Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Ảnh hưởng của lợn đực lai có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 137 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ ĐÀO

ẢNH HƯỞNG CỦA LỢN ĐỰC LAI (PIÉTRAIN Re-Hal  DUROC)
CÓ THÀNH PHẦN DI TRUYỀN KHÁC NHAU ĐẾN NĂNG SUẤT
SINH SẢN CỦA NÁI LAI F1 (LANDRACE  YORKSHIRE)
VÀ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA CÁC CON LAI
THƯƠNG PHẨM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ ĐÀO

ẢNH HƢỞNG CỦA LỢN ĐỰC LAI (PIÉTRAIN Re-Hal  DUROC)
CÓ THÀNH PHẦN DI TRUYỀN KHÁC NHAU ĐẾN NĂNG SUẤT
SINH SẢN CỦA NÁI LAI F1 (LANDRACE  YORKSHIRE)
VÀ NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA CÁC CON LAI
THƢƠNG PHẨM

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 62.62.01.05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS VŨ ĐÌNH TÔN
2. GS. TS ĐẶNG VŨ BÌNH



HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng bảo vệ để
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận án

Phạm Thị Đào

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự động viên, quan tâm, giúp đỡ hết sức quý báu của các cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng cảm ơn thầy giáo
hƣớng dẫn PGS.TS. Vũ Đình Tôn và GS.TS. Đặng Vũ Bình, đã tận tình hƣớng dẫn, đƣa
ra những ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành tốt luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban
chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn nuôi, các thầy giáo, cô giáo Bộ môn

Chăn nuôi chuyên khoa, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Phòng thí nghiệm trung tâm,
cán bộ Trung tâm Nghiên cứu liên ngành PTNT, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các chủ trang trại bà Phạm Thị Mây, ông Phạm
Văn Lanh (tỉnh Hải Dƣơng) và ông Nguyễn Văn Binh (tỉnh Hƣng Yên) đã tạo mọi điều
kiện cơ sở vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, lãnh đạo Sở Nông nghiệp &
PTNT Hải Dƣơng, lãnh đạo, cán bộ Phòng Chăn nuôi, các bạn bè, đồng nghiệp và đặc
biệt là ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình th
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận án

Phạm Thị Đào

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu đồ

vii

Trích yếu luận án

viii

Thesis abstract

x

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1


1.2

Mục tiêu

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

1.4

Những đóng góp mới của luận án

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Cơ sở lý luận về lai giống

5

2.1.1


Tính trạng số lƣợng và các yếu tố ảnh hƣởng

5

2.1.2

Lai giống và ƣu thế lai

7

2.2

Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản ở
lợn nái

12

2.2.1

Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

12

2.2.2

Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái

12

2.3


Các chỉ tiêu đánh giá sinh trƣởng, khả năng cho thịt, chất lƣợng thịt và
các yếu tố ảnh hƣởng

18

2.3.1

Các chỉ tiêu đánh giá sinh trƣởng, khả năng cho thịt và chất lƣợng thịt

18

2.3.2

Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, khả năng cho thịt và chất lƣợng thịt

18

2.4

Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc và trong nƣớc

24

2.4.1

Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc

24


2.4.2

Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc

30

iii


PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

Đối tƣợng nghiên cứu

35

3.2

Địa điểm nghiên cứu

36

3.3

Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

36


3.3.1

Theo dõi và đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái

36

3.3.2

Theo dõi và đánh giá khả năng sinh trƣởng của con lai

40

3.3.3

Đánh giá năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt của con lai

43

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

50

4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire)

50

4.1.1


Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản

50

4.1.2

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire)

51

4.1.3

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

62

4.2

Khả năng sinh trƣởng của ba tổ hợp lai

65

4.2.1

Sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai sữa
đến 60 ngày tuổi

65


4.2.2

Khả năng sinh trƣởng của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt

68

4.3

Năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt của ba tổ hợp lai

76

4.3.1

Năng suất thân thịt

76

4.3.2

Chất lƣợng thịt

88

4.3.3

Thành phần hoá học của thịt

98


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

102

5.1

Kết luận

102

5.2

Đề nghị

103

Danh mục công trình đã công bố

104

Tài liệu tham khảo

105

Phụ lục

119

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bảo quản

CB

Chế biến

cs

cộng sự

DFD

Dark, Firm, Dry (thịt sẫm màu, chắc, khô)

Du

Duroc

GLM

General Linear Model (Mô hình tuyến tính tổng quát

KL

Khối lƣợng


L

Landrace

LSM

Least Square Mean (trung bình bình phƣơng nhỏ nhất)

LY

Landrace × Yorkshire

MC

Móng Cái

ME

Metabolisable Energy (Năng lƣợng trao đổi)

Pi

Piétrain

PiDu

Lợn đực lai Piétrain × Duroc

PiDu25


Lợn đực lai 25% Piétrain Re-Hal × 75% Duroc

PiDu50

Lợn đực lai 50% Piétrain Re-Hal × 50% Duroc

PiDu75

Lợn đực lai 75% Piétrain Re-Hal × 25% Duroc

PSE

Pale, Soft, Exudative (thịt nhợt màu, mềm nhão, rỉ dịch)

SCS

Sau cai sữa



Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TL

Tỷ lệ


TS

Tổng số

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô

Y

Yorkshire

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1


Số lƣợng lợn nái nghiên cứu trong mỗi tổ hợp lai

37

3.2

Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn nuôi lợn nái và lợn con

37

3.3

Số lƣợng lợn theo dõi sinh trƣởng trong mỗi tổ hợp lai

40

3.4

Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn nuôi lợn thịt

41

3.5

Số lƣợng lợn đo độ dày mỡ lƣng và tỷ lệ thịt nạc trong mỗi tổ hợp lai

44

3.6


Số lƣợng lợn mổ khảo sát để đánh giá năng suất thân thịt và chất lƣợng
thịt trong mỗi tổ hợp lai

44

4.1

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng sinh sản

50

4.2

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L × Y) phối với đực lai PiDu có
thành phần di truyền khác nhau

52

4.3

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

63

4.4

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trƣởng từ sau cai
sữa đến 60 ngày tuổi

4.5


65

Khả năng sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con sau cai
sữa đến 60 ngày tuổi

4.6

67

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trƣởng giai đoạn
nuôi thịt

69

4.7

Khả năng sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của ba tổ hợp lai

71

4.8

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng năng suất thân thịt

76

4.9

Độ dày mỡ lƣng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn sống


78

4.10

Các chỉ tiêu năng suất thân thịt

82

4.11

Các yếu tố ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu chất lƣợng thịt của ba tổ hợp lai

89

4.12

Giá trị pH thịt ở các thời điểm khác nhau sau khi giết thịt

90

4.13

Các chỉ tiêu về tỷ lệ mất nƣớc và độ dai của thịt

93

4.14

Màu sắc thịt của các con lai


96

4.15

Các yếu tố ảnh hƣởng đến thành phần hóa học của thịt

98

4.16

Hàm lƣợng vật chất khô, protein, mỡ thô và khoáng tổng số trong cơ thăn
của ba tổ hợp lai

99

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Khối lƣợng trung bình của lợn con sơ sinh


57

4.2

Khối lƣợng lợn con cai sữa của các tổ hợp lai

60

4.3

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

64

4.4

Tăng khối lƣợng của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày

66

4.5

Hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi

68

4.6

Tăng khối lƣợng của các tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt


73

4.7

Hiệu quả chuyển hoá thức ăn của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt

75

4.8

Độ dày mỡ lƣng xác định trên cơ thể lợn sống

78

4.9

Tỷ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn sống

81

4.10

Tỷ lệ thịt nạc xác định trên thân thịt xẻ

84

4.11

Độ dày mỡ lƣng của ba tổ hợp lai khi mổ khảo sát


87

4.12

Hàm lƣợng protein thô của cơ thăn

vii

100


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
I/ Tóm tắt mở đầu:
Họ và tên:
PHẠM THỊ ĐÀO
Tên đề tài: ―Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal  Duroc) có thành
phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F 1(Landrace 
Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm”.
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 62.62.01.05
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
II/ Nội dung bản trích yếu
1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Xác định đƣợc lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền phù hợp phối giống với
lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire) nhằm nâng cao năng suất sinh sản, sinh trƣởng, tỷ
lệ thịt nạc và đảm bảo đƣợc chất lƣợng thịt.
2. Đối tượng nghiên cứu
Lợn đực lai PiDu với tỷ lệ giống Piétrain Re-Hal là 25%, 50% và 75%.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Trong Luận án đã áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Phƣơng pháp điều tra: Từ số liệu thống kê về các trang trại của địa phƣơng,
khảo sát lựa chọn 2 trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Cẩm Giàng, thành phố Hải Dƣơng
tỉnh Hải Dƣơng và 1 trang trại huyện Văn Giang tỉnh Hƣng Yên để triển khai đồng thời
3 tổ hợp lai và có đủ cơ sở vật chất để tiến hành nghiên cứu.
- Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm:Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp phân
lô so sánh. Quy trình kỹ thuật và chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng lợn nái lai và con lai nuôi
thịt của ba tổ hợp lai áp dụng cho các trại đảm bảo nhƣ nhau.
- Sử dụng các phƣơng pháp thƣờng quy đang đƣợc áp dụng cho việc nghiên cứu
theo dõi nhằm đánh giá đƣợc năng suất sinh sản đàn lợn nái F1(LandraceYorkshire)
phối giống với đực PiDu25, PiDu50 và PiDu75 và đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng
của lợn lai nuôi thịt từ các tổ hợp lai trên.
- Các chỉ tiêu về chất lƣợng thịt lợn đƣợc phân tích tại Bộ môn Di truyền - giống
vật nuôi và Phòng thí nghiệm trung tâm, khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
- Các số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê sinh học bằng phần mềm
SAS 9.1 (2002).

viii


4. Các kết quả chính đạt được và kết luận
- Luận án có ý nghĩa khoa học trong việc đóng góp thêm các tƣ liệu về khả năng
sản xuất của lợn đực lai PiDu trong điều kiện sản xuất chăn nuôi nƣớc ta.
- Đã nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhƣ: Cơ sở lý
luận về lai giống; Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản ở lợn
nái; Các chỉ tiêu đánh giá sinh trƣởng, khả năng cho thịt, chất lƣợng thịt và các yếu tố
ảnh hƣởng; Tình hình nghiên cứu về lai giống và sử dụng lợn đực có giống Piétrain ReHal và Duroc ở ngoài nƣớc và trong nƣớc.
- Đã đánh giá đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến các tính trạng năng suất sinh sản
của lợn nái lai F1(LandraceYorkshire) khi phối giống với lợn đực lai PiDu có thành

phần di truyền khác nhau và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh trƣởng, chất
lƣợng thịt lợn lai thƣơng phẩm đƣợc tạo ra từ các tổ hợp lai này.
- Đánh giá đƣợc năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire)
phối với lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền khác nhau.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, tiêu tốn thức ăn của lợn lai nuôi thịt và
năng suất, chất lƣợng thịt của các con lai đƣợc tạo ra từ lợn đực lai PiDu có thành phần
di truyền khác nhau phối với lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire). Lợn thịt của ba tổ
hợp lai đều có khả năng sinh trƣởng tốt, đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn về chất lƣợng thịt
nhƣ độ pH, tỷ lệ mất nƣớc, màu sắc thịt, độ dai của thịt và các thành phần hoá học của
thịt.
- Đề nghị phát triển và sử dụng lợn đực PiDu rộng rãi trong chăn nuôi trang trại.
Khuyến khích sử dụng lợn đực lai PiDu25 để nâng cao năng suất sinh trƣởng. Khuyến
khích sử dụng lợn đực lai PiDu50 và PiDu75 để nâng cao năng suất sinh sản, năng suất thân
thịt và chất lƣợng thịt trong chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam.
Luận án đã hoàn thành và đạt đƣợc kết quả phù hợp với mục tiêu và nội dung
nghiên cứu đặt ra. Về mặt khoa học, luận án đã có những đóng góp nhất định xây dựng
phƣơng pháp nghiên cứu, luận cứ khoa học và có ý nghĩa thực tiễn giúp các cơ sở chăn
nuôi xác định tổ hợp lai thích hợp nhằm nâng cao năng suất sinh sản, năng suất và chất
lƣợng thịt góp phần phát triển việc sử dụng lợn đực giống PiDu trong sản xuất chăn
nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam nhằm cung cấp cho thị trƣờng những sản phẩm có chất
lƣợng cao.

ix


THESIS ABSTRACT
I/ General information
PhD student: Pham Thi Dao
Thesis title: Effects of crossbred boars (Piétrain Re-Hal x Duroc) with different
genotype components on reproductive performance of crossbred sows F1(Landrace 

Yorkshire) and productive performance and meat quality of fattening pigs
Specialized: Animal Science
Code number: 62.62.01.05
Education organization: Vietnam National University of Agriculture
II/ Summary
1. Objective of the research
The study aimed at identifying which genotype types of crossbred PiDu boars
were appropriate for crossbreeding with crossbred sows F1(Landrace  Yorkshire) to
increase the sows’ reproductive performance, fattening pigs’ growth rate, lean
percentage and meat quality.
2. Research materials
Crossbred PiDu boars that have 25%, 50% and 75% of genotype of Piétrain Re-Hal
3. Research methods
The following methods have been applied in this research:
- Survey method: Based on the provincial statistical data about the number of
pig farms, two representative pig farms (one in Cam Giang district , another in
Haiduong city) and one pig farm in Van Giang district, Hung Yen province were
selected for the research on crossbreeding (3 crossbreds). These farms had all necessary
facilities for implementing the research.
- Experimental design: The experiment was conducted by a completely
randomized design. The feeding program and management of sows and growing pigs
were all the same among the farms.
- The standard methods were applied to measure the sow’s reproductive
performance and growth productivity of the growing pigs born in three crossbred
between sows F1(LandraceYorkshire) and crossbred boars (PiDu25, PiDu50 và
PiDu75).
-The carcass quality was measured at the laboratory of Department of Animal
Genetics and Breeding and Central Laboratory of Faculty of Animal Science, Vietnam
National University of Agriculture
- Data was analysed by statistical biostatistics using SAS 9.1 sofware


x


4. Results and conclusions
- The study had a significantly scientific contribution in term of productive
performance of crossbred boars PiDu raising in the farming condition in Vietnam
- The study has reviewed a wide range of literature about related aspects of pig
production such as: Principle genetics and breeding; reproductive indicators and factors
affecting reproductive performance of sows; indicators for determining pig’s growth,
carcass productivity and quality; current research results and application of Piétrain ReHal and Duroc boar breeds in Vietnam and other countries.
- The research has identified several factors affecting the reproductive
performance of sows F1 (LandraceYorkshire) crossed with PiDu boars with different
genotype components. Several factors affecting growth perfomance and meat quality of
growing pigs born in three crossbreds has also been examined.
- The reproductive performance of sows F1 (LandraceYorkshire) crossed with
boars PiDu having different genotype components has been evaluated in this study.
- This study was also identified the growth perfomance, feed conversion
efficiency, meat productivity and quality of fattening pigs born in different crossbreed
combinations between sows F1(Landrace  Yorkshire) and PiDu boars with different
genotype components. In three crossbreed combinations, the fattening pigs had a high
growth rate, a good meat quality that meets the pork standard requirements about
several parameters such as pH, drip loss, color, tenderness and meat chemical
composition.
- Based on the research results, the study has suggested to applying and
developing the crossbred PiDu boars in the pig production of farms. The crossbred
PiDu25 boar is recommended for promoting the growth perfomance. The crossbred
PiDu50 and PiDu75 boar should be used to cross with sows to improve sow
reproductive performance, carcass productivity and quality of pigs in pig production in
North of Vietnam.

The study has completed and achieved good results that are appropriate with the
research objectives and contents. In the scientific point of view, the study has a
significant contribution in term of research methodology and scientific references.
Moreover, the study plays an important role to make several recommendations about
selecting appropriate genotype combinations in order to improve sow reproductive
performance, growth productivity and meat quality. According to results of the study,
the PiDu boars will be applied and developed widely in pig farms, contributing to the
development of pig production in North of Vietnam and help to produce high quality
pork for consumers in the market.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thực
phẩm cho xã hội. Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi lợn đang có những thay
đổi đáng kể, theo Trung tâm tin học và thống kê, Bộ Nông nghiệp & PTNT
(2014), tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2014, tổng đàn lợn trong cả nƣớc đạt 26,80
triệu con, tăng 1,9% so với năm 2013. Chất lƣợng con giống từng bƣớc đƣợc cải
tạo theo hƣớng nạc hoá đàn lợn, thể hiện thông qua tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai
nhiều giống ngoại ngày càng tăng trong tổng đàn lợn.
Trƣớc yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng về số lƣợng và chất lƣợng, rất
cần đến các giải pháp công nghệ phù hợp và qui mô sản xuất đủ lớn để đáp ứng
nhu cầu ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và phục vụ xuất khẩu.
Để có đƣợc đàn lợn thịt có tốc độ tăng trƣởng nhanh và đạt tỷ lệ thịt nạc ở
mức tối đa của phẩm giống, bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải
tiến chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng và điều kiện chuồng trại... thì việc tạo ra những
tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp đƣợc một số đặc điểm tốt của mỗi giống, dòng cao

sản và đặc biệt sử dụng triệt để ƣu thế lai của chúng là rất cần thiết. Nhiều công
trình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc, cũng nhƣ thực tiễn của sản xuất đã
khẳng định những tổ hợp lai nhiều giống khác nhau đều có xu hƣớng tăng số con
sơ sinh sống mỗi ổ, nâng cao khả năng sinh trƣởng, giảm chi phí thức ăn cho mỗi
kg tăng khối lƣợng, nâng cao tỷ lệ và chất lƣợng thịt nạc. Hầu hết các nƣớc có
nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng các tổ hợp lai để sản xuất
hàng thƣơng phẩm, mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí thức
ăn, tiết kiệm thời gian nuôi.
Khi nghiên cứu trên con lai giữa nái Yorkshire với đực Piétrain và
Landrace, Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006a) kết luận rằng tổ hợp
lai Piétrain  Landrace có khối lƣợng sơ sinh/con và khối lƣợng cai sữa/con cao
hơn so với tổ hợp lai Landrace  Yorkshire; tăng khối lƣợng trung bình trong
thời gian nuôi thịt, tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt nạc ở tổ hợp lai Piétrain 
Yorkshire cũng có xu hƣớng cao hơn nhƣng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng
lại thấp hơn.

1


Năng suất sinh sản của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và
F1(LY) phối với đực PiDu là tƣơng đối cao, ổn định và không có sự sai khác rõ
rệt giữa 3 tổ hợp lai (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý, 2009). Tác giả cũng
khẳng định rằng con lai có sự tham gia của đực PiDu có sức sinh trƣởng tƣơng
đối cao, đặc biệt con lai 4 giống (PiDu  LY) có xu hƣớng thể hiện đƣợc ƣu thế
lai về tăng khối lƣợng so với con lai 3 giống (PiDu  Y và PiDu  L).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cũng cho rằng
năng suất sinh sản, sinh trƣởng và năng suất thịt của tổ hợp lai 4 giống cao hơn và
tiêu tốn thức ăn thấp hơn so với tổ hợp lai 2 giống. Nên sử dụng lợn đực PiDu phối
với nái F1(LY) để đạt đƣợc năng suất cao hơn trong thực tế (Nguyễn Văn Thắng
và Vũ Đình Tôn, 2010). Việc sử dụng đực PiDu phối với nái ngoại (Landrace,

Yorkshire và LY) đạt đƣợc năng suất cao nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng
thịt tốt (Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi, 2010; Nguyễn Văn Thắng và Vũ
Đình Tôn, 2010).
Lợn đực Piétrain có ƣu điểm tỷ lệ thịt nạc cao, nhƣng tốc độ sinh trƣởng
chậm hơn. Trong khi đó, đực Duroc có tốc độ sinh trƣởng nhanh hơn, lƣợng mỡ
giắt trong thịt nạc lớn hơn. Để tận dụng ƣu điểm và hạn chế tối đa những nhƣợc
điểm của 2 dòng đực này, sử dụng đực lai giữa Piétrain và Duroc là giải pháp tốt
nhất, vừa tận dụng đƣợc ƣu thế lai của con đực nhằm nâng cao năng suất chăn
nuôi vừa cải thiện đƣợc chất lƣợng sản phẩm.
Dòng đực Piétrain cổ điển do sự tồn tại của allene lặn n nằm ở locus
halothan (Ollivier et al., 1975), cho nên lợn dễ bị stress và tỷ lệ thịt PSE (Pale,
Soft, Excudative) cao đã làm cho chất lƣợng thịt kém. Khoa Thú y, Trƣờng Đại
học Liège đã tạo ra dòng lợn Piétrain Re-Hal, một allen C từ locus halothan của
giống lợn Large White đƣợc chuyển vào bộ gen của Piétrain cổ điển (Hanset et
al., 1995; Leroy et al., 1999, 2000) và dòng lợn kháng stress này có thƣơng hiệu
là Piétrain Re-Hal.
Các nghiên cứu trong nƣớc đã khẳng định các con lai với sự tham gia của
lợn đực lai PiDu có sức sinh trƣởng cao, tiêu tốn thức ăn thấp, chất lƣợng thịt
đảm bảo (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý, 2009; Nguyễn Văn Thắng và Vũ
Đình Tôn, 2010; Phan Xuân Hảo và cs., 2009).
Tuy nhiên trong các nghiên cứu về sử dụng lợn đực lai PiDu, các tác giả
chƣa đề cập đến thành phần di truyền tham gia của giống Piétrain và Duroc là

2


bao nhiêu. Việc xác định rõ thành phần di truyền tham gia của Piétrain và Duroc
là rất quan trọng. Với các thành phần di truyền khác nhau có thể phù hợp với
từng điều kiện chăn nuôi khác nhau là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU

1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền phù hợp phối
giống với lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire) nhằm nâng cao năng suất sinh
sản, sinh trƣởng, tỷ lệ thịt nạc và đảm bảo đƣợc chất lƣợng thịt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire)
phối giống với lợn đực lai PiDu25, PiDu50 và PiDu75.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, tiêu tốn thức ăn của các con lai
thƣơng phẩm đƣợc tạo ra từ lợn đực lai PiDu25, PiDu50 và PiDu75 phối với lợn
nái lai F1(Landrace  Yorkshire).
- Đánh giá đƣợc năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt của các con lai
thƣơng phẩm đƣợc tạo ra từ lợn đực lai PiDu25, PiDu50 và PiDu75 phối với lợn
nái lai F1(Landrace  Yorkshire).
- Xác định đƣợc tổ hợp lai thích hợp và góp phần phát triển việc sử dụng
lợn đực lai PiDu trong sản xuất chăn nuôi lợn.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp các thông tin khoa học liên quan đến năng suất sinh sản của lợn
nái F1(Landrace  Yorkshire) đƣợc phối giống với lợn đực lai PiDu có thành
phần di truyền khác nhau và năng suất sinh trƣởng, chất lƣợng thịt của các con
lai từ các tổ hợp lai này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Giúp các cơ sở chăn nuôi xác định tổ hợp lai thích hợp nhằm nâng cao
năng suất sinh sản, năng suất và chất lƣợng thịt góp phần phát triển việc sử dụng
lợn đực lai PiDu trong sản xuất chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam.
- Đóng góp thêm dữ liệu về năng suất và chất lƣợng sản phẩm của các tổ
hợp lai trong chăn nuôi lợn để sử dụng trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao
kỹ thuật và giảng dạy học tập.

3



1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đánh giá đƣợc sự khác biệt về năng suất sinh sản của lợn nái lai
F1(Landrace  Yorkshire) khi phối giống với lợn đực lai PiDu 25, 50 và 75%
thành phần di truyền của đực Piétrain Re-Hal.
- Đánh giá đƣợc sự khác biệt về năng suất, chất lƣợng thịt của 3 tổ hợp lai
giữa đực lai PiDu 25, 50 và 75% thành phần di truyền của đực Piétrain Re-Hal
với lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire).

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAI GIỐNG
2.1.1. Tính trạng số lƣợng và các yếu tố ảnh hƣởng
2.1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lƣợng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức độ mà theo Darwin thì sự khác nhau này là nguồn vật
liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên cũng nhƣ chọn lọc nhân tạo (dẫn theo
Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Tính trạng số lƣợng có các đặc trƣng sau:
- Các tính trạng số lƣợng chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác động nhỏ.
- Các tính trạng số lƣợng chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi điều kiện môi trƣờng.
- Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lƣợng bằng các phép đo.
- Các giá trị quan sát đƣợc của các tính trạng số lƣợng là các biến biến
thiên liên tục.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là các tính trạng

số lƣợng (Nguyễn Văn Thiện, 1995). Cho đến nay, di truyền học số lƣợng đã
đƣợc nhiều nhà di truyền học và thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành môn
khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, đƣợc ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến
di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995; Petrop, 1984).
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngoài hoặc các đặc tính
khác của một cá thể đƣợc gọi là kiểu hình của cá thể đó đối với tính trạng số
lƣợng cũng nhƣ tính trạng chất lƣợng. Kiểu hình này do kiểu gen và môi trƣờng
gây ra:
P=G+E
Trong đó, P: giá trị kiểu hình; G: giá trị kiểu gen; E: sai lệch môi trƣờng.
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên đƣợc biểu thị:
P = A + D + I + Eg + Es

5


Trong đó, A: giá trị cộng gộp (giá trị giống); D: sai lệch trội; I: sai
lệch tƣơng tác (sai lệch át gen); Eg: sai lệch môi trƣờng chung; Es: sai lệch
môi trƣờng riêng.
Nhƣ vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác động bằng những
biện pháp khác nhau:
+ Tác động về mặt di truyền (G).
- Tác dụng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
- Tác động vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
+ Tác động về mặt môi trƣờng (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi:
dinh dƣỡng, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc...
2.1.1.3. Hệ số di truyền
Hệ số di truyền của tính trạng số lƣợng có vai trò quan trọng trong công tác
giống. Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể

đạt đƣợc khi tiến hành chọn lọc đối với một tính trạng nhất định.
Theo Phan Cự Nhân và cs. (1985), Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng
có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngƣợc
lại, các tính trạng có hệ số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống
lại thấp.
Hệ số di truyền của một tính trạng số lƣợng là tỷ lệ giữa phần do gen quy
định với toàn bộ phần tạo nên giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền có hai khái niệm:
hệ số di truyền theo nghĩa rộng và hệ số di truyền theo nghĩa hẹp.
* Hệ số di truyền theo nghĩa rộng
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng (h2G) đƣợc biểu thị bằng tỷ số giữa
phƣơng sai di truyền ( G2 ) và phƣơng sai kiểu hình ( 2P ), hoặc đƣợc biểu thị bằng
hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền theo giá trị kiểu hình, hoặc đƣợc biểu thị
bằng bình phƣơng của hệ số tƣơng quan giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng đƣợc biểu diễn bằng công thức:

h G2

G2
 2
P

Hệ số di truyền theo nghĩa rộng ít đƣợc sử dụng trong công tác giống vật
nuôi vì việc ƣớc tính phƣơng sai di truyền chỉ có thể thực hiện đƣợc thông qua

6


việc phân tích các cặp anh chị em sinh đôi cùng trứng. Hệ số di truyền theo nghĩa
rộng đƣợc xác định qua việc phân tích các cặp anh chị em sinh đôi cùng trứng
thƣờng ở mức cao nên không phản ánh đúng khả năng di truyền của tính trạng

đƣợc xác định qua đời sau.
* Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp (h2A) đƣợc biểu thị bằng tỷ số giữa
phƣơng sai di truyền cộng gộp ( 2A ) và phƣơng sai kiểu hình ( 2P ), hoặc đƣợc
biểu thị bằng hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống) theo
giá trị kiểu hình, hoặc đƣợc biểu thị bằng bình phƣơng của hệ số tƣơng quan giữa
giá trị di truyền cộng gộp và giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
đƣợc biểu diễn bằng công thức:

h 2A

2A
 2
P

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp biểu thị phần giá trị kiểu hình đƣợc quy
định bởi các gen truyền đạt từ thế hệ bố mẹ cho thế hệ con. Hệ số di truyền theo
nghĩa hẹp thƣờng đƣợc dùng nhiều trong công tác giống vật nuôi hơn là hệ số di
truyền theo nghĩa rộng.
2.1.2. Lai giống và ƣu thế lai
2.1.2.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống
hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tƣơng tự nhau
(Lasley, 1974; Nguyễn Hải Quân và cs., 1995).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phƣơng pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ƣu việt vì con lai thƣờng có ƣu thế lai đối

với một số tính trạng nhất định.
2.1.2.2. Ưu thế lai
Ƣu thế lai là khái niệm biểu thị sức sống của con lai vƣợt trội hơn cha mẹ,
khi cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ƣu thế lai không chỉ

7


thể hiện ở sức chịu đựng mà còn bao gồm cả ƣu thế về sức sống, tốc độ sinh
trƣởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Lasley, 1974).
Ƣu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngƣợc với suy thoái cận huyết.
Nói chung sự suy giảm sức sống do cận huyết đƣợc khắc phục trở lại khi lai
giống (Falconer, 1993).
Thuật ngữ ƣu thế lai đƣợc nhà di truyền học ngƣời Mỹ Shull (1914) đƣa ra
và đƣợc Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Văn Thiện, 1995;
Nguyễn Hải Quân và cs., 1995) nhƣ sau: Ƣu thế lai là sự hơn hẳn của đời con đối
với trung bình của đời bố mẹ. Có thể hiểu ƣu thế lai là sức sống, sức miễn kháng
đối với bệnh tật và các tính trạng sản xuất của con lai đƣợc nâng cao, khả năng
lợi dụng thức ăn tốt.
Có thể giải thích ƣu thế lai bằng các giả thiết:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 sẽ có kiểu gen: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lƣợng đƣợc quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất xuất
hiện một kiểu gen đồng hợp tử hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các
gen trội và lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp đƣợc kiểu gen
tốt nhất cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: Mỗi một alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này đồng thời đƣợc

biểu lộ. Mỗi gen có một khả năng tổng hợp riêng, quá trình này đƣợc thực hiện
trong những điều kiện môi trƣờng khác nhau. Do vậy kiểu gen dị hợp tử sẽ có
khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của môi trƣờng.
- Tƣơng tác gen: Tƣơng tác giữa các gen trong cùng một locus dẫn tới
hiện tƣợng trội không hoàn toàn. Tƣơng tác giữa các gen trong các locus khác
nhau, bao gồm vô số các kiểu tƣơng tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với tính chất
phức tạp, đa dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ƣu thế lai
Cơ sở thống kê của ƣu thế lai do Falconer đƣa ra từ năm 1964. Ƣu thế lai
ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp tử, y là sai khác về tần

8


số gen giữa 2 quần thể bố mẹ. Ƣu thế lai sinh ra bởi ảnh hƣởng đồng thời của tất
cả các locus là tổng của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: HF1 = dy2.
Nhƣ vậy, ƣu thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp tử và sự
khác biệt về tần số gen giữa hai quần thể.
Ƣu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, do đó HF2 = 1/2 HF1
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng đƣợc coi nhƣ là hiện tƣợng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993), ƣu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh
hƣởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ƣu thế lai quan sát
đƣợc ở F1 không có đóng góp của mẹ. Ở F2, mặc dù ƣu thế lai mất đi một nửa
nhƣng lại có ảnh hƣởng ƣu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1.
Ảnh hƣởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hƣởng tốt
hoặc xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hƣởng của
mẹ đối với kiểu hình của đời con có thể do những sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp khác nhau giữa di truyền và ngoại cảnh của những
cá thể mẹ khác nhau gây ra. Ảnh hƣởng của mẹ có thể đƣợc thực hiện trong quá
trình thụ tinh, có chửa và tiết sữa nuôi con. Các ảnh hƣởng này có thể chỉ xuất

hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và đƣợc thực hiện
bởi nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo Đặng Vũ Bình (2002), có 5 loại ảnh
hƣởng của mẹ:
- Ảnh hƣởng của nguyên sinh chất nhƣng không phải là ADN ngoài nhân.
- Ảnh hƣởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hƣởng của mẹ trong giai đoạn trƣớc khi đẻ.
- Ảnh hƣởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hƣởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ƣu thế lai cá
thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai
có cả ƣu thế lai cá thể và ƣu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F 1. Nếu dùng đực lai
giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ƣu thế lai cá thể và ƣu thế lai của bố,
do bố là con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ƣu thế lai cá thể, cả ƣu thế lai
của mẹ và ƣu thế lai của bố.
Sử dụng các phƣơng pháp của Dickerson (1972) đƣa ra phƣơng trình dự
tính năng suất ở con lai với các tổ hợp lai.

9


- Lai 2 giống:
MA = M + gA + mA + pA
MB = M + gB + mB + pB
MAB = M + 1/2 gA + 1/2 gB + mA + pB + hAB
MBA = M + 1/2 gA + 1/2 gB + mB + pA + hAB
Trong đó:
M: Trung bình của các giống tham gia.
MA, MB: Trung bình quần thể của giống A và B trong nhân giống thuần.
MAB, MBA: Trung bình của con lai từ tạp giao: cái A, đực B và ngƣợc lại.
gA, gB: Hiệu quả di truyền cộng gộp của các gen đối với giống A và B.

mA, mB: Hiệu quả của mẹ giống A và B.
pA, pB: Hiệu quả của bố giống A và B.
hAB: Hiệu quả ƣu thế lai giữa giống A và B.
- Lai 3 giống:
MAB.C = M + 1/4 (2 gC + gA + gB) + 1/2 (hAC + hBC)+ 1/2(mA + mB) + hmAB
+ pC + 1/4 rAB
Trong đó:
hAC: Hiệu quả ƣu thế lai giữa A và C; B và C.
hmAB: Hiệu quả ƣu thế lai của mẹ giữa giống A và B.
rAB: Hiệu quả của sự tái tổ hợp giữa giống A và B.
pC: Hiệu quả của bố giống C.
gC: Hiệu quả di truyền cộng tính của gen đối với giống C.
Để tính toán ƣu thế lai đối với một tính trạng nhất định từ các giá trị
trung bình của đời con và giá trị trung bình của bố mẹ, Minkema (1974) đã đƣa
ra công thức:
1/2(BA + AB) – 1/2(AA + BB)
H (%) =

x100
1/2 (AA + BB)

Trong đó, H: ƣu thế lai; BA: F1(bố B mẹ A); AB: F1(bố A mẹ B);
AA: bố A mẹ A; BB: bố B mẹ B)

10


2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
a) Tổ hợp lai
Ƣu thế lai đặc trƣng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Đình Miên và cs.

(1994), mức độ ƣu thế lai đạt đƣợc có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể.
Theo Trần Kim Anh (2000), ƣu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ƣu thế lai của
lợn nái ảnh hƣởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trƣởng của lợn con. Ƣu thế lai cá
thể ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau
cai sữa. Ƣu thế lai của bố thể hiện ở tính hăng của con đực, kết quả phối giống,
tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5-10%, khi lai ba
giống hoặc lai trở ngƣợc số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10-15%, số con cai
sữa/ổ nhiều hơn 1,0-1,5 con và khối lƣợng cai sữa/con tăng đƣợc 1 kg ở 28 ngày
tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
b) Tính trạng
Ƣu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhƣng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ƣu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thƣờng có ƣu thế lai cao, vì vậy để cải
tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn, hiệu
quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ƣu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ƣu thế
lai cá thể là 2%, ƣu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa/ổ có ƣu thế lai cá thể
9%, ƣu thế lai của mẹ 11%; khối lƣợng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ƣu thế lai cá thể
12%, ƣu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000).
c) Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ƣu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ƣu thế lai thu đƣợc khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu (Phan Cự Nhân và cs., 1985). Lasley (1974) cho biết, nếu các
giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử
cao nhất là ở F1, với sự phân ly của các gen trong các thế hệ sau mức độ dị hợp tử
sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ƣu thế lai càng cao. Ƣu thế lai
của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố
ngoại cảnh ảnh hƣởng đến gia súc, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến biểu hiện của ƣu thế lai.


11


2.2. CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở LỢN NÁI
2.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng
sinh sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng lợn cho khâu sản
xuất lợn thịt.
Ngƣời ta thƣờng quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất
định, đây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Gordon (2004) và Legault (1980) cho rằng, trong các trại chăn nuôi hiện
đại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng
đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hƣởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản
xuất trong một năm lần lƣợt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ
sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi
thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con
còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con
sống tới lúc cai sữa.
Mabry et al. (1997) cho rằng, các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu
của lợn nái bao gồm: số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lƣợng toàn ổ ở 21
ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có
tầm quan trọng về mặt kinh tế và ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngƣời sản xuất
lợn giống cũng nhƣ ngƣời nuôi lợn thƣơng phẩm.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào
2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh.
2.2.2.1. Yếu tố di truyền

Giống là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu sinh sản ở lợn nái
(Venanzi et al., 1997; Đặng Vũ Bình, 1999; Hamann et al., 2004).
Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di truyền
nhỏ, lại thƣờng không tạo đƣợc áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của chọn lọc
rất thấp. Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số biến động khá cao. Tƣơng quan
giữa số con/ổ và khối lƣợng toàn ổ cũng nhƣ giữa khối lƣợng toàn ổ và khối lƣợng
trung bình một con lợn con là dƣơng và chặt chẽ, nhƣng giữa số con và khối lƣợng

12


×