguyên tắc và kết quả của chính sách đối ngoại ảnh hưởng
đến tương quan, vị thế của quốc gia đặc biệt là ngoại giao quốc phòng, nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sức mạnh tổng hợp quốc gia.
Sức mạnh quân sự
Sức mạnh quân sự luôn là yếu tố cơ bản được tính đến trong chính sách quan hệ
quốc tế và chính trị quốc tế. Sức mạnh quân sự là yếu tố then chốt trong chiến
tranh và là yếu tố có tính chất răn đe khi không có chiến tranh. Sức mạnh quân sự
thể hiện ở các mặt: số lượng và chất lượng quân đội; năng lực chi huy; trình độ lý
luận quân sự và trang thiết bị, khí tài quân sự đặc biệt là những vũ khí có sức hủy
diệt lớn.Một quốc gia muốn an ninh xã hội ổn định thì cần phải đảm bảo được sức
mạnh quân sự của chính nó, bởi vì xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới có cơ hộ
phát triển bền vững.
Chất lượng của chính phủ
 Bản chất chính trị của chính phủ: chính phủ đại diện cho giai cấp, tầng lớp
nào trong xã hội, có đại diện cho đông đảo người dân của quốc gia hay không. Bản


chất chính trị của chính phủ cũng được xem xét trên hai mặt đối nội và đối ngoại,
một chính phủ có hợp lòng dân, hợp với các giá trị, xu thế của thế giới hay không
ảnh hưởng đến vị thế quốc gia và thành bại trong chiến tranh vì chiến tranh là một
sự tiếp nối của chính trị.
 Trình độ luật hóa, dân chủ hóa của chính phủ: yếu tố này thể hiện ở mức độ
hoàn thiện của hệ thống luật pháp trên các mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp,
mức độ công khai, dân chủ và quyền lợi chính trị của người dân trong các cuộc bầu
cử.
 Cơ cấu và hiệu quả điều hành của chính phủ: thể hiện ở việc sắp xếp tổ chức
bộ máy chính phủ, cơ chế vận hành, hoạt động của chỉnh phủ. Bộ máy chính phủ
quan liêu, cồng kềnh hay gọn nhẹ, nhạy bén, có hiệu quả quyết định hiệu lực quản
lý của chính phủ.


2.3. Bình đẳng trong thu nhập:
Người giàu cần đóng thuế nhiều. Nếu những bất bình đẳng có dấu hiệu tăng lên, sẽ
làm tổn hại đến tăng trưởng kinh tế. Phân phối thu nhập bình đẳng là một chỉ số
quan trọng thể hiện bình đẳng xã hội và chính quyền luôn cần đẩy mạnh cải cách
hệ thống phân phối thu nhập để đảo chiều xu hướng chênh lệch thu nhập đang tăng
lên hiện nay
2.4. Xác lập một thị trường lao động thống nhất:
Cần chuẩn mực và tạo cơ chế đảm bảo các cơ hội việc làm bình đẳng.Để mọi
người trong độ tuổi lao động,có khả năng lao động đều có thể có cơ hội tìm được
việc làm ổn định có thể nuôi sống bản thân, gia đình và góp phần phát triển xã hội.
Có như thế mới không để phí nguồn nhân lực, đồng nghĩa với không bỏ phí tài
nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, thời cơ,…
2.5. Xây dựng một hệ thống an sinh xã hội lành mạnh:
Dựa trên cơ sở bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội và phúc lợi, trong đó nòng cốt là hệ
thống lương hưu tốt, dịch vụ y tế cơ bản và trợ cấp an sinh. Chính phủ cũng cần cải
thiện hệ thống cho thuê nhà ở giá rẻ và giải quyết nhanh những khó khăn về nhà ở
đối với những gia đình đang có thu nhập thấp ở đô thị.

3. Tăng trưởng kinh tế bền vững ở Việt Nam:


3.1. Tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế:
Trong 10 năm thực hiện kế hoạch phát triển trong giai đoạn 2001 - 2010, mặc dù
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng khu vực và tác động tiêu cực của khủng hoảng
toàn cầu, nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và những biến động phức
tạp của kinh tế thế giới, giành được những thành tựu to lớn và rất quan trọng.Đó là,
mở rộng dân chủ trong kinh tế với việc ban hành và thực hiện luật doanh nghiệp,
phát triển mạnh kinh tế dân doanh, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; cải cách hành chính mà khâu trọng tâm là cải

cách thủ tục hành chính; tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế và khu
vực, gia nhập tổ chức thương mại thế giới, là một trong những nước ít chịu ảnh
hưởng nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Đây chính là những tiền đề cơ bản, quan trọng để chuẩn bị cho kế hoạch phát triển
trong 10 năm tới.Tuy nhiên chúng ta bước vào thời kì trong bối cảnh thế giới thay
đổi nhanh và biến động rất khó lường :
 Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ; hình thành nền kinh tế tri
thức; sử dụng các công nghệ tiết kiệm nguyên liệu năng lượng, thân thiện với môi
trường; phát triển kinh tế xanh. Đây là động lực chủ yếu, làm thay đổi cơ cấu kinh
tế và cơ cấu thị trường toàn cầu, thúc đẩy quá trình cải cách và tái cấu trúc kinh tế
trong từng nước cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các nước. Đón nhận
quá trình này một cách tự nhiên hoặc chủ động lựa chọn tuỳ thuộc vào năng lực nội
sinh và chính sách của mỗi nước.
 Toàn cầu hóa và liên kết kinh tế ngày càng sâu rộng, thúc đẩy quá trình quốc
tế hóa sản xuất và phân công lao động, hình thành mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu. Trong bối cảnh đó, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Xây dựng một
nền kinh tế độc lập tự chủ có tính cạnh tranh cao trở thành thách thức kinh tế lớn
nhất đối với nước ta trong thập kỷ tới.
 Vai trò ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi, nhất là sự phát triển
mạnh mẽ cuả Ấn Độ và Trung Quốc làm thay đổi cán cân quyền lực kinh tế - chính
trị trên thế giới. Với vị thế địa chiến lược trọng yếu, ASEAN hội nhập ngày càng
sâu rộng, tạo thuận lợi cho sự phát triển của các nước thành viên và khẳng định vai
trò chủ đạo trong một cấu trúc khu vực đang định hình. Tuy nhiên, khu vực này
cũng là nơi tiềm ẩn những nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển
của nước ta cũng như các nước trong khu vực.


 Sau khủng hoảng, quá trình phục hồi kinh tế thế giới diễn ra chậm chạp và
đầy mâu thuẫn; khủng hoảng nợ công lan rộng và nguy cơ của cuộc chiến tranh
tiền tệ chưa phải đã được loại trừ. Trong bối cảnh đó, sự điều chỉnh chính sách của

các nước, nhất là các nước lớn làm cho độ rủi ro và tính bất định tăng lên.
 Song song đó, tình trạng suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu nhất là nước
biển dâng mà nước ta là một trong số ít nước chịu tác động nặng nhất, có thể là
biến số lớn trong tiến trình phát triển của đất nước.
 Chưa bao giờ bối cảnh quốc tế lại chi phối nhiều đến sự phát triển của nước
ta với tất cả những thách thức và cơ hội to lớn như vậy. Chúng ta sẽ phải làm gì và
ở vị thế nào trong sự vận động phức tạp này.
3.2. Giải pháp bảo đảm tăng trưởng bền vững ở Việt Nam:
Dựa vào những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bền vững ,chúng
ta có thế đưa ra một vài giải pháp cho tình hình của nước ta hiện nay.
Bảo vệ môi trường: Bảo vệ và cải thiện môi trường là một nội dung quan trọng
của phát triển bền vững. Môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị cạn kiệt, rừng bị tàn
phá, đất bị xói mòn và tình trạng sa mạc hoá, biến đổi khí hậu, nguy cơ nước biển
dâng… làm thu hẹp không gian sinh tồn của con người chẳng những tác động tiêu
cực đến cuộc sống hiện tại mà còn đe doạ sự phát triển của các thế hệ tương lai.
Đối với nước ta, tình trạng ô nhiễm môi trường và những nguy cơ do biến đổi khí
hậu và nước biển dâng là những thách thức to lớn. Vì vậy, phát triển kinh tế phải
gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường; chủ động đối phó với hiểm hoạ nước
biển dâng; sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, phát triển kinh tế
xanh là nội dung có tác động mạnh nhất đến phát triển bền vững, phải được thể
hiện trong toàn bộ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như trong
từng lĩnh vực, ở từng địa phương, đơn vị.
 BVMT là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ
trương và kế hoạch phát triển, kinh tế của tất cả các cấp, các nghành, là cơ sở quan
trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH.
 Coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên nhân chủ đạo kết hợp với
xử lý ô nhiểm, cải thiện MT và bảo tồn thiên nhiên.
 Kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong BVMT và
phát triển bền vững.
 Thường xuyên giáo dục tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các

phòng trào quần chúng BVMT.


 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật BVMT, ban hành các chính sách
phát triển kinh tế phải gắn với BVMT, nghiêm chỉnh thi hành luật MT.
 Chủ động phòng chống ô nhiễm và sự cố MT, khắc phục tình trạng suy thoái
MT...
 Khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm TNTN, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn
thiên nhiên.
 Tăng cường và đa dạng hoá đầu tư cho hoạt động BVMT
 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT từ trung ương đến địa
phương.
 Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ chuyên gia về
lĩnh vực MT.
 Mở rộng hợp tác quốc tế về BVMT bằng cách tham gia các chương trình
hợp tác quốc tế, khu vực, hợp tác song phương với các nước để BVMT.
Những biện pháp bảo vệ môi trường hầu như đều mang tính lâu dài, và để cụ thể
hóa cho những giải pháp mang tính lâu dài đó nước ta đã và đang tham gia vào các
văn bản luật quốc tế về bảo vệ môi trường như:
 Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt như là
nơi cư trú của loài chim nước (RAMSAR)
 Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa tự nhiên
 Công ước về buôn bán các giống loài động thực vật có nguy cơ tuyệt
chủng(CITES)
 Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển(MARPOL)
 Công ước của Liên Hiệp Quốc về sự biến đổi môi trường
 Công Công ước Viên về bảo vệ tầng ozon
 Công ước về sự thông báo sớm sự cố hạt nhân
 Công ước về sự trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân
 Nghị định thư Montrean về các chất làm suy giảm tầng ozon

 Công ước Balơ về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại
và loại bỏ chúng
 Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu
 Công ước về đa dạng sinh học


 Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật biển
Không những chung tay với toàn thế giới, mà chính phủ nước ta còn đồng thời ban
hành các văn bản luật về bảo vệ môi trường Việt Nam:
 Luật bảo vệ môi trường được quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 8
ngày 29 tháng 11 năm 2005.
 Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
 Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
 Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 9 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn về đánh
giá môi trường chiến lược,đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường.
Xây dựng một hệ thống an sinh xã hội lành mạnh:
Cùng với việc phát triển kinh tế, vấn đề chăm lo, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã
hội, giải quyết một số vấn đề về xã hội làm tốt công tác an sinh xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, hoàn thành sớm các Mục tiêu thiên niên kỷ của LHQtriển khai mạnh
các biện pháp an sinh xã hội, chăm lo giáo dục, y tế, giảm nghèo tại các địa
phương, nhất là các vùng có tỷ lệ hộ nghèo và số hộ cận nghèo cao, gắn giải quyết
việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm giảm nghèo, thoát
nghèo bền vững
Hoàn thiện chính sách khám chữa bệnh, chính sách viện phí. Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng các bệnh viện từ nguồn vốn Nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng bệnh viện; tăng cường đưa bác sỹ về các bệnh viện tuyến huyện
và các xã, bảo đảm sự đồng bộ giữa cơ sở vật chất, trang thiết bị với đội ngũ thầy

thuốc sử dụng các trang thiết bị, cải thiện chất lượng khám chữa bệnh ở các bệnh
viện tuyến dưới, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Tăng cường quản lý nhà
nước về thuốc chữa bệnh, về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục; tiếp tục thực
hiện các đề án về giáo dục đào tạo đã được phê duyệt; coi trọng chất lượng giáo
dục phổ thông trên cả hai nội dung dạy chữ và rèn luyện nhân cách, dạy làm người.
Trên cơ sở bảo đảm đội ngũ giáo viên, điều kiện dạy và học để mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng; triển khai xây dựng một số
trường đại học chất lượng cao theo chương trình hợp tác với các nước, các tổ chức
quốc tế. Phát triển mạnh đào tạo nghề với số lượng và cơ cấu phù hợp với nhu cầu
thị trường, chú trọng đào tạo nghề cho công nghiệp hỗ trợ.


Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hoá lành mạnh. Phát triển
toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của dân
tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại để văn hoá thực sự là nền tảng
tinh thần của xã hội, là một động lực phát triển.
Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Sức mạnh nội tại: đóng vai trò then chốt, quyết định
Để sớm đạt được tăng trưởng bền vững thì một trong những muc tiêu quan trọng
của chính phủ đó là pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
Ðể đạt được mục tiêu quan trọng này, chính phủ cần phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng
giữa chính sách tài khóa và tiền tệ, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh
hoạt, thận trọng; kiểm soát thị trường ngoại tệ, vàng phù hợp, hiệu quả; kiểm soát
tốc độ tổng phương tiện thanh toán ở mức 21 đến 24%, tốc độ tăng trưởng tín dụng
khoảng 23%, lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng giảm dần (lạm
phát kiểm soát được ở mức 7%), bảo đảm nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh.
Kiểm soát giá cả, bảo đảm ổn định thị trường bằng các biện pháp tăng cường quản

lý thị trường, giá cả, nhất là đối với nhóm hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu đời sống
nhân dân; xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, đầu cơ, gian lận thương mại... Kiểm
soát nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán; mở rộng thị trường, tăng mạnh xuất
khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, nhất là hạn chế nhập khẩu đối với những mặt
hàng xa xỉ, không cần thiết.
Coi trọng hơn thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống phân phối của các
doanh nghiệp nước ta trên thị trường nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo
cơ sở vươn xa, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất
khẩu, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do.
Ðổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế đầu tư xây dựng; điều chỉnh cơ cấu ngành
công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỷ trọng công
nghiệp chế biến có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, tăng cường đầu tư
phát triển công nghiệp phụ trợ, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực.
Tái cấu trúc các ngành sản xuất và dịch vụ, trọng tâm là phát triển công nghiệp hỗ
trợ và các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm có khả năng cạnh tranh để có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu. Đồng thời, phải xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
với công nghệ cao nhằm tăng giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất; gắn kết


chặt chẽ giữa áp dụng khoa học công nghệ với tổ chức sản xuất; giữa sản xuất, chế
biến với phân phối trong một chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu
trong chuỗi giá trị đó; giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.
Tái cấu trúc các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phát triển
mạnh kinh tế dân doanh. Song song đó, mỗi doanh nghiệp phải tự tái cấu trúc để
thích ứng với sự thay đổi về công nghệ và thị trường nhằm tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả.
Khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực công nghệ cao, tiêu
tốn ít năng lượng, ít ảnh hưởng môi trường. Ðẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, rà soát, củng cố, nâng cao năng lực của các
tập đoàn, tổng công ty Nhà nước cùng với hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, đề cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.
Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, đẩy mạnh cải cách hành chính. Rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý
giữa trung ương và địa phương, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của địa
phương cùng với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm
của cấp dưới, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, tài chính, ngân hàng,
đầu tư công... Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý phát
triển theo quy hoạch, bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các ngành, các vùng.
Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư, tập trung đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực và các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhất,
đồng thời đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư
phát triển. Khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia
tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ sạch. Hạn chế đầu tư
vào các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng nhiều đất, tiêu hao nhiều năng lượng;
không chấp nhận những dự án đầu tư công nghệ thấp, gây ô nhiễm môi
trường.Tháo gỡ vướng mắc, khuyến khích đầu tư, nhất là đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội và phát triển sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng các sản phẩm; tạo điều kiện để khuyến khích xuất khẩu, giảm
nhập siêu, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá thiết yếu phục vụ sản xuất và nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân; thực hiện có hiệu quả các biện pháp tạo việc làm, giảm
nghèo; tăng đầu tư ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, khoa học - công nghệ và bảo vệ môi
trường; cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước,
tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; tăng
cường hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao chất lượng thông tin, tư
tưởng...


Kiên quyết giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bảo đảm an

ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tạo
môi trường hoà bình và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đất nước, giữ vững an
ninh lương thực, an ninh năng lượng và sự hoạt động an toàn, hiệu quả của các
định chế tài chính.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để bảo đảm đạt tốc độ tăng trưởng
cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Bởi vì, Bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và không ngừng nâng cao chất
lượng tăng trưởng là yếu tố quyết định nhất để phát triển nhanh và bền vững. Có
đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đất nước mới phát triển nhanh, rút ngắn khoảng
cách với các nước, mới tạo được nguồn lực để phát triển các lĩnh vực xã hội, phát
triển con người, đầu tư phát triển những khu vực khó khăn, thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng trong nước, mở rộng hệ thống phúc lợi và an sinh xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Với ưu thế về nguồn lực con người, chính
trị xã hội ổn định, vị trí địa - kinh tế thuận lợi, lại là nước đi sau, chúng ta có điều
kiện để phát triển nhanh. Mặt khác, có nâng cao chất lượng tăng trưởng mới tăng
được hiệu suất sử dụng vốn và sức cạnh tranh của nền kinh tế, mới mở rộng được
thị trường tiêu thụ trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trên cơ sở đó, tạo
ra giá trị gia tăng lớn cho đất nước, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế,
bảo đảm nguồn lực cho tăng trưởng cao và ổn định trong dài hạn.
Nâng cao hiệu quả đầu tư công là một yếu tố quan trọng bảo đảm chất lượng tăng
trưởng
Cần tập trung hơn nữa đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng nhanh, bền
vững. Hoàn thiện cơ chế giám sát và tăng cường công tác giám sát đầu tư. Kiên
quyết và có biện pháp mạnh mẽ chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu
tư.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả rộng
như dịch vụ du lịch, dịch vụ phân phối, vận tải và các dịch vụ cảng biển, nhằm tận
dụng vị thế địa kinh tế của nước ta trong chuỗi cung toàn cầu. Hoàn thiện cơ chế
quản lý nhằm thúc đẩy dịch vụ tài chính và kinh doanh bất động sản phát triển lành

mạnh
3.3. Con người – nhân tố cơ bản nhất cho tăng trưởng bền vững
Như đã trình bày ở trên sức mạnh nội tại giư vai tro then chốt đối với tăng trưởng
bền vững, trong đó không thể không nói đến con người - nhân tố cơ bản nhất cho
tăng trưởng bền vững.


Con người là nhân tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế bền vững vì:
+ Tài năng, trí tuệ của con người là vô hạn. Đây là nhân tố quyết định trong
nền kinh tế tri thức. Còn vốn và tài nguyên là hữu hạn
+ Con người sáng tạo ra kỹ thuật, công nghệ và sử dụng kỹ thuật, công nghê,
vốn để SX. Nếu không có con người, các yếu tố này không thể tự phát huy tác
dụng.
+ Vì vậy, phát triển Giáo dục – Đào tạo, y tế … là để phát huy nhân tố con
người. Đó chính là sự đầu tư cho tăng trưởng kinh tế.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hành dân chủ rộng rãi, nhất là dân chủ
trực tiếp, xây dựng xã hội đồng thuận, cởi mở. Điều này xuất phát từ luận điểm rất
quan trọng: con người vừa là mục tiêu vừa là chủ thể của phát triển. Nguồn lực con
người là lợi thế cạnh tranh dài hạn, là yếu tố quyết định sự phát triển của một quốc
gia. Để phát huy dân chủ, làm cho dân chủ trở thành nguồn lực phát triển, phải bảo
đảm hai điều kiện:
 Tạo cơ hội cho mọi người được học tập, xây dựng xã hội học tập nhằm nâng
cao dân trí
 Thực hiện quyền làm chủ của nhân dân thông qua các thiết chế bảo đảm dân
chủ trong mọi mặt của đời sống xã hội, mở rộng dân chủ trực tiếp. Dân chủ phải
gắn với kỷ luật, kỷ cương.
Chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hóa mà cạnh tranh kinh tế diễn ra rất
quyết liệt. Mỗi nước đều tìm cách khai thác tốt nhất các lợi thế so sánh sẵn có,
chuyển lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh, đồng thời, tạo lập các lợi thế cạnh
tranh mới. Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa kinh tế là những lợi thế so sánh sẵn có,

tuy rất quan trọng nhưng không phải là quyết định nhất. Thực tiễn đã khẳng định
nguồn lực con người là yếu tố nội sinh năng động, quyết định lợi thế cạnh tranh dài
hạn của một quốc gia. Điều này đặc biệt đúng trong điều kiện khoa học công nghệ
- sản phẩm trí tuệ của con người phát triển nhảy vọt trong thời đại chúng ta. Hơn
nữa, mục tiêu phát triển kinh tế xét đến cùng là vì con người, cho con người. Con
người phát triển toàn diện, có đời sống vật chất ấm no, đời sống tinh thần phong
phú, có năng lực trí tuệ, phát huy mọi khả năng sáng tạo trong sự nhận thức được
cái tất yếu để có thể làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, vươn tới tự do.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Con người là
chủ thể sản xuất ra mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Con người làm ra thể chế,
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, là lực lượng sản xuất quan trọng nhất.


Vì vậy, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân để phát triển mạnh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược.
Đây vừa là yêu cầu cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đặt yêu cầu gắn kết chặt chẽ
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một
nội dung mới, thể hiện tính hướng đích của phát triển nguồn nhân lực.
Chỉ với nguồn nhân lực có khả năng phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất và quản lý mới tạo ra năng suất cao để phát triển nhanh và bền vững.
Tập trung sức phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề để
có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ cấu hợp lý nhằm đẩy nhanh quá trình tái cấu
trúc nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
Việt Nam thiếu lao động có kỹ năng, thiếu lực lượng quản lý có trình độ cao vì thế
không thể tiếp tục dựa vào lắp ráp giản đơn với lao động không có kỹ năng, vì các
ngành công nghiệp này sẽ rút khỏi Việt Nam khi mức lương tăng lên.
Đồng thời, cũng cần tránh mắc vào bẫy thu nhập trung bình (Bẫy thu nhập trung
bình xảy ra khi một nước bị mắc kẹt tại mức thu nhập đạt được nhờ nguồn tài

nguyên và những lợi thế ban đầu nhất định- thường là dựa vào may mắn).Để làm
được điều này thì phải cần đến nhân tố là năng suất.
3.4. Làm gì để tăng năng suất ?
Tăng năng suất lao động được xem như là vấn đề cấp thiết đặt ra trước yêu cầu
tăng trưởng kinh tế bền vững.
Vậy để làm được điều này chúng ta cần làm gì?
Một là, chủ động sáng tạo:
Trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, cạnh tranh ngày càng gay
gắt, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp đã chú trọng các giải pháp phát triển
bền vững, tăng năng suất lao động, mà thiết thực nhất đó là tạo ra các sản phẩm có
chất lượng tốt hơn, giá cả ngày càng cạnh tranh hơn hay cải tiến công nghệ- kĩ
thuật.Từ đó tạo ra giá trị gia tăng lớn.
Hai là, tăng chất lượng lao động:
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động ở VN thấp thì chất lượng lao
động chưa đạt tiêu chuẩn, thiếu kỹ năng chuyên môn là rào cản lớn nhất. Năng suất
lao động thấp thì thu nhập thấp,chính vì vậy tăng chất lượng lao động thì năng suất
lao động sẽ tăng.
Ba là, sự hỗ trợ từ chính phủ cho các doanh nghiệp


4. Khi nào Việt Nam tăng trưởng bền vững?:
Để trả lời được câu hỏi này trước hết chúng ta cần nhìn vào một thực tế:
Kinh tế Việt Nam không bị cuốn vào vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tài chính và
kinh tế thế giới, tăng trưởng đã thoát đáy vượt dốc đi lên và đang dần phục hồi.
Tuy nhiên xét theo ý nghĩa phát triển (rộng hơn, thực chất hơn so với tăng trưởng),
thì kinh tế Việt Nam còn đứng trước nhiều nghịch lý:
 Một là, tăng trưởng cao hơn nhưng vẫn tụt hậu
 Hai là, tăng trưởng liên tục trong thời gian dài, nhưng vẫn chưa được coi là
phát triển bền vững.
 Ba là, mở cửa hội nhập để đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng nhập siêu liên tục với

quy mô lớn.
 Bốn là, chuyển sang kinh tế thị trường đã nhiều năm, nhưng thể chế chuyển
chậm
 Năm là, chuyển sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã trên 15 năm, nhưng
tính gia công còn nặng. Do gia công nặng, nên vừa làm cho giá trị tăng thêm thấp,
vừa phụ thuộc vào nước ngoài, làm tăng nhập siêu, dễ bị ảnh hưởng khi thị trường
nước ngoài gặp bất ổn.
 Sáu là, “tam nông” rất quan trọng, nhưng chưa được quan tâm tương xứng.
 Bảy là, với mục tiêu tăng trưởng cao, Việt Nam đã kích cầu đầu tư lớn (có tỷ
lệ đầu tư so với GDP đứng hàng đầu thế giới), nhưng lãi suất vay vốn ở Việt Nam
cũng thuộc loại cao so với các nước và vùng lãnh thổ. Thu nhập và sức mua có khả
năng thanh toán của dân cư còn thấp do thu nhập của lao động thấp; nhưng khi
kích cầu đầu tư và tiêu dùng thì có một phần không nhỏ hàng hóa, vật tư của nước
ngoài nhập siêu vào chiếm lĩnh thị phần.
 Tám là, tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ động viên tài chính cao, nhưng tỷ lệ bội chi
ngân sách lớn và tăng.
 Chín là, khoa học - công nghệ là động lực của tăng trưởng, là yếu tố để nâng
cao chất lượng tăng trưởng, nhưng tác động đối với nền kinh tế còn thấp.
 Mười là, giáo dục được coi như quốc sách hàng đầu, nhưng còn nhiều hạn
chế, bất cập.
Tuy nhiên, với chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2020, và với tình hình
kinh tế đang trên đà hồi phục thì chúng ta có thể tin rằng điều đó sẽ trở thành hiện
thực trong một tương lai không xa


KẾT LUẬN
Tăng trưởng bền vững từ trước đến nay vẫn luôn là một bài toán khó, ít có quốc
gia nào có thể giải được bài toán này, và nó sẽ vẫn để lại cho các nhà hoạch
định kinh tế một dấu hỏi lớn.Bởi vì hoạt động kinh tế là hoạt động mãi không
thể thiếu của bất kì quốc gia nào,chỉ khi nào hoạt động kinh tế không còn duy

trì nữa thì bài toán trên sẽ không còn là ẩn số, bởi vì lúc đó không có ai là người
giải nó.



×