Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tổ chức công tác kế toán thuế tại chi nhánh nhà máy xi măng núi voi công ty cổ phần cơ điện luyện kim thái nguyên tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 64 trang )



Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp

Báo cáo tốt

Nhận xét:
MỤC LỤC
Mục

Tiêu đề

Trang

Lời mở đầu

3

Phần 1 Khái quát chung về nhà máy xi măng Núi voit4566

5

1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Xi măng Núi Voi

5

1.2


Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy Xi măng Núi Voi

7

1.2.1

Chức năng của Nhà máy Xi măng Núi Voi1eu5y

7

1.2.2

Nhiệm vụ của Nhà máy Xi măng Núi Voi

8

1.3

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy Xi măng Núi Voi

8

1.4

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy Xi măng

8

1.5


Hình thức tổ chức sản xuất của Nhà máy Xi măng Núi Voi

11

1.6

Đặc điểm lao động của Nhà máy Xi măng Núi Voi

11

1.7

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Xi măng Núi Voi

12

111Ph

Thực trạng công tác thuế tại nhà máy xi măng Núi voi

16

2.1

Khái quát về công tác kế toán thuế tại Nhà máy

16

2.1.1


Tổng quan về công tác kế toán tại Nhà máy

16

ần 2

2.1.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Nhà máy

16

2.1.1.2 Vận dụng chế độ kế toán tại Nhà máy

18

2.1.2

Khái quát về công tác kế toán thuế tại Nhà máy

22

2.2

Thực trạng công tác kế toán thuế tại Nhà máy Xi măng Núi Voi

23

2.2.1

Kế toán thuế giá trị gia tăng


23

2.2.1.1 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế tại Nhà máy

23

2.2.1.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng

25

2.2.1.3 Quy trình hạch toán thuế GTGT tại Nhà máy

27

2.2.1.4 Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng

33

2.2.2

37

Kế toán thuế môn bài

2.2.2.1 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế
Lớp TN08V - KTTH

1

37





Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp

Báo cáo tốt

2.2.2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng

38

2.2.2.3 Kê khai và nộp thuế môn bài

38

2.2.2.4 Quy trình hạch toán thuế môn bài tại Nhà máy

42

2.2.3

43

Kế toán tiền thuê đất

2.2.3.1 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng

43


2.2.3.2 Kê khai và nộp tiền thuê đất

44

2.2.3.3 Quy trình hạch toán tiền thuê đất

49

2.2.4

50

Kế toán thuế thu nhập cá nhân

2.2.4.1 Khái quát về tình hình thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân

50

2.2.4.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng

51

2.2.4.3 Quy trình hạch toán thuế thu nhập cá nhân tại Nhà máy

52

2.2.4.4 Kê khai, quyết toán và Báo cáo thuế TNCN

53


Phần 3 Nhận xét và kiến nghị đề xuất

57

3.1

Một số nhận xét về thực trạng công tác kế toán

57

3.2

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại Nhà máy

59

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian học tập ở trường đại học, mỗi sinh viên đã được tích lũy
một khối lượng kiên thức lớn về chuyên ngành của mình.Tuy nhiên, các kiến
thức đó thường ở dạng lý thuyết. Vì vậy, trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên tổ chức đợt đi thực thực tập tốt nghiệp vào cuối khóa học
cho sinh viên. Đây là điều kiện để sinh viên học hỏi, trải nghiệm thực tế, và từ
đó hiểu sâu hơn về những kiến thức đã học, cách vận dụng chúng trong thực tế
để tạo bước đà cho đợt thực tập và làm việc khi ra trường. Như vậy có thể nói
thực tập tốt nghiệp rất cần thiết và có ý nghĩa đối với sinh viên.
Lớp TN08V - KTTH

2



Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
Chúng ta đã biết, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Và
trong nền kinh tế thị trương hiện nay, sự phát triển của các doanh nghiệp trên
thực tế đã đóng góp một nguồn thu lớn cho Nhà nước thông qua thuế. Thuế
được chia thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng và thay đổi qua từng giai
đoạn để phù hợp với điều kiện dất nước. Trong các doanh nghiệp, thuế cũng là
một khoản chi lớn. Việc tính thuế, nộp thuế phải được thu thập ghi chép, phản
ánh một cách chính xác, hợp lý đầy đủ. Vì vậy việc nghiên cứu có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
kế toán thuế đảm bảo nộp thuế đầy đủ, đúng quy định.
Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán thuế, trong đợt thực tập này em
chọn chuyên đề nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán thuế tại Chi nhánh Nhà
máy Xi măng Núi Voi - Công ty cổ phần Cơ Điện Luyện Kim Thái Nguyên Tổng công ty Thép Việt Nam.
* Mục đích nghiên cứu:
+ Hiểu được các loại thuế mà Nhà máy phải nộp, chế độ, chuẩn mực kế
toán thuế mà Nhà máy áp dụng.
+ Từ thực trạng công tác kế toán thuế của Nhà máy đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế toán thuế.
* Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các sắc thuế mà Nhà máy áp dụng, tổ chức công tác kế toán
thuế, thực trạng kế toán thuế của Nhà máy.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chi nhánh Nhà máy Xi măng Núi Voi - Công ty cổ phần
Cơ Điện Luyện Kim Thái Nguyên - Tổng công ty Thép Việt Nam.
+ Thời gian: Năm 2011. Tập trung nghiên cứu tháng 07 năm 2011
+ Nội dung: Các sắc thuế được áp dụng trong Chi nhánh Nhà máy Xi

măng Núi Voi
Bài báo cáo của em gồm 3 phần, đó là:
+ Phần 1: Khái quát chung về (Chi nhánh Nhà máy Xi măng Núi Voi)1
1

“Chi nhánh Nhà máy Xi măng Núi Voi” được viết gọn là”Nhà máy Xi măng Núi Voi”

Lớp TN08V - KTTH

3


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
+ Phần 2: Thực trạng công tác thuế và kế toán thuế tại Nhà máy Xi măng
Núi Voi
+ Phần 3: Đánh giá về công tác kế toán thuế tại Nhà máy Xi măng Núi
Voi

Phần 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY XI MĂNG NÚI VOI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Xi măng Núi Voi
- Tên đơn vị: Chi nhánh Nhà máy xi măng Núi Voi - Công ty cổ phần Cơ Điện
Luyện Kim Thái Nguyên - Tổng công ty Thép Việt Nam.
- Trụ sở: Thị trấn chùa Hang - Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên
- Ngày thành lập: 08/05/1959
Lớp TN08V - KTTH


4


Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp
- Điện thoại: 02803.822.089



Báo cáo tốt

- Fax: 02803.822.087
- Mã số thuế: 4600275081
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy xi măng Núi Voi
Nhà máy xi măng Núi Voi là đơn vị thành viên của công ty cổ phần cơ
điện luyện kim Thái Nguyên. Trước đây, Nhà máy mang tên Mỏ Đá Núi Voi
thuộc công ty Gang thép Thái Nguyên. Mỏ được thiết kế và và xây dựng ngày
8/5/1959, theo quyết định thành lập công trường đá Núi Voi của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp nặng ngày 13/02/1959, với nhiệm vụ khai thác và chế biến các loai
phục vụ xây dựng các công trình khu Gang Thép.
Đến ngày 28/4/1960 Bộ công nghiệp đã quyết định thành lập Mỏ Núi Voi,
thuộc công ty Gang Thép Thái Nguyên trực thuộc Tổng công ty Gang Thép Việt
Nam với nhiệm vụ sản xuất đá có hàm lượng CaO, MgO (CaO > 52%, MgO >
18%) làm chất trợ dùng cho quá trình luyện gang thép, sản xuất vôi phục vụ sản
xuất Feroo ( đất đèn ), sản xuất đá xây dựng các loại và vật liệu xây dựng khác:
Xi măng, ngói, gạch hoa….phục vụ nhu cầu của công ty và người tiêu dùng.
Ngày đầu tiên thành lập Mỏ là một công trường khai thác lộ thiên với số
lao động là 100 công nhân, đến nay đã có trên 600 công nhân trong đó cán bộ
công nhân viên chức là lao động hợp đồng theo mùa vụ.
Qua quá trình hình thành và phát triển Mỏ đã chịu ảnh hưởng của nền sản

xuất tập trung bao cấp gần 30 năm, hầu hết máy móc thiết bị của Mỏ là của
Trung Quốc, Liên Xô (cũ) và Việt nam sản xuất nhưng đã cũ kỹ và lạc hậu.
Trong nền kinh tế thị trường do có nhiều đơn vị cùng tham gia sản xuất cùng
một mặt hàng nên đã diễn ra sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng. Trước tình
hình đó, Mỏ đã phấn đấu không ngừng vươn lên trong sản xuất, mạnh dạn kết
hợp đổi mới một số mặt hàng để phục vụ các công trình xây dựng, đầu tư mua
sắm trang thiết bị mới để phục vụ sản xuất nhằm tiết kiệm vật tư để hạ giá thành
sản phẩm cho phù hợp với thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường và người tiêu
dùng, nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận và bù đắp được chi phí của Mỏ để nâng
Lớp TN08V - KTTH

5


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
cao đời sống vật chất của người lao động, có nguồn vốn tích luỹ để thực hiện tái
sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Năm 1995 Mỏ đã đầu tư mở rộng Nhà máy xi măng nâng công suất từ
10.000 tấn/năm lên 30.000 tấn/năm, cuối năm 2005 đầu tư nâng công suất lên
40.000 tấn/năm. Sang năm 2007 Nhà máy đạt 45.000 tấn/năm và nhà máy dự
kiến năm 2008 sẽ nâng công suất lên 48.000 tấn/năm. Sản phẩm xi măng của
nhà máy luôn đạt chất lượng cao, giá thành hạ được người tiêu dùng tin cậy, sử
dụng và chiếm lĩnh được hầu hết các thị trường các tỉnh phía Bắc.
Qua 49 năm xây dựng và phát triển, từ chỗ sản xuất thủ công tới nay Nhà
máy đã thay thế bằng những công nghệ tiên tiến đáp ứng được nhu cầu về chất
lượng, số lượng cho thị trường khi thị trường yêu cầu. Ngoài ra, nhà máy luôn
tìm tòi và phát triển các loại vật liệu xây dựng, hàng hoá dịch vụ khác như tấm

lợp amiăng, vận tải hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của thị trường, giải quyết việc
làm cho người lao động và tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân trong toàn nhà
máy.
Từ ngày 01/01/2005 Công Ty Cơ Điện Luyện Kim tiến hành cổ phần hoá
và mỏ đá Núi Voi được tách thành hai chi nhánh trực thuộc công ty cổ phần cơ
điện luyện kim Thái Nguyên là: Chi nhánh Nhà máy xi măng Núi Voi và Chi
nhánh mỏ đá Núi Voi, cho đến ngày 01/01/2006 thì chi nhánh Nhà máy xi măng
Núi Voi chính thức được tách ra.
Nhà máy Xi măng Núi Voi nằm ở phía đông bắc và cách thành phố Thái
Nguyên 4km theo đường quốc lộ 1B (Lạng Sơn - Thái Nguyên) thuộc địa phận
thị trấn Chùa Hang huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Do sự phát triển trong quá trình sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất
được mở rộng, cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất
nên hiện nay Chi nhánh Nhà máy Xi măng Núi Voi kinh doanh nhiều mặt hàng
đáp ứng cho nhu cầu của thị trường như: sản xuất clanhke, xi măng PC 30 theo
tiêu chuẩn Việt Nam, tấm lợp vật liệu xây dựng các loại…, vận chuyển hàng hoá,
bốc xúc và một số dịch vụ khác.
Lớp TN08V - KTTH

6


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
Sang năm 2011, ngoài việc phát triển quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị
trường kinh doanh, Nhà máy còn tích cực sử dụng máy móc hiện đại, tăng
cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đào tạo nâng cao trình độ
quản lý cho cán bộ quản lý và công nhân lao động nhằm tiết kiệm chi phí sản

xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Nhà máy cũng nghiên cứu để
tìm ra phương thức bán hàng thích hợp đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho người tiêu
dùng. Do đó hiện nay Nhà máy đang có những bước phát triển mạnh mẽ, vững
chắc và sản phẩm của Nhà máy đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường Phía bắc.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy Xi măng Núi Voi
1.2.1 Chức năng của Nhà máy Xi măng Núi Voi
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, Nhà máy đã
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với nhiệm
vụ sản xuất và cung ứng các loại vật liệu dùng cho ngành công nghiệp xây dựng,
các sản phẩm chủ yếu của Nhà máy gồm : clanhke, xi măng PCB30 theo tiêu
chuẩn chất lượng Việt Nam, ngoài ra Nhà máy còn kinh doanh các sản phẩm khác
như : tấm lợp, vật liệu xây dựng các loại... và một số dịch vụ như : vận tải hàng
hoá, bốc xúc,...
Sự tồn tại và phát triển của Nhà máy Xi măng Núi Voi đã có những chức
năng chủ yếu sau :
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
- Sản phẩm của Nhà máy tạo ra sẽ hạn chế được việc nhập khẩu các thiết
bị xây dựng từ nước ngoài, từ đó sẽ tiết kiệm chi phí thu mua cho doanh nghiệp
đồng thời thúc đẩy được nền sản xuất trong nước phát triển.
- Là nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế góp
phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển hơn.
1.2.2 Nhiệm vụ của Nhà máy Xi măng Núi Voi
Nhà máy Xi măng Núi Voi có những nhiệm vụ chính sau đây:

Lớp TN08V - KTTH

7



Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Tuân thủ các quy định của pháp luật, các chính sách của Nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và uy tín của công ty trên thị trường.
- Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhăm nâng
cao tính cạnh tranh cho công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.
- Thực hiện tốt các chính sách, qui định; đào tạo, nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên của công ty.
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy Xi măng Núi Voi
Máy móc thiết bị của Nhà máy phù hợp với quá trình sản xuất khép kín,
từ khâu nhập nguyên liệu ban đầu cho đến khâu kiểm tra và kết thúc sản xuất.
Với đặc điểm đó đòi hỏi Nhà máy luôn đảm bảo 3 ca sản xuất liên tục 24h/ngày.
Vì vậy đòi hỏi người công nhân phải vận dụng đúng thao tác đảm bảo các yêu
Nguyên vật liệu
cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
( Than, đất sét, quặng sắt, đá, Clanhke,thạch
xã hội. Nhà máy cần tái sản xuẩt mở rộng, đầu tư vào công nghệ ngày càng hiện
cao, xỉ hạt…)
đại vào sản xuất góp phần phát triển đất nước.
,)
1.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy Xi măng Núi Voi
Về quy trình công nghệ: Hầu hết các máy móc thiết bị đều là của Trung
Quốc, Liên xô cũ và Việt Nam sản xuất nhưng đã cũMáy
kỹ lạc
hậu.Xi
Nhà máy có

nghiền
quy trình công nghệ sản xuất chính là sản xuất xi măng lò đứng. Việc tổ chức
sản xuất của Nhà máy theo phương thức chuyên môn hoá, kết hợp với thiết bị
Lò nung
máy móc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, nâng
cao trình
Xi măng
rời độ tay nghề
cho công nhân và cải thiện làm việc của công nhân.

Phễu chứa xi măng rời

Vôi luyện kim

Quy trình công nghệ của Nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau:
Máy đóng bao

Lớp TN08V - KTTH

8
Xi măng bao


Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp



Báo cáo tốt


Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ)
Công nghệ sản xuất xi măng của Nhà máy theo công nghệ Lò đứng của
Trung Quốc bao gồm các công đoạn sau:
- Chuẩn bị nguyên liệu:
Nguyên liệu để sản xuất xi măng chủ yếu là đất, đá, than, quặng sắt và
các phụ gia khác. Các chất phụ gia điều chỉnh thành phần hoá của phối liệu và
trợ giúp cho quá trình tạo khoáng clanhke gồm quặng sắt, quặng barit. Nhiên
Lớp TN08V - KTTH

9


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
liệu dùng trong công nghệ nung luyện clanhke là than cám. Các nguyên liệu
chính trên được gia công sơ bộ đạt tiêu chuẩn và kích thước theo yêu cầu sau đó
đưa vào silô chứa.
- Nung luyện clanhke:
Hỗn hợp phế liệu đồng nhất được vít định lượng đưa lên máy trộn ẩm và
ve viên thành những viên có kích thước 5 - 12 mm, sau đó đưa vào lò nung. Sau
khi nung xong được sản phẩm clanhke, một phần sản phẩm được nhập kho để
tiêu thụ, một phần chu chuyển tiếp cho sản xuất xi măng.
- Nghiền xi măng và đóng bao:
Clanhke cùng thạch cao và một số phụ gia khác như: đá đen, xỉ được định
lượng qua cân băng điện tử theo đơn nghiền đưa vào máy nghiền chu trình kín,
sau đó được đưa lên máy phân ly. Bột xi măng mịn đạt yêu cầu kỹ thuật được
đưa vào các silô chứa xi măng vào được đóng bao qua máy đóng bao. Xi măng

đóng bao được xếp thành lô, qua kiểm tra đạt yêu cầu mới được nhập kho.
* Đánh giá về công nghệ:
- Ưu điểm:
+ Quy trình công nghệ khép kín.
+ Yêu cầu trình độ công nhân thấp, nên tận dụng được lực lượng lao động
tại địa phương.
+ Tận dụng được nguyên liệu của địa phương như: quặng sắt, xỉ lò cao, đá
vôi,.. của các đơn vị thành viên khác của công ty.
- Nhược điểm:
+ Hàm lượng vôi tự do trong xi măng cao, ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
+ Nồng độ bụi thải ra môi trường nhiều, gây ô nhiễm môi trường.
+ Lò nung clanhke nếu gặp sự cố sẽ gây nguy hiểm cho công nhân vận
hành lò do trang thiết bị đã cũ kỹ.
1.5 Hình thức tổ chức sản xuất của Nhà máy Xi măng Núi Voi

Lớp TN08V - KTTH

10


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
Về tổ chức sản xuất: Có 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng đảm
nhiệm công đoạn trong quá trình sản xuất. Công nhân làm việc theo từng ca sản
xuất, mỗi ca có một trưởng ca phụ trách về quản lý sản xuất, mỗi phân xưởng
đều có cán bộ kỹ thuật. Trong phân xưởng, quản đốc hoặc phó quản đốc trực
tiếp điều hành quá trình sản xuất. Ngoài ra còn có các ca phục vụ cho quá trình

sản xuất.
 Nhiệm vụ của từng phân xưởng:
* Phân xưởng lò nung: Với nguyên liệu và các phụ gia có liên quan, để sản
xuất ra clanhke để bán hoặc nghiền xi.
* Phân xưởng nghiền xi: Có nhiệm vụ nghiền Clanhke thành xi măng cho ra
sản phẩm xi măng PC 30 và một số sản phẩm khác.
* Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng phục vụ cho vận tải,sửa chữa,gia
công cơ điện khí, vận hành cung cấp điện phục vụ cho sản xuất.
Tổ chức quản lý các bộ phận tương đối đơn giản có hiệu quả vì quản đốc
và phó quản đốc trực tiếp điều hành các tổ sản xuất không qua nhiều khâu trung
gian, gọn nhẹ. Tuy nhiên, kiểu tổ chức này chỉ phù hợp với phân xưởng có ít
người với quy mô sản xuất vừa và nhỏ vì phạm vi quản lý kiểu này tương đối
hẹp.
1.6 Đặc điểm lao động của Nhà máy Xi măng Núi Voi
Tổ chức sắp xếp và sử dụng lao động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả SXKD
của Nhà máy. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai về nhân lực đặc biệt
trong giai đoạn nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập như ngày nay thì đòi hỏi rất
cao trình độ chuyên môn của người lao động, không chỉ chuyên môn của những nhà
quản lý mà rất cần trình độ chuyên môn, nghiệp vụ lâu năm của công nhân viên. Trước
yêu cầu đó Nhà máy thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, tập huyến
kỹ thuật cho toàn bộ công nhân viên trong toàn Nhà máy. Và gửi một số cán bộ kỹ thuật
đi đào tạo chuyên sâu.

Lớp TN08V - KTTH

11


Trường ĐHKT&QTKD


nghiệp
Cơ cấu lao động của Nhà máy được thể hiện như sau:

Báo cáo tốt

Tình hình lao động của nhà máy qua 2 năm 2010/2011
Năm 2010
Số lượng Tỷ lệ
Tổng số lao động
1
Lao động gián tiếp
2
Lao động trực tiếp
Trình độ lao động
1
Đại học
2
Cao đẳng
3
Trung cấp
4
Công nhân kỹ thuật
5
Lao động phổ thông

(người)
336
48
288
22

12
15
27
260

Năm 2011
Số lượng Tỷ lệ

(%)

(người)
344
14,29
46
85,71
298
6,55
3,57
4,46
8,04
77,38

20
8
11
29
268

So sánh 2011/2010
Số lượng

Tỷ lệ

(%)

(người)
8
13,37
-2
86,63
10

(%)
102,38
95,83
103,47

5,81
2,33
3,20
8,43
77,91

90,91
66,67
73,33
107,41
103,08

-2
-2

-4
2
8

(Nguồn : Phòng tô chức hành chính)
Do đặc thù của Nhà máy chủ yếu là sản xuất Xi măng nên lực lượng lao
động của Nhà máy tăng chủ yếu là lao động trực tiếp tăng 10 người chiếm
86,63% lao động gián tiếp giảm 2 người chiếm 13,37%. Hầu hết các lao động
của Nhà máy đều qua đào tạo, trong đó: Số lao động có trình độ đại học là 20
người giảm 2 người chiếm 5,81%, số lao động có trình độ cao đẳng là 8 người
giảm 2 ngươi chiếm 2,33%, số lao động co trình độ trung cấp giảm 4 người còn
11 người chiếm 3,20%, số công nhân kỹ thuật là 29 người tăng 2 người chiếm
8,43%, số lao động phổ thông tăng 8 người là 268 người chiếm 77,91%.
1.7 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Xi măng Núi Voi
Nhà máy Xi măng Núi Voi đang áp dụng cơ cấu quản lý trực tuyến chức
năng. Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tư vấn và tham mưu cho lãnh đạo,
những quyết định cuối cùng luôn do người lãnh đạo đưa ra. Với cơ cấu tổ chức
gọn nhẹ xong nhà máy vẫn đảm bảo sự giám sát và quản lý chặt chẽ từ ban lãnh
đạo xuống các phòng ban, phân xưởng sản xuất cũng như các bộ phận sản xuất
nhằm hoàn thiện tốt nhiệm vụ sản xuất của đơn vị, đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng và xã hội đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần cải thiện và nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy.
Bộ máy quản lý của toàn bộ nhà máy qua sơ đồ sau:
Lớp TN08V - KTTH

12


Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp




Báo cáo tốt

Giám đốc
nhà máy

Phó giám
đốc phụ
trách SX
Phòng
TC-HC

Phòng
KT-TC

Phân xưởng cơ
điện

Phó giám đốc
nội chính và
công nghệ
Phòng
Sản xuất

Phòng
KD

Phân xưởng

vôi luyện kim

Phòng
Công nghệ

Phân xưởng
nghiền xi

Sơ đồ 02: Tổ chức quản lý Nhà máy Xi măng Núi Voi
(Nguồn : Phòng tô chức hành chính)
Qua sơ đồ ta thấy: Bộ máy quản lý của Nhà máy bao gồm: Giám đốc nhà
máy, phó giám đốc phụ trách sản xuất, phó giám đốc nội dung chính và công
nghệ, phòng tổ chức hành chính(TC-HC), phòng kế toán tài chính(KT-TC),
phòng sản xuất, phòng kinh doanh phòng công nghệ, phân xưởng lò nung, phân
xưởng nghiền xi và phân xưởng cơ điện.
Giám đốc nhà máy: Là người đứng đầu nhà máy chịu trách nhiệm chung
về tất cả các hoạt động chung của toàn bộ nhà máy,là người chịu trách nhiệm
trước công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên và trước toàn thể cán bộ
công nhân viên nhà máy về quản lý điều hành.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Là người tham gia cho giám đốc và trực
tiếp điều hành thiết bị và sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phó giám đốc nội chính và công nghệ: Phụ trách chính về hoạt động công
nghệ và các hoạt động nội dung chính của nhà máy.
Lớp TN08V - KTTH

13


Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo tốt
nghiệp
Dưới ban giám đốc còn có các phòng ban với các nhiệm vụ sau:
* Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ quản lý tổ chức lao động, tiền lương, tiền thưởng, công tác
thi đua khen thưởng thực hiện tốt các chính sách xã hội và bảo vệ chung toàn bộ
tài sản của toàn bộ Nhà máy và cán bộ công nhân viên.
* Phòng kế toán tài chính:
- Than mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành tài chính và cơ sở
vật chất của Nhà máy. Trong công tác hạch toán kế toán,tổ chức ghi chép sổ
sách kế toánban hành ban đầu đảm bảo thông tin trong số liệu kịp thời, đầy đủ,
chính xác.
- Ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản , vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,kế hoạch thu
chi tài chính, quy chế thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các
loại tài sản vật tư tiền vốn.
- Kiểm tra phân tích hoạt động kính tế tài chính phục vụ cho công tác lập
và theo dõi việc thực hiện kế hoạch nhằm cung cấp cho nhà quản lý đưa ra các
quyết định kinh doanh và quyết định hoạt động trong tương lai của Nhà máy.
- Tổ chức hạch toán kế toán.
* Phòng sản xuất:
- Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, điều hành sản
xuất kinh doanh trên cơ tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào thông tin trên thị
trường, số liệu của kỳ trước phòng sản xuất đưa ra đánh giá thành sản lượng kế
hoạch.
- Căn cứ vào kế hoạch thực hiện các năm trước, phương hướng phát triển
của từng phân xưởng và hợp đồng mua bán với các công ty khác để lập kế hoạch
sản xuất cho toàn bộ Nhà máy.


Lớp TN08V - KTTH

14


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
- Tổng hợp việc thực hiện chỉ tiêu tổng sản lượng thực tế của toàn Nhà
máy.
- Dự thảo các hợp đồng kinh tế nhằm tham mưu giúp việc cho Giám đốc
trong việc ký kết các hợp đồng mua bán.
- Đề ra các biện pháp an toàn lao động và kiểm tra đôn đốc công tác an
toàn lao động tại các phân xưởng của Nhà máy.
* Phòng kinh doanh:
chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy và phát triển thị
trường.
* Phòng công nghệ:
Duy trì và ổn định chất lượng sản phẩm, phân tích sản phẩm, hoa nghiệm
các mẫu.

Lớp TN08V - KTTH

15





Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp

Báo cáo tốt

Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI
NHÀ MÁY XI MĂNG NÚI VOI
2.1 Khái quát về công tác kế toán thuế tại Nhà máy
Kế toán thuế là một bộ phận không thể tách rời hệ thống kế toán, vì vậy
khi nghiên cứu công tác kế toán thuế thì trước tiên ta phải đi tìm hiểu tổng quan
về công tác kế toán tại Nhà máy.
2.1.1 Tổng quan về công tác kế toán tại Nhà máy
2.1.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Nhà máy

Trưởng phòng
Kế toán - Tài chính

Phó phòng kế toán kiêm kế
toán tổng hợp, kế toán TSCĐ

Kế toán thanh toán kiêm
kế toán tiền lương

Kế toán quỹ kiêm kế
toán vật tư

Nhân viên kinh tế phân xưởng
16
Lớp TN08V - KTTH



Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp



Báo cáo tốt

Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy xi măng Núi Voi
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán của Nhà máy
- Ghi chép, tập hợp, phản ánh các số liệu và tinh toán tất cả các vấn đề có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nhà máy.
- Lập và nộp đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định.
- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các giải pháp tối
ưu hóa trong hoạt động tài chính.
Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
* Trưởng phòng kế toán:
Có chức năng tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại đơn vị, trợ giúp cho
giám đốc về chuyên môn kế toán, chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán
trước giám đốc, trước nhà nước. Tổ chức thực hiện chế độ tài chính hiện hành,
tuân thủ theo quy định của Nhà máy, pháp lệnh của Nhà nước về công tác tài
chính kế toán. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là:
- Tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện đây đủ chức năng của kế toán là
phản ánh, kiểm tra về tài chính bằng các phương pháp chuyên môn của kế toán
- Tổ chức hoạt động tài chính từ khâu huy động đến khâu sử dụng vốn đã
huy động một cách có hiệu quả trên cơ sở thực hiện tốt trách nhiệm chuyên
môn.
- Chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện đầy đủ công tác kế toán tại đơn

vị.
* Phó phòng kế toán:
Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng hướng dẫn đôn đốc các kế toán viên trong
phòng, đồng thời làm kế toán tổng hợp số liệu và tình hình vay, sử dụng quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sử chữa thường xuyên TSCĐ đồng thời theo
Lớp TN08V - KTTH

17


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
dõi số lượng và giá trị hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bố khấu
hao TSCĐ vào chi phí hoạt động.
- Thu thập,xử lý các chứng từ kế toán liên quan đến các hoạt động tiêu thụ
thành phẩm phát sinh trong tháng, mở sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp
để theo dõi tình hình tiêu thụ trong kỳ, phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tổng hợp công nợ phải thu khách hàng.
* Kế toán thanh toán kiêm kế toán lương:
Thực hiện các khoản thu chi, thanh toán các khoản nợ, tạm ứng và thu hồi công
nợ, có nhiệm vụ kiểm tra quỹ lương các chế độ chích sách về tiền lương, đồng
thời theo dõi vốn nội bộ ngân hàng.

* Kế toán quỹ kiêm kế toán vật tư:
Thực hiện các nghiệp cụ thu chi bằng tiền mặt, theo dõi tình hình xuất nhập tồn
vật tư của Nhà máy và lập báo cáo thống kê.
* Nhân viên kinh tế phân xưởng
- Có nhiệm vụ thu nhập, ghi chép, phản ánh những thông tin kinh tế ban đầu

phát sinh tại phân xưởng như: Tình hình lao động, lương, ăn ca, hạch toán giá
thành phân xưởng, cung cấp số liệu cho kể toán tổng hợp, hạch toán chung cho
toàn Nhà máy.
Mỗi nhân viên kế toán thực hiện một chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhưng
có liên quan chặt chẽ với nhau trong một quy trình hạch toán chung.
Để đảm bảo cho công tác kế toán thực sự mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được
nhu cầu thông tin cho nhà quản trị, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo thống nhất, sự
phối hợp giữa các công việc một cách khoa học và sự cố gắng của tất cả các
thành viên trong tập thể.
2.1.1.2 Vận dụng chế độ kế toán tại Nhà máy
(1).

Chính sách kế toán áp dụng

Lớp TN08V - KTTH

18


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
− Nhà máy thực hiện theo đúng quyết định số 15/2006QĐ-BTC. Các chứng từ
kế toán áp dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước được lập theo
mẫu in sẵn của bộ tài chính ban hành hoặc Nhà máy xây dựng có tính đặc thù
sản xuất kinh doanh của Nhà máy.




Nhà máy thực hiện đầy đủ các quy định của bộ tài chính về việc lập cáo báo

cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt dộng sản xuất kinh
doanh).



Nhà máy sử dụng mẫu hóa đơn, chứng từ, sổ sách, báo cáo theo mẫu quy

định tại thông tư số 60/2007/TT – BTC của Bộ Tài Chính.



Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N (theo năm dương lịch).



Kỳ kế toán:Tháng, quý, năm



Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam Đồng



Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ



Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá đích danh




Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên



Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.



Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song.



Xác định trị giá NVL, CCDC, thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền cuối tháng trước


(2).

Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp giản đơn
Hình thức kế toán áp dụng
Căn cứ quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý,

trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán. Nhà
máy xi măng Núi Voi đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật Ký Chung thực hiện
trên phần mềm kế toán máy SIPA do công ty dịch vụ tin học tài chính kế toán
cung cấp. Giao diện của phần mềm:


Lớp TN08V - KTTH

19


Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp



Báo cáo tốt

Hình thức kế toán này có ưu điểm là đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm. Việc xử
lý và cung cấp thông tinh nhanh nhậy,chính xác phù hợp với đặc điểm công tác
kế toán tại Nhà máy.
Đặc trưng cơ Chứng
bản củatừhình thức kế toán NKC được thao tác trên phần
kế toán
mềm kế toán máy là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh
vào sổ NKC theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp
Nhập dữ liệu vào
vụ đó. Sau đó, sốphần
liệu mềm
trên sổ
kếNKC
toán được ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh. Công việc tính toán được kế toán thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán.

NHẬT KÝ

*Các loại sổ kếCHUNG
toán áp dụng tại nhà máy:

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

- Sổ chi tiết: Sổ,thẻ kế toán chi tiết; Bảng tổng hợp chi tiết.
- Sổ tổng hợp: NKC,Sổ
Sổcái
cái TK, Bảng cân đối số phát sinh.Bảng tổng hợp
chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC thực hiện trên phần
mềm kế toán:

Bảng cân đối phát
sinh

Lớp TN08V - KTTH
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

20


Trường ĐHKT&QTKD
nghiệp



Báo cáo tốt


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Hàng ngày tại phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm
tra hoàn chỉnh dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo
các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Các thông tin được máy tính tự động vào sổ Nhật Ký chung và lên sổ cái theo
các tài khoản phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, chác nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cũng được ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán thực hiện khoá sổ và lập bảng cân đối
sổ phát sinh các tài khoản, báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được kế toán kiểm tra khớp
với số liệu trên báo cáo tài chính.
( 3).

Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban chức năng

Lớp TN08V - KTTH

21


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
Phòng kế toán có quan hệ mật thiết với các phòng ban chức năng khác và là

công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và
kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán có quan hệ rất mật thiết với phòng kinh doanh, công nghệ và
phòng sản xuất. Phòng kế toán dựa vào những thông tin của phòng kinh doanh,
công nghệ và phòng sản xuất để xây dựng giá thành dự toán cho các công trình,
hạng mục công trình. Từ đó có những tính toán về mặt nguồn vốn hợp lý cho
các công trình đấu thầu, các hạng mục công trình.
Đối với phòng kinh doanh thì những thông tin của phòng kế toán lại cực kỳ
quan trọng. Các thông tin liên quan đến việc sản xuất sản phẩm mà cụ thể là việc
cung cấp giá vốn hàng bán quyết định rất nhiều đến tình hình tiêu thụ sản phẩm
trong Nhà máy. Phòng kế toán làm việc có hiệu quả thì những thông tin mà họ
đưa ra rất chính xác, hợp lý do đó tạo ra sự rõ ràng trong những thông tin cung
cấp cho khách hàng.
Phòng kế toán được coi là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong công ty vì
những thông tin tài chính mà họ cung cấp. Mọi hoạt động của các phòng ban
trong nhà máy, hoạt động hiệu quả hay không đều được thể hiện thông qua
những con số trong báo cáo tài chính. Do vậy mà sự hoạt đông ăn khớp, nhịp
nhàng giữa các phòng ban trong công ty là rất quan trọng, nó sẽ tạo ra bộ máy
làm việc thực sự có hiệu quả, điều mà nhà máy luôn muốn đạt được.
2.1.2 Khái quát về công tác kế toán thuế tại Nhà máy
Nhà máy Xi măng Núi Voi chủ yếu là kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất Xi
măng, Vôi... do vậy mà trong nhà máy chỉ bao gồm các loại thuế sau: thuế giá trị
gia tăng, thuế môn bài, tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân. Để theo dõi tình
hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, nhà máy đã sử dụng tài khoản
333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Để tiện cho việc theo dõi từng loại
thuế, nhà máy đã sử dụng các tiểu khoản của tài khoản 333 đó là TK 3331,
3337, 3338, 3335
Lớp TN08V - KTTH


22


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
Trong những năm qua Nhà máy Xi măng Núi Voi đã thực hiện tốt các nghĩa
vụ của mình với cơ quan thuế cụ thể như sau:


Đăng ký và sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật, mã số

thuế nhà máy đăng ký sử dụng: 4600275081


Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn.



Nhà máy nộp thuế tại chi cục thuế Huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.



Chấp hàng chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn

chứng từ theo quy định của pháp luật.


Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh


nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế.


Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan

đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở
tại ngân hàng, giải trình việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan thuế.


Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp

luật.


Gửi báo cáo thuế đến chi cục thuế Huyện Đồng Hỷ.

2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế tại Nhà máy Xi măng Núi Voi
2.2.1 Kế toán thuế giá trị gia tăng
2.2.1.1 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế tại Nhà máy
Nhà máy Xi măng Núi Voi là tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, do đó nhà máy phải nộp thuế
GTGT theo quy định của Nhà nước. Hiện nay Nhà máy Xi măng Núi Voi đang
thực hiện luật thuế GTGT theo:
− Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008
Lớp TN08V - KTTH

23



Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
− Thông tư số 129 /2008/TT- BTC hướng dẫn thi hành về thuế GTGT
Nhà máy đang thực hiện các quy định trong luật thuế GTGT và thông tư hướng
dẫn cụ thể như sau:
a) Đối tượng chịu thuế
Theo quy định thì đối tượng chịu thuế GTGT tại Nhà máy là sản phẩm Xi
măng và Vôi do Nhà máy sản xuất ra mà Nhà máy cung cấp cho các đơn vị
khác.
b) Căn cứ tính thuế: Đó là giá tính thuế và thuế suất
 Giá tính thuế
− Đối với các sản phẩm Xi măng, Vôi mà Nhà máy bán ra thì giá tính thuế
GTGT là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
Sản phẩm Vôi luyện kim của nhà máy có giá bán chưa có thuế GTGT là
931.231,02 là giá tính thuế GTGT
 Thuế suất
− Nhà máy áp dụng mức thuế suất 10% đối với sản phẩm Xi măng, Vôi mà
Nhà máy cung cấp theo luật định.
c)Phương pháp tính thuế: Nhà máy áp dụng phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng là theo phương pháp khấu trừ, cụ thể là:

+ Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=


Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Lớp TN08V - KTTH

24


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo tốt
nghiệp
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ.
Nếu giá hàng hóa, vật tư, dịch vụ là giá mua vào đã có thuế GTGT thì giá
chưa có thuế GTGT được tính theo công thức sau:
Giá chưa có

=

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem..)
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó


d) Khấu trừ và hoàn thuế
 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
− Tại Nhà máy thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho việc sản xuất tại các phân xưởng như sỏi, đá, xi măng,...xăng dầu, dịch vụ
điện nước, điện thoại... đều được khấu trừ toàn bộ.
− Đối với tài sản cố định trong nhà máy như: máy móc, thiết bị phục vụ cho
việc sản xuất tại từng phân xưởng cũng được khấu trừ toàn bộ theo quy định tại
luật số 13/2008/QH12.
− Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp nhà máy phát hiện
số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời
điểm phát sinh sai sót.
 Hoàn thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định thì đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng
liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trong
năm 2010 tại Nhà máy không có trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng.
2.2.1.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
a) Tài khoản sử dụng

Lớp TN08V - KTTH

25


×