Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích cán cân thanh toán quốc tế việt nam 2009 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.81 KB, 67 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Lời mở đầu
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới trong những năm
2008 – 2009 đã tô màu “xám xịt” vào bức tranh kinh tế toàn cầu và nhanh chóng lan
rộng khiến nền kinh tế thế giới đứng trước bờ vực của sự suy giảm nghiêm trọng.
Đặc biệt do xuất phát điểm từ Hoa Kỳ, quốc gia có nền kinh tế mạnh nhất thế giới,
có quan hệ và ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng kinh
tế ở Hoa Kỳ có lẽ đã trở thành một sự kiện được nhắc nhiều đến trong năm 2008
đưa hồi còi báo hiệu một viễn cảnh nền kinh tế thế giới thời kì sau khủng hoảng.
Nằm trong khối liên minh ASEAN, Việt Nam là một quốc gia có quan hệ kinh
tế cũng như là một nước xuất khẩu lớn có thị trường rộng khắp với hầu hết các khu
vực, liên minh kinh tế lớn của thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu
năm 2008 đã tác động mạnh đến nền kinh tế của Việt Nam nhất là về lĩnh vực
thương mại và đầu tư tài chính bởi các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam là
Hoa Kỳ và Châu Âu nên khi khủng hoảng tài chính xảy ra, các thị trường này bị suy
sụp nặng nề kéo theo đó làm ảnh hưởng lớn đến Việt Nam.
Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là
rất phong phú và đa dạng, bao gồm: thương mại, đầu tư, du lich, văn hóa, quân sự,
chính trị,… Những mối quan hệ này tạo nên nguồn thu, chi ngoại tệ cho một quốc
gia và được phản ánh chặt chẽ trên cán cân thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế
mở hiện nay, việc theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào là hết sức quan trọng để có
được những chính sách đúng đắn, hiệu quả cho nền kinh tế, điều này khiến cho vai
trò của cán cân thanh toán trở nên hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện
nền kinh tế phát triển quá nóng và đang gặp nhiều khó khăn, môi trường kinh tế
quốc tế diễn biến tiêu cực, cán cân thanh toán phản ánh những diễn biến xấu của
nền kinh tế. Thâm hụt trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán Việt Nam
được đánh giá là một trong 3 ngòi nổ của khủng hoảng kinh tế. Vậy, thực chất cán
cân thanh toán là gì, vai trò và sức ảnh hưởng của nó đến đâu trong nền kinh tế thời
kỳ hội nhập hiện nay.

1




Với mục đích đi sâu tìm hiểu tình hình thương mại và đầu tư tài chính của Việt
Nam vào những năm sau khủng hoảng, nhóm chúng tôi đã thực hiện bài tiểu luận
với đề tài PHÂN TÍCH CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 20092010 nhằm phân tích tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới cán cân
thanh toán quốc tế Việt Nam nói chung và cán cân thương mại nói riêng để phần
nào làm rõ được những ảnh hưởng của khủng hoảng tới xuất nhập khẩu cũng như
những bước đi tiếp theo đối với nền kinh tế nước nhà.
Trên cơ sở lý thuyết từ “quyển tài chính quốc tế” và những tài liệu tham khảo
khác, nhóm chúng tôi đã cùng nhau thực hiện đề tài này. Mặc dù chúng tôi đã cố
gắng nỗ lực hết sức để thực hiện tốt nhất đề tài, nhưng chắc chắn cũng không thể
không tránh những sai sót và còn nhiều hạn chế. Chúng tôi rất mong nhận được
những góp ý kiến từ người đọc.
2. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
- Đi sâu phân tích cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam.
- Làm rõ nguyên nhân và thực trạng cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam.
- Đề ra và kiến nghị giải pháp những vấn đề bất cập trong cán cân thanh toán
cũng như những bước đi tiếp theo trong quá trình hội nhập kinh tế Thế giới.

2


CHƯƠNG 2: PHẦN NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế (CCTTQT) (balance of payment-BOP) là một
bản tổng hợp phản ánh tình trạng thu chi bằng ngoại tệ của một quốc gia với phần
còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm.
BOP là một bản ghi chép tổng hợp phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một
quốc gia với phần còn lại trên thế giới, hay giữa một quốc gia với các quốc gia

khác.
Để nhất quán, IMF quy định: “BOP là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có
hệ thống, ghi chép lại giá trị tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người
không cư trú trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm”.
“Người cư trú” và “người không cư trú” bao gồm: các cá nhân, các hộ gia
đình, công ty, cơ quan đại diện cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế,… Để trở
thành “người cư trú” cần có đủ đồng thời 2 tiêu chí: thời hạn cư trú phải từ 1 năm
trở lên và nguồn thu nhập trực tiếp từ quốc gia mình cư trú. Những người không có
đủ đồng thời 2 tiêu chí trên được coi là người không cư trú.
Một số quy định chung:
• Các cơ quan và những người làm việc tại các cơ quan đại diện cho Chính
phủ các quốc gia (đại sứ quán, tổng lãnh sự quán,…), cho các tổ chức quốc tế (IMF,
WB, WTO,…) đều được coi là “người không cư trú”.
• Các công ty xuyên quốc gia có chi nhánh ở nhiều nước khác nhau, thì chỉ
những chi nhánh ở nước sở tại mới được coi là “người cư trú”.
• Công dân của quốc gia này đến quốc gia khác học tập, du lịch, chữa bệnh
không kể thời gian dài hay ngắn đều được coi là “người không cư trú” đối với nước
đến.

2. Phân loại
2.1. Cán cân thời điểm và cán cân thời kỳ
3


Cán cân thanh toán thời điểm là bản đối chiếu giữa các khoản tiền đã và sẽ
thu về và chi ra ở một thời điểm nào đó. Vậy trong loại cán cân này chứa đựng cả
những số liệu phản ánh các khoản tiền nợ nước ngoài và nước ngoài nợ nước đó mà
thời hạn thanh toán rơi đúng vào ngày của cán cân.
Cán cân thanh toán thời kỳ là bản đối chiếu giữa các khoản tiền thực tế thu
được từ nước ngoài với những khoản tiền thực tế nước đó chi ra nước ngoài trong

một thời kỳ nhất định. Vậy loại cán cân này chỉ phản ánh số liệu thực thu và thực
chi của một nước đối với nước ngoài trong thời kỳ đã qua.
2.2. Cán cân song phương và cán cân đa phương
Cán cân song phương được lập cho những giao dịch kinh tế phát sinh giữa
hai quốc gia.
Cán cân đa phương được lập cho một nước với phần còn lại của thế giới, cho
biết cơ cấu tỷ lệ mối quan hệ giữa một quốc gia với một quốc gia khác từ đó hoạch
định chính sách để điều chỉnh cơ cấu hợp lý.
3. Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế
- Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại, và ở một mức độ
nhất định phản ánh tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia thông qua cán cân
thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ; cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ
với phần còn lại của thế giới.
- Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh
tế thế giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế.
- Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến tỷ
giá hối đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
4. Ý nghĩa kinh tế của cán cân thanh toán quốc tế
Thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có mục đích
cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích những
quan hệ kinh tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời gian xác định.
Do đó, CCTTQT là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ
mô. Thông qua, cán cân thanh toán trong một thời kỳ, Chính phủ của mỗi quốc gia
có thể đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những
4


khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định.
Từ đó, đưa ra các quyết sách về điều hành kinh tế vĩ mô như chính sách tỷ giá,
chính sách xuất nhập khẩu.

Ngoài ra, CCTT là công cụ đánh giá tiềm năng kinh tế của một quốc gia, giúp
các nhà hoạch định kinh tế có định hướng đúng đắn. Cán cân thanh toán bộc lộ rõ
ràng khả năng bền vững, điểm mạnh và khả năng về kinh tế bằng việc đo lường
chính xác kết quả xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của đất nước đó.
CCTT còn được sử dụng như một chỉ số về kinh tế và tính ổn định chính trị.
Ví dụ, nếu một nước có thặng dư cán cân thanh toán có nghĩa là có nhiều đầu tư từ
nước ngoài đáng kể vào nước đó hoặc cũng có thể là nước đấy không xuất khẩu
nhiều tiền tệ ra nước ngoài dẫn đến sự tăng giá của giá trị đồng nội tệ so với ngoại
tệ.
5. Kết cấu và các cán cân bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế
5.1. Các thành phần của cán cân thanh toán
Theo quy tắc mới về biên soạn biểu cán cân thanh toán do IMF đề ra năm
1993, cán cân thanh toán của một quốc gia bao gồm bốn thành phần sau:


Tài khoản vãng lai: Tài khoản vãng lai ghi lại các giao dịch về hàng

hóa, dịch vụ và một số chuyển khoản.
• Tài khoản vốn : Tài khoản vốn ghi lại các giao dịch về tài sản thực và
tài sản tài chính.
• Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà nước

Mức tăng hay giảm trong dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương.
Do tổng của tài khoản vãng lai và tài khoản vốn bằng 0 và do mục sai số nhỏ, nên
gần như tăng giảm cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại hối tạo nên.
• Mục sai số: Do ghi chép đầy đủ toàn bộ các giao dịch trong thực tế,
nên giữa phần ghi chép được và thực tế có thể có những khoảng cách. Khoảng cách
này được ghi trong cán cân thanh toán như là mục sai số.
BẢNG 1: MỘT VÍ DỤ KẾT CẤU BẢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Ký

hiệu

Nội dung

Doanh số
thu (+)

Doanh
số chi (-)

Cán cân
(ròng)
5


CA

Cán cân vãng lai.

-70

TB

Cán cân thương mại

-50

- Xuất khẩu hàng hóa (FOB)

+150


- Nhập khẩu hàng hóa (FOB)
SE

-200

Cán cân dịch vụ
- Thu từ xuất khẩu dịch vụ

-40
+120

- Chi cho nhập khẩu dịch vụ
IC

-160

Cán cân thu nhập
- Thu

+10
+20

- Chi
Tr

Chuyển giao vãng lai 1
chiều

-10

+10
+30

- Thu

-20

- Chi
K

Cán cân vốn

+55

KL

Vốn dài hạn

+90

- Chảy vào

+140

- Chảy ra
KS

-50

Vốn ngắn hạn

- Chảy vào

-35
+20

-Chảy ra

-55

KTr

Chuyển giao vốn 1 chiều

+5

+5

OM

Lỗi và sai sót

OB

Cán cân tổng thể

-20

OFB

Cán cân bù đắp chính thức


+20

ΔR

Thay đổi dự trữ

+15

+15

L≠

Vay IMF và các NHTW khác

+5

+5

Các nguồn tài trợ khác

+0

+0

Tổng doanh số

+500

-10


-500

-10

0

6


5.2. Các bộ phận của cán cân thanh toán
5.2.1. Cán cân vãng lai
- Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai – Current Account CA ) trong cán cân thanh toán của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng
hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Những
giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài
nước được ghi vào bên "nợ" (theo truyền thống kế toán sẽ được ghi bằng mực đỏ).
Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người
cư trú trong nước được ghi vào bên "có" (ghi bằng mực đen). Thặng dư tài khoản
vãng lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ.
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF
soạn năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm:
- Cán cân thương mại ( Trade Balance )

Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh
toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hóa ưcủa một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc
năm) cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức
chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức
chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch
đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.

Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương
mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại
mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư
thương mại mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Tuy
nhiên, cần lưu ý là các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng
dư/thâm hụt thương mại trong lý luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách
xây dựng bảng biểu cán cân thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa
lẫn dịch vụ.
- Cán cân dịch vụ ( Services )
7


Bao gồm các khoản thu chi từ các dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm,
bưu chính, viễn thông, ngân hàng, thông tin xây dựng và các hoạt động khác giữa
người cư trú với người không cư trú. Giống như xuất nhập khẩu hàng hoá xuất khẩu
dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ nên nó được ghi vào bên co và có dấu dương;
nhập khẩu ngoại tệ làm phát sinh cầu ngoại tệ. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị
xuất nhập khẩu dịch vụ cũng giống như các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập
khẩu hàng hoá.
- Cán cân thu nhập ( Incomes )
Phản ánh thu nhập ròng của người lao động hoặc thu nhập ròng từ hoạt
động đầu tư.
+ Thu nhập người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản
thu nhập khác bằng tiền hiện vật người cư trú trả cho người không cư trú hay ngược
lại.
+ Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu
tư giấy tờ có giá và các khoản lãi đến han phải trả của các khoản vay giữa người cư
trú và không cư trú.
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều ( Current Transfers )
Các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển

giao khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú chuyển
cho người không cư trú và ngược lại. Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều
phản ánh sự phân phối lại thu nhập giữa người cư trú với người không cư trú các
khoản thu làm phát sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ) nên được ghi vào bên có (+), các
khoản chi làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên nợ (-). Nhân tố chính
ảnh hưởng lên chuyển giao vãng lai một chiều là lòng tốt, tình cảm giữa người cư
trú và người không cư trú.
5.2.2. Cán cân vốn (capital account)
Tài khoản vốn (còn gọi là cán cân vốn) là một bộ phận của cán cân thanh
toán của một quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản thực
như bất động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ) giữa người
cư trú trong nước với người cư trú ở quốc gia khác. Khi những tuyên bố về tài sản
8


nước ngoài của người sống trong nước lớn hơn tuyên bố về tài sản trong nước của
người sống ở nước ngoài, thì quốc gia có thặng dư tài khoản vốn (hay dòng vốn vào
ròng). Theo quy ước, dòng vốn vào ròng phải bằng thâm hụt tài khoản vãng lai.
Tài khoản tài chính (hay tài khoản đầu tư) là một bộ phận của tài khoản vốn
ghi lại những giao dịch về tài sản tài chính.
5.2.3. Nhầm lẫn và sai sót
Do việc hạch toán BOP áp dụng nguyên tắc hạch toán kép (mỗi giao dịch
giữa người cư trú và người không cư trú bao gồm 2 vế: vế thu và vế chi), nên tổng
của cán cân tổng thể và cán cân bù đắp chính thức bằng 0, tức là:
OB + OFB = 0 ⇒ OM = - (CA + K + OFB)
Từ đây cho thấy, số dư của hạng mục nhầm lẫn và sai sót chính là độ lệch giữa
cán cân bù đắp chính thức và tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
5.2.4 Cán cân cơ bản
Như đã phân tích ở trên, cán cân vãng lai ghi chép các hạng mục về thu
nhập, mà đặc trưng của chúng là phản ánh mối quan hệ sở hữu về tài sản giữa người

cư trú với người không cư trú. Chính vì vậy tình trạng của cán cân vãng lai có ảnh
hưởng lâu dài đến sự ổn định của nền kinh tế mà đặc biệt là lên tỉ giá hối đoái của
nền kinh tế.
Tổng của cán cân vãng lai và cán cân dài hạn gọi là cán cân cơ bản. Tính chất
ổn định của cán cân cơ bản ảnh hưởng lâu dài đến nền kinh tế và tỉ giá hối đoái.
Chính vì vậy cán cân cơ bản được các nhà phân tích và hoạch định chính sách kinh
tế quan tâm.
Cán cân cơ bản = các cân vãng lai +cán cân vốn dài hạn
5.2.5. Cán cân tổng thể ( OverallBalance)
Nếu công tác thống kê đạt mức chính xác tuyệt đối (tức nhầm lẫn và sai sót
bằng không ) thì cán cân tổng thể bằng tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
Trong thực tế do có rất nhiều vấn đề phức tạp về thống kê trong quá trình thu nhập
số liệu và lập CCTTQT do đó thường phát sinh những nhầm lẫn và sai sót. Do đó
9


cán cân tổng thể được điều chỉnh lại bằng tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn
và hạng mục sai sót trong thống kê. Ta có :
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai +cán cân vốn + nhầm lẫn và sai sót
5.2.6. Cán cân bù đắp chính thức( OfficialFinacing Balance)
Cán cân bù đắp chính thức (OFB) bao gồm các hạng mục :
- Thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia (ΔR)
- Tín dụng với IMF và các ngân hàng trung ương khác (L)
- Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của
quốc gia lập cán cân thanh toán (≠)
OFB = ΔR + L + ≠
Một thực tế rằng, khi dự trữ ngoại hối tăng thì chúng ta ghi nợ (-) và giảm thì
ghi có (+), do đó nhầm lẫn thường xảy ra ở đây. Điều này được giải thích như sau
5.3. Thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
CCTT được lập theo nguyên tắc hạch toán kép, do đó tổng các bút toán ghi có

luôn bằng tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau. Điều này có nghĩa
là, về tổng thể thì CCTTQT luôn được cân bằng. Do đó nói đến thặng dư, thâm hụt
CCTTQT là nói đến thặng dư thâm hụt của một hoặc của một nhóm các cán cân bộ
phận chứ không nói đến toàn bộ cán cân.
Về mặt nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt của CCTTQT được xác định theo
hai phương pháp:


Phương pháp xác định thặng dư thâm hụt của từng cán cân bộ phận.



Phương pháp tích lũy.

II.

CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 2009- 2010

Năm 2009 – 2010 là khoảng thời gian nền kinh tế có những chuyển biến lớn,
chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nền kinh tế của
hầu hết các nước trên thế giới đều bị ảnh hưởng. Để có thể đánh giá đúng tình hình
cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam 2009 – 2010, trước hết chúng tôi xin điểm qua
10


một số điểm chính của nền kinh tế thế giới cũng như của Việt Nam trong giai đoạn
trên.
1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM


NĂM 2009 – 2010
1.1. Tình hình thế giới.
Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2009-2010 diễn biến hết sức phức tạp.
Nếu như năm 2009 nền kinh tế thế giới được đánh giá “ Qua đáy và phuc
hồi”, lúc đó người ta mong đợi năm 2010 nền kinh tế thế giới sẽ phục hồi một cách
mạnh mẽ thì thực tế lại được như thế. Những tác động mạnh mẽ của cuộc khủng
hoảng tài chính vẫn còn đó.
Trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu bắt
đầu từ tháng 9 năm 2008, năm 2009 kinh tế thế giới giảm sút toàn diện, đặc biệt là
trong nửa đầu năm kinh tế của các nước phát triển trải qua một cuộc suy thoái
nghiêm trọng nhất kể từ những năm 30 của thế kỷ trước đến nay.
Những tháng cuối năm 2009 thời kỳ khó khăn nhất của kinh tế thế giới đã qua
đi, thị trường vốn của các quốc gia chủ yếu đã dần dần ổn định trở lại, công nghiệp
chế tạo đã bắt đầu hồi phục tăng trưởng, trong đó thương mại xuất - nhập khẩu đã
tăng rõ nét.
Mức tăng trưởng GDP: Bước vào năm 2010 kinh tế toàn cầu có sự phục hồi
sau khủng hoảng, nếu như mức tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2009 là -0.9%, thì
năm 2010 là 4.9%.

BẢNG 2: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP THẾ GIỚI (%)
Năm
Thế giới

2007 2008 2009 2010
5.2

3.1

-0.7


4.9
Theo Index Mundi
11


Thương mại toàn cầu: Suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến nhu cầu của thị
trường quốc tế thu hẹp, biện pháp bảo hộ mậu dịch tăng lên, cho nên mậu dịch thế
giới giảm rõ rệt.
Thương mại toàn cầu bắt đầu sự phục hồi vào quý 2/2009 và tăng trưởng liên
tục trong 4 quý sau đó. Thương mại toàn cầu trong 10 tháng đầu năm 2010 có mức
tăng trưởng khoảng 11,9%. Mặc dù xuất khẩu của thế giới đã trở lại mức bắt đầu
khủng hoảng (tháng 8/2008) nhưng vẫn còn thấp hơn so với mức đỉnh trước khủng
hoảng và thấp hơn khoảng 13,6% so với mức xuất khẩu thế giới trong trường hợp
không có khủng hoảng xảy ra. Mặc dù khối lượng thương mại đã tăng lên nhưng do
sự giảm sút của giá cả hàng hóa nên giá trị thương mại hàng hóa vẫn thấp hơn 8%
so với trước khủng hoảng.
HÌNH 1: THƯƠNG MẠI THÊ GIỚI SO VỚI MỨC TRƯỚC KHỦNG
HOẢNG

Theo: Ngân hàng thế giới
Vốn đầu tư FDI: Dòng vốn đầu tư chảy vào các nước đang phát triển phục
hồi mạnh mẽ trong năm 2010 với giá trị ước đạt 753 tỷ USD (tương đương 4%
GDP). Sự phục hồi của dòng vốn đầu tư diễn ra sau sự suy giảm mạnh vào năm
2009 với mức 522 tỷ USD. Sự cải thiện diễn ra ở tất cả các loại hình đầu tư. Dòng
vốn đầu tư qua kênh cổ phiếu và trái phiếu tăng tương ứng 40% và 30%, trong khi
đó dòng vốn đầu tư FDI chỉ tăng ở mức khiêm tốn 16%. Vốn FDI đổ vào các nước
đang phát triển ước đạt 410 tỷ USD trong năm 2010, chiếm tỷ phần lớn nhất trong
tổng dòng vốn đầu tư quốc tế vào khu vực này.
12



HÌNH 2: VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU VỰC

Nguồn: ngân hàng thế giới
1.2. Tình hình Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam năm 2010 vẫn tiếp tục đà hồi phục của năm 2009 và có
tốc độ tăng trưởng cao hơn năm trước. Nhưng mặt trái của chính sách kích cầu cũng
đã dần bộc lộ khiến cho nền kinh tế đứng trước một số nguy cơ mất ổn định, như:
lạm phát cao, thâm hụt thương mại lớn, thị trường tài chính tiền tệ diễn biến phức
tạp.
Tăng trưởng kinh tế: cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài
và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh.
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục
hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được
tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc
độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập
quốc dân bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 1.160 USD.
HÌNH 3: TĂNG TRƯỞNG GDP VIỆT NAM THEO QUÍ GIAI ĐOẠN
2008-2010

13


Nguồn: Tổng cục thống kê (* Ước tính)
Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư
phát triển. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đã đạt được những kết quả tích
cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9%

so với năm 2009 và bằng 41% GDP. Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tính
đến hết tháng 11, cả nước thu hút được 833 dự án mới với tổng số vốn đăng ký đạt
13,3 tỷ USD, bằng 60% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó vốn thực hiện ước đạt
10 tỷ USD, tăng 9,9%.
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2009, tình hình xuất nhập
khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn
đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất
khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU... Tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2009 đạt khoảng 56.5 tỷ USD, giảm 9.9% so với năm 2008.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 68.8 tỷ USD, giảm 16.4% so
với năm 2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do suy
giảm kinh tế.
Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do tốc độ
giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm
xuống chỉ còn khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16.5% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2010, xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam có nhịp độ tăng trưởng đáng
khích lệ trong bối cảnh kinh tế của những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của

14


Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU… vẫn phục hồi chậm chạp. Tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 2010 ước đạt khoảng 70,8 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm 2009.
BẢNG 3: XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 2007 – 2010 ( Tỷ USD)
Năm

2007

2008


2009

2010

Xuất khẩu

48.56

62.68

56.6

71.6

Nhập khẩu

65.76

80.71

68.8

82.8

Cán cân
thương mại

-14.2

-18.02


-12.2

-11.2

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Bộ công thương.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đạt 82,8 tỷ USD, tăng 20% so với năm
2009. Nguyên nhân chính của sự gia tăng nhập khẩu là do kinh tế có sự phục hồi
làm gia tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất (chiếm khoảng 80% cơ
cấu nhập khẩu).
2. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 2009 - 2010
Thực trạng cán cân thanh toán Việt Nam 2009 – 2010
BẢNG 4: CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 2008- 2010
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm

2009

2010

I.Tài khoản vãng lai

-6.02

-4.3

Cán cân thương mại

-12.2


-11.2

Dịch vụ phi yếu tố

-1.2

-1.9

Thu nhập từ đầu tư

-3.03

-4.2

Chuyển giao

6.5

8.7

II.Tài khoản vốn

6.8

5.6

FDI(thuần)

6.9


7.1

Cho vay trung và dài hạn

4.8

1.1

15


Vốn khác(thuần)

0.256

2.8

Đầu tư gián tiếp

-0.071

2.4

III.Cán cân tổng thể

-8.8

-4

Dự trữ ngoại hối


15
Nguồn: SBV, IMF, WB, ADB

Do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng, Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp để
vực dậy nền kinh tế. Bước qua năm 2009, nước ta được đánh giá là đã bước qua
thời kỳ khủng hoảng, tuy nhiên hậu quả của nó để lại vẫn còn rất rõ ràng. Nó thể
hiện rõ trong bảng cán cân thanh toán của Việt Nam.
2.1. CÁN CÂN VÃNG LAI (Current Account-CA)
BẢNG 5: CÁN CÂN VÃNG LAI VIỆT NAM 2008-2010
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm

2008

2009

2010

Cán cân vãng lai

-11.1

-6.02

-4.3

Cán cân thương mại

-14.2


-12.2

-11.2

Dịch vụ phi yếu tố

-1.0

-1.2

-1.9

Thu nhập từ đầu tư

-4.9

-3.03

-4.2

Chuyển giao

8.1

6.5

8.7

Nguồn: SBV, IMF, WB, ADB

Trên tiến trình hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt
trong những năm gần đây, quy mô các hoạt động kinh tế ngoại thương của Việt
Nam ngày càng được mở rộng và số lượng giao dịch kinh tế quốc tế đã tăng lên một
cách nhanh chóng. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, khủng hoảng kinh tế toàn cầu
xảy ra và cơ cấu kinh tế còn nhiều bất cập, nền kinh tế tỷ trọng lớn là nông nghiệp
và lại xuất khẩu chủ yếu sản phẩm thô, cán cân vãng lai của Việt Nam từ khi vào
cuộc chơi WTO cho tới nay vẫn không đạt được như kỳ vọng của các nhà kinh tế.

16


Để hiểu rõ hơn về thực trạng cán cân vãng lai, chúng ta đi vào phân tích tình
hình của các cán cân bộ phận hình thành nên cán cân vãng lai.
2.1.1.Cán cân thương mại (TB)
Tình hình xuất khẩu: Trong năm 2009 cả kim ngạch XK và NK đều giảm so
với năm 2008. Tuy các mặt hàng XNK đều tăng về lượng nhưng kim ngạch XNK
vẫn giảm là do giá hàng hóa XNK giảm mạnh trong năm 2009 thậm chỉ có những
hàng như dầu thô giảm đến 40%. Giá dầu thô xuất bán bình quân chỉ đạt khoảng
46,3 tỷ USD giảm mạnh so với năm 2008, tiếp theo đó các mặt hàng XK chủ lực
như thủy sản, nông phẩm, thủ công mĩ nghệ giảm bình quân từ 5% đến 20%.
BẢNG 6: TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM 2009 –
2010
Đơn vị: triệu USD
Năm

2009
Xuất
khẩu

2010


So
với Xuất
2008 (%) khẩu

So
với
2009 (%)

Tổng trị giá

56584

90.3

71629

125.5

Khu vực kinh tế trong nước

26730

94.9

32801

122.7

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài


29854

86.5

38828

122.8

Dầu thô

6210

60.0

4944

77.4

Hàng hóa khác

23644

97.8

33884

140.1

Thủy sản


4207

93.3

4953

116.5

Gạo

2662

92.0

3212

120.6

Than đá

1326

95.5

1549

117.5

Dầu thô


6216

60.0

4944

79.8

Xăng dầu

854

88.4

854

126.5

Cao su

1199

74.8

2376

193.7

Sản phẩm hóa dẻo


802

87.1

1051

130.1

Gỗ và sản phẩm từ gỗ

2556

90.1

3408

131.2

Dệt may

9004

98.7

11172

123.2

Các mặt hàng chủ yếu


17


Giày dép

4015

84.2

5079

124.9

Điện tử

2774

105.1

3558

128.8

Kim loại quý và sản phẩm

2723

343.1


2855

104.5

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
Hoạt động thương mại thế giới năm 2009 có nhiều biến động, phần nào là năm
chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới. Các trị trường
xuất khẩu lớn của Việt Nam như EU, Mỹ cắt giảm chi tiêu làm cho nhu cầu và giá
cả hàng hóa sụt giảm sau thời kì bão giá năm 2008 cùng với xu hướng giảm mạnh
của giá dầu, điều này gây ra khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của nhiều nước và
Việt Nam.
Mức tiêu thụ hàng hóa thu hẹp, hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam giảm
sút, năm 2009 tổng giá trị xuất khẩu đạt 56.6 tỷ USD (Giảm 9.7% so với năm
2008). Tháng 12 đạt mức cao nhất trong năm với 5,25 tỷ USD, chủ yếu do hầu hết
các mặt hàng XK chủ lực đều tăng, trong đó hàng dệt may tăng 90 triệu USD, gạo
tăng 80 triệu USD; giày dép tăng 77 triệu USD; cà phê tăng 67 triệu USD; dầu thô
tăng 33 triệu USD. Tính chung quý IV năm 2009, kim ngạch hàng hoá XK tăng
7.11% so với quý IV năm 2008.
Trong năm 2009, 7 thị trường XK chính của hàng hoá của nước ta đã chiếm
gần 80% tổng kim ngạch XK của cả nước bao gồm thị trường Mỹ ước tính đạt 11.2
tỷ USD, EU 9.3 tỷ USD, ASEAN 8.5 tỷ USD, Nhật Bản 6.2 tỷ USD,Trung Quốc
4.8 tỷ USD,…(chủ yếu do giá dầu thô giảm). Đáng chú ý là thị trường châu Phi tuy
kim ngạch ước tính mới đạt 1.1 tỷ USD nhưng đã phát triển nhanh, gấp 8 lần năm
2008.
Sau đây là số liệu chi tiết một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam:
- Dầu thô: Tính đến hết tháng 12/2009, lượng dầu thô XK của nước ta đạt
13,4 triệu tấn, giảm 2.8% so với năm 2008. Đơn giá XK bình quân giảm mạnh
38.5% so với năm trước (tương ứng giảm 290 USD/tấn) nên kim ngạch XK nhóm


18


hàng này cả năm 2009 chỉ đạt 6.19 tỷ USD, giảm 40.2% . Năm 2010 đạt 4.94 tỷ
USD, giảm 20% so với năm 2009.
Trong các năm qua, dầu thô của nước ta chủ yếu được XK sang Ôxtrâylia,
Singapore, Malaysia và Hoa Kỳ.

HÌNH 4: LƯỢNG DẦU VÀ ĐƠN GIÁ DẦU THÔ 1999- 2009

Nguồn: Thống kê Hải quan Việt Nam
- Than đá: lượng XK trong tháng 12-2009 là 2.42 triệu tấn, giảm 6.7% so
với tháng trước, nâng tổng lượng than XK của cả nước năm 2009 lên gần 25 triệu
tấn, tăng 29.1% và đạt kim ngạch 1,32 tỷ USD, giảm 5.15% so với năm 2008.
Trong năm 2009, than đá của nước ta chủ yếu xuất sang thị trường Trung
Quốc với 20,5 triệu tấn, chiếm 81.8% tổng lượng XK mặt hàng này của cả nước.
Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc: 1.78 triệu tấn, Nhật Bản: 1.38 triệu tấn, Thái Lan:
608 nghìn tấn,…
Trong năm 2010, tổng kim ngạch đạt được là 1.55 tỷ USD tăng 17% so với
năm 2009.
- Gạo: năm 2009, lượng gạo XK của Việt Nam là 5.96 triệu tấn, tăng 25.7% so
với năm 2008. Tuy vậy, giá XK bình quân giảm 26.8% (tương ứng giảm
163USD/tấn) nên trị giá là 2.66 tỷ USD giảm 8% so với năm trước. Năm 2010, sản

19


lượng gạo xuất khẩu đạt mức kỉ lục lên đến 6.83 triệu tấn, với tổng giá trị lên tới
3.21 tỷ USD, tăng 20.6% so với năm 2009.
- Hàng thuỷ sản: năm 2009, hàng thuỷ sản của nước ta XK đạt kim ngạch

4.25 tỷ USD, giảm 5.7% so với năm 2008 (nhưng tăng 14.2% so với năm 2007).
Trong đó, tôm đạt 211 nghìn tấn với trị giá: 1.69 tỷ USD; cá Tra & cá Basa đạt 614
nghìn tấn, trị giá: 1.36 tỷ USD
BẢNG 7: LƯỢNG, KIM NGẠCH, TỐC ĐỘ TĂNG/GIẢM XUẤT KHẨU
THỦY SẢN NĂM 2009 SO VỚI 2008
Loại

Năm 2008

Năm 2009

thuỷ sản
Lượng
Trị giá (triệu
(nghìn
USD)
tấn)

Tốc độ
tăng/giảm (%)

Lượng
Trị giá (triệu
(nghìn
Lượng Trị giá
USD)
tấn)

Cá Tra & Basa


644

1.460

614

1.357

-4,7

-7,1

Tôm

192

1.630

211

1.692

9,8

3,8

Loại khác

403


1.419

408

1.203

1,2

-15,3

Tổng cộng

1.239

4.510

1.232

4.251

-0,5

-5,7

Nguồn: Tổng cuch thống kê.
Trong những tháng cuối năm 2010, sức tiêu thụ thủy sản của các nước phương
Tây thường tăng đáng kể để phục vụ Lễ Noel và Tết dương lịch. Vì vậy, kim ngạch
xuất khẩu thủy sản năm 2010 đạt 4,93 tỷ USD tăng 16,5% so với 2009.
Nhiều mặt hàng trong năm 2010 tăng mạnh về số lượng cũng như giá trị
xuất khẩu, giúp duy trì tăng trưởng xuất khẩu và thể hiện được quy mô mở rộng sản

xuất. Lượng hàng công nghiệp tăng lên đã góp phần bù đắp cho lượng hàng khoáng
sản, dầu thô giảm mạnh (dầu thô và than đá giảm 3,800 triệu USD). Giá xuất khẩu
năm 2010 của nhiều mặt hàng cũng tăng mạnh, trong đó nhiều mặt hàng được
hưởng lợi từ tăng giá thế giới như gạo, cà phê, cao su, dầu thô, than, đồng thời
hưởng lợi các vụ thiên tai, hạn hán tại Nga, Trung Quốc….một số hàng hóa tăng giá
khá do hàm lượng chế biến tăng lên như dệt may, thủy sản, gỗ, dây và cáp điện,…
20


Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có xu hướng tăng ở ngành công nghiệp chế tạo và
hàng hóa có hàm lượng chất xám cao. Tỷ trọng hàng hóa ngành công nghiệp chế
biến so với 2009 tăng mạnh từ 63.4% lên 67.9%, nhóm khoáng sản giảm từ 15.2%
xuống 11.1%,…
Tình hình nhập khẩu:
BẢNG 8: TRỊ GIÁ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM 2009 –
2010
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm

2009

2010

Nhập
khẩu

So với năm
2008 (%)

Nhập

khẩu

So với năm
2009 (%)

Tổng trị giá

68830

85.3

82804

120.3

Khu vực kinh tế trong nước

43957

83.2

47526

108.3

Khu vực có vốn đầu tư NN

24873

89.2


35278

141.8

Nguyên liệu PL dệt, may

1935

82.2

2628

136.0

Điện tử, máy tính, linh kiện

3931

105.9

5167

130.7

Sắt thép

5327

77.1


6163

115.0

Xăng dầu

6159

56.2

5742

91.8

Vải

4224

94.8

5378

127.2

Chất dẻo

2823

95.9


3766

155.9

Một số mặt hàng chủ yếu

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
Về nhập khẩu năm 2010 của cả nước ước đạt 82.8 tỷ USD, tăng hơn 20% so
với năm 2009 là 68.8 tỷ USD. Do nhập khẩu tăng chậm dần nên nhập siêu năm
2010 được hạn chế ở mức 11.2 tỷ USD, thấp hơn năm 2009 1 tỷ USD với mức nhập
siêu 12.2 tỷ USD. Năm 2010 nhậu siêu được coi là thấp nhất trong vòng nhiều năm
qua và chiếm khoảng 15.6% tổng xuất khẩu. Mặc dù giảm dần, nhưng nhập siêu lớn
đã kéo dài sang đến năm nay là 4 năm, đã bắt đầu tạo áp lực lên điều hành chính
sách kinh tế vĩ mô, nhất là trong bối cảnh dự trữ ngoại tệ bắt đầu giảm từ năm 2009.
21


Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao là: Lúa mỳ tăng 70.4%;
kim loại thường khác tăng 57.7%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép tăng 36%;
chất dẻo tăng 33.9%; điện tử máy tính và linh kiện tăng 30.7%; vải tăng 27,2%;
thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu tăng 22.4%; sắt thép tăng 15%.
Trong khi đó một số hàng hóa cần nhập khẩu giảm khá mạnh năm qua là xăng
dầu giảm 28.6%, khí đốt hóa lỏng giảm 14%, phân bón giảm 22%, thép các loại
giảm 10%, ô tô nguyên chiếc giảm 45%,…chủ yếu do sản xuất trong nước phần nào
đáp ứng được nhu cầu.Điều này không dễ dàng gì vì giá cả trên thế giới đang tăng,
trong khi đó các biện pháp kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu của VN lại chưa thể một
sớm một chiều triển khai được.
Sau đây là giá trị chi tiết một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu:
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: tổng kim ngạch NK năm 2010 lên

13.5 tỷ USD, tăng 6.5% so với năm 2009 là 12.4 tỷ USD.
Các thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam năm 2010 là:
Trung Quốc: 4.48 tỷ USD, Nhật Bản 2.5 tỷ USD, Hàn Quốc 1.1 tỷ USD, …
- Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: trong tháng
12-2010, NK nhóm hàng này là 1 tỷ USD. Hết năm 2010, NK nhóm hàng này đạt
2.6 tỷ USD, tăng 33.6% so với năm 2009. Trong đó, trị giá vải NK là 5.36 tỷ USD,
nguyên phụ liệu: 2.62 tỷ USD, xơ sợi dệt: 1.18 tỷ USD và bông là 674 triệu USD.
Hết năm 2010, Việt Nam NK nhóm mặt hàng này chủ yếu từ thị trường: Trung
Quốc dẫn đầu với 3.13 tỷ USD, Hàn Quốc 1.73 tỷ USD, Đài Loan 1.73 tỷ USD.
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Tổng trị giá NK trong năm
2010 là 51.7 tỷ USD, tăng 30.7% so với năm 2009.
Việt Nam NK mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 1.68 tỷ USD, tăng
15%; Nhật Bản hơn 1 tỷ USD, tăng 22%; Hàn Quốc 927 triệu USD, tăng gấp 3 lần;
Malaysia 306 triệu USD, tăng 31%;…so với năm 2009.
- Sắt thép các loại: lượng NK sắt thép trong tháng là 953 nghìn tấn với trị giá
gần 517 triệu USD, tăng 15.6% về lượng và giảm 13.9% về trị giá. Hết năm 2010,

22


tổng lượng NK sắt thép của cả nước là hơn 9 triệu tấn, trị giá là 6.16 tỷ USD, giảm
6.8% về lượng và tăng 14.8% về trị giá so với năm 2009.
NK sắt thép từ một số thị trường chính tăng mạnh như Trung Quốc tăng 67%,
Hàn Quốc tăng 54%, Thái Lan tăng 64%; trong khi một số thị trường khác lại giảm
mạnh như thị trường Nga giảm 51%; Đài Loan giảm 32%,…
HÌNH 5: LƯỢNG NHẬP KHẨU SẮT THÉP TỪ CÁC THỊ TRƯỜNG
CHÍNH 2008 -2010

Nhận xét chung: Hiện tượng nhập siêu đặt vấn đề lớn cho tài chính Việt Nam,
năm 2010 tuy đã giảm mạnh trong nhưng vẫn còn ở mức cao 11.2%.


Nguyên nhân
- Nhập siêu do mở cửa nền kinh tế : Kể từ năm 1995 trở lại đây, đặc biệt là
sau khi gia nhập WTO, Việt Nam chủ yếu nhập siêu từ các nước trong khu vực
ASEAN và Trung Quốc, nhưng lại xuất siêu sang Mỹ và châu Âu. Việt Nam nhập
khẩu chủ yếu các mặt hàng tư liệu sản xuất (máy móc thiết bị và nguyên, nhiên vật
liệu), khoảng trên dưới 90% tổng giá trị nhập khẩu, trong khi xuất khẩu các mặt
hàng nguyên liệu thô, sản phẩm nông nghiệp, và hàng dệt may. Các số liệu thống kê
23


những năm gần đây đều cho thấy, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và
ASEAN các mặt hàng chính như giấy, clinker, sắt thép, phân bón, và gỗ (> 80%
tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng này), hàng may mặc (> 70%), và máy móc thiết
bị (khoảng 40%).
Nhập siêu từ một khu vực kinh tế cụ thể nào đó do mở cửa kinh tế với thế giới
bên ngoài không phải là một điều xấu. Nó là một hiện tượng bình thường của nền
kinh tế thị trường và về cơ bản giúp cho nền kinh tế phát triển tốt hơn. Nó là cơ hội
để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất của mình theo chuẩn
mực quốc tế.
-

Nguyên nhân chính: chính sách tỷ giá, việc cán cân thương mại của

Việt Nam bị thâm hụt ngày càng lớn sau khi gia nhập WTO, đe doạ làm mất cân đối
cán cân thanh toán tổng thể, xuất phát từ những nguyên nhân khác, trong đó quan
trọng nhất là nguyên nhân tỷ giá.
Cơ chế tỷ giá của Việt Nam rất tiếc đã không đảm nhiệm được chức năng điều
hoà cán cân thương mại. Do tỷ giá chính thức về cơ bản là cố định nên trong hầu
hết quãng thời gian các năm 2006, 2007 và 2009 tốc độ nhập siêu ngày càng tăng

mạnh nhưng tỷ giá thì hầu như không thay đổi; ngược lại, trong giai đoạn nửa cuối
năm 2008, bất chấp tốc độ nhập siêu giảm dần, VND lại vẫn mất giá rất nhanh. Có
thể nói, cơ chế tỷ giá chính thức áp đặt cho nền kinh tế đã làm cho các chủ thể kinh
tế “tê liệt cảm giác” về giá trị tương đối của hàng hoá trong nước và ngoài nước
cũng như giá trị tương đối của ngoại tệ và bản tệ. Nó là tác nhân chính gây ra tình
trạng nhập siêu ngày càng nghiêm trọng của Việt Nam.

2.1.2.

Cán cân dịch vụ (SE)
BẢNG 9: XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ TỪ 2008 – 2010
Đơn vị : triệu đô la Mỹ
Năm

Xuất khẩu

2008

2009

2010

7006

5766

7460
24



Dịch vụ vận tải

2356

2062

80

124

Dịch vụ du lịch

3930

3050

Dịch vụ tài chính

230

175

Dịch vụ bảo hiểm

60

65

Dịch vụ Chính phủ


50

100

Dịch vụ khác

300

190

Nhập khẩu

7956

6900

8300

Dịch vụ vận tải

4974

4273

5000

54

59


Dịch vụ du lịch

1300

1100

Dịch vụ tài chính

230

153

Dịch vụ bảo hiểm

473

354

Dịch vụ Chính phủ

75

141

Dịch vụ khác

850

820


Dịch vụ bưu chính viễn thông

Dịch vụ bưu chính viễn thông

2300

4450

1470

Nguồn: tổng cục thống kê và NDHMoney

BẢNG 10 : CÁN CÂN DỊCH VỤ VIỆT NAM 2008 -2010
Đơn vị: triệu USD
Năm

2008

2009

2010

SE

-1.000

-1.200

-1.900


Nguồn: SBV, IMF, WB (Năm 2010 là ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam đã tăng gần như liên tục qua các
năm, chỉ bị ngắt quãng vào năm 2009, chủ yếu do tác động tiêu cực của cuộc khủng
25


×