Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Tiểu luận tài chính tín dụng về tín dụng 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.62 KB, 29 trang )


Chương 2: Tín Dụng
 Tín dụng được hiểu theo nghĩa là “sự vay mượn”.Có thể hiểu là
“cho vay” với các điều kiện: số tiền vay,thời hạn vay và lãi suất
vay.Cho vay có thể là giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ
chức, ngân hàng với cá nhân và tổ chức. thực tế ta hay thấy
ngân hàng cho vay.
 Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng
nhưng ở bất kì dạng nào tín dụng cũng thể hiện 2 mặt cơ bản:
Người sở hữu 1 số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người
khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định và Đến thời hạn do 2
bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu 1
giá trị lớn hơn.Phần trăm tăng thêm được gọi là phần lời hay lãi
suất.


Chương 2: Tín Dụng
I.Sự ra đời và phát triển của tín dụng:
1.Cơ sở ra đời của tín dụng:
 Đó chính là sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở
hữu tư nhân về TLSX
 Sự sở hữu tư nhân về TLSX là cơ sở hình thành sự phân hoá
xã hội:của cải ,tiền tệ có xu hướng tập trung vào 1 nhóm
người,trong khi đó 1 nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc
thu nhập không đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cuộc sống
đặc biệt khi gặp những biến cố bất thường rủi ro xảy ra.Lúc này
đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại
của xã hội,thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của
cuộc sống.



Chương 2: Tín Dụng
2. Quan hệ tín dụng nặng lãi:
 Đây là quan hệ tín dụng ra đời đầu tiên vào thời kì cổ
đại.
a. Chủ thể của quan hệ tín dụng nặng lãi bao gồm:
Người đi vay: chủ yếu là nông dân và thợ thủ công,
ngoài ra cũng có 1 phần địa chủ,chủ nô
Người cho vay: những người kinh doanh thương
nghiệp tiền tệ,chủ nô, địa chủ và 1 số quan lại


Chương 2: Tín Dụng
b. Nguyên nhân xuất hiện tín dụng nặng lãi:
 Trong điều kiện sản xuất thấp kém,phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên,sưu cao thuế nặng và các tệ
nạn xã hội khác người sản xuất nhỏ phải đi vay để giải
quyết những cấp bách trong cuộc sống,mua lương
thực, thuốc men, đóng tô thuế,…còn các tầng lớp
khác đi vay để giải quyết những thiếu hụt tạm thời với
các nhu cầu cao: xây lâu đài,mua sắm trang sức,tổ
chức các bữa tiệc.


Chương 2: Tín Dụng
c. Đặc điểm của tín dụng nặng lãi:
 Lãi suất cao.
Nguyên nhân do :


Cầu tín dụng lớn hơn cung tín dụng




Nhu cầu đi vay thường cấp bách không thể trì hoãn được.

 Mục đích đi vay là tiêu dùng:
Nông dân vay để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của
cuộc sống:mua lương thực,thuốc men,nộp tô, đóng thuế.Các
tầng lớp khác đi vay là để chi tiêu cho những nhu cầu cao
cấp:xây lâu đài,mua sắm kim quí….
 Hình thức vận động của vốn trong quan hệ nặng lãi biểu hiện
rất đa dạng: cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền hay thu nợ
bằng hiện vật.


Chương 2: Tín Dụng
d. Tín dụng nặng lãi trong điều kiện ngày nay:
 Ngày nay hình thức tín dụng này còn tồn tại khá
phổ biến ở các nước đang phát triển.
 Nguyên nhân:
 Do ảnh hưởng của chế độ phong kiến
Mức thu nhập của người lao động thấp
Hệ thống tín dụng chưa phát triển


Chương 2: Tín Dụng
3. Sự phát triển của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị
trường:
 Sản xuất hàng hoá là nguyên nhân ra đời của tín dụng.Vì vậy
ở bất kì xã hội nào có sản xuất hàng hoá thì tất yếu có hoạt

động tín dụng.
a. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng:
 Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá các DN muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh phải có 1 số vốn nhất định.
 Đặc điểm vận động của vốn là tuần hoàn theo công thức T-HT’ và do tình thời vụ trong kinh doanh mà mỗi DN có lúc thừa
vốn,có lúc thiếu vốn.Và lúc này quan hệ tín dụng xuất hiện
làm cầu nối giữa DN thừa vốn và DN thiếu vốn.


Chương 2: Tín Dụng
 Trong cơ chế thị trường,tồn tại và phát triển luôn gắn bó với
nhau vì vậy nhu cầu cho sản xuất không chỉ để duy trì mức
sản xuất như cũ mà còn có nhu cầu đầu tư phát triển.Lúc này
nhu cầu vốn dùng để mua sắm TSCĐ,tăng dự trữ vật tư hàng
hoá cho tái sản xuất mở rộng.
 Và lúc này các DN cần đến nguồn vốn trong xã hội:vốn tiết
kiệm xã hội bao gồm vốn tiết kiệm của các nhà kinh
doanh,vốn tiết kiệm cá nhân và ngân sách Nhà nước.Mục
đích của tiết kiệm có thể được thực hiện ngay hoặc trong
tương lai.Do đó trong thời gian chưa thực hiện mục đích đã
định,những người chủ vốn có thể cho vay dưới hình thức trực
tiếp(mua trái phiếu) hay gián tiếp(gửi vào cá tổ chức tiết
kiệm)


Chương 2: Tín Dụng
Như vậy sự phát triển của tín dụng
xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và nhu
cầu đầu tư.
Tóm lại trong nền kinh tế thị trường

đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu
của quá trình tiết kiệm và đầu tư đòi
hỏi phải có tín dụng


Chương 2: Tín Dụng

b. Tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển 1 cách đa dạng:
 Trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngày càng phát triển:
 Chủ thể tham gia các quan hệ tín dụng ngày càng phong
phú:cá nhân,tổ chức,doanh nghiệp,ngân hàng…
 Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và qui mô:
 Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển
mạnh và rộng rãi khắp nơi.
 Phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với khối
lượng ngày càng lớn
 Thu nhập cá nhân ngày càng tăng,nên ngày càng có nhiều
người tham gia vào các quan hệ tín dụng
 Các hình thức tín dụng ngày càng phát triển đa dạng:tín dụng
thương mại,tín dụng ngân hàng,tín dụng Nhà nước…


Chương 2: Tín Dụng
II. Bản chất tín dụng
 Trong bất kì phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên
ngoài như là sự vay mượn tạm thời 1 vật hay 1 số vốn tiền
tệ.Nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng
hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
1.Sự vận động của tín dụng:
 Tín dụng là 1 quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi

vay,giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá
trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc
hàng hoá.


Chương 2: Tín Dụng
 Quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được thể
hiện qua 3 giai đoạn:
 Thứ nhất:Phân phối tín dụng dưới hình thức cho
vay


Vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được
chuyển từ người cho vay sang người đi vay



Khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang
người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc
mua bán hàng hoá thông thường.



“Trong việc cho vay,chỉ có 1 bên nhận được giá
trị,vì cũng chỉ có 1 bên nhượng đi giá trị mà thôi”
(C.Mác)


Chương 2: Tín Dụng


Thứ 2:Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản
xuất:
 Người đi vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng thì
có quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn 1 mục đích
nhất định.
 Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu giá trị
tín dụng đó mà chỉ tạm thời sử dụng trong 1 thời gian
nhất định
Thứ 3:Sự hoàn trả của vốn tín dụng:đây là giai đoạn
kết thúc 1 vòng tuần hoàn của vốn tín dụng
 Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc
về bản chất vận động của tín dụng,là dấu ấn phân biệt
phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác


Chương 2: Tín Dụng

2.Hoạt động của tín dụng trong phạm vi vĩ mô:
a.Cung và cầu của quỹ cho vay:
 Cung của quỹ cho vay:
 Nguồn cung của quỹ cho vay:
 Tiết kiệm cá nhân:
Thu nhập của cá nhân chia làm 2 phần: tiêu dùng
và tiết kiệm
Số thu về tiết kiệm cá nhân,1 phần được sử
dụng:mua nhà đất, đầu tư trực tiếp vào các chứng
khoán,1 phần còn lại được đầu tư gián tiếp vào thị
trường vốn tiền tệ thông qua các ngân hàng,công ty
tài chính….



Chương 2: Tín Dụng

 Tiết kiệm của nhà doanh nghiệp:

Tổng số tiết kiệm của nhà doanh nghiệp là phần lợi
nhuận không chia và khấu hao.
Số tiền tiết kiệm này khi nhà doanh nghiệp chưa sử
dụng đến thì có thể trở thành 1 bộ phận của quỹ cho
vay thông qua thị trường vốn và tiền tệ.
 Mức thặng dư của ngân sách Nhà nước
Mức thặng dư của ngân sách Nhà nước = thu nhập
– chi phí về hàng hoá,dịch vụ.
 Mức tăng của khối lượng tiền tệ cung ứng.
Cơ sở để xác định mức tăng này là khối lượng tiền
tệ lưu thông ngoài ngân hàng và tiền trên tài khoản
séc.


Chương 2: Tín Dụng
Cầu về quỹ cho vay:
 Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp:đóng vai trò
quan trọng nhất về nhu cầu của quỹ cho vay
 Nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân
 Thâm hụt ngân sách của chính phủ:khi NSNN
bị thâm hụt Nhà nước phải đi vay thông qua
phát hành công trái hay trái phiếu kho bạc để
bù đắp khoản bội chi hàng năm.
 Ngoài ra mức giảm khối lượng tiền tệ cung ứng
và mức tăng dự trữ tiền tệ cũng là 2 thành

phần của số cầu


Chương 2: Tín Dụng
b. Đặc điểm của quỹ cho vay:
 Biểu hiện quan hệ giữa những người tham gia
quá trình tái sản xuất.Gồm các doanh nghiệp
sản xuất và lưu thông hàng hoá,Nhà nước và
dân cư.
 Mục đích sử dụng quỹ cho vay :nhằm thoả mãn
nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời cho sản xuất và
tiêu dùng.
 Đặc điểm cơ bản của quỹ cho vay:
Chủ yếu tập trung và phân phối thông qua các
tổ chức tài chính tín dụng.


Chương 2: Tín Dụng
 Phân phối quỹ cho vay thường được thực hiện bằng 2 cách:
 Phân phối trực tiếp như mua trái phiếu doanh nghiệp
 Qua các tổ chức trung gian như ngân hàng,công ty tài
chính,quỹ tiết kiệm,quỹ BHXH,….Trong đó việc phân phối qua
các tổ chức trung gian chiếm đa số.
 Quỹ cho vay vận động trên cơ sở hoàn trả và có lãi suất
 sự hoàn trả là đặc trưng riêng của quỹ tín dụng, đồng thời phản
ánh bản chất vận động của quỹ cho vay
 Tuần hoàn và chu chuyển vốn trong nền kinh tế quyết định khả
năng hoàn trả của vốn tín dụng
 về hình thức sự hoàn trả được thực hiện trên cơ sở thoả thuận
bằng hợp đồng tín dụng giữa người cho vay và người đi vay



Chương 2: Tín Dụng
Tóm lại tín dụng là hình thức huy động
vốn quan trọng nhất của nền kinh tế.
Vì vậy sử dụng có hiệu quả phương thức
này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn
đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và
đầu tư phát triển


3. Các hình thức dụng
Tín dụng được chia thành nhiều loại tùy thuộc vào các tiêu
chí phân loại, cụ thể như sau:
 Thời hạn tín dụng: tín dụng được chia thành 3 loại: TD
ngắn hạn, TD trung hạn và TD dài hạn.


TD ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm
và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của
cá nhân.
 TD trung hạn: Là TD có thời hạn từ 1-5 năm được
cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh





TD dài hạn: Là loại có thời hạn trên 5 năm dùng để
cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sx có quy
mô lớn



TD trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành
vốn cố đinh và 1 phần cho hoạt động sản xuất.

 Đối tượng tín dụng: Chia thành 2loại: TD vốn lưu động
và TD vốn cố định.



TD vốn lưu động: Là loại vốn tín dụng được dùng
để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như
cho vay để dự trữ hàng hóa, mua vật liệu cho sx. TD vốn
lưu động thường được dùng để cho vay bù đắp mức vốn
lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này được chia
ra các loại: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sx
và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu kỳ phiếu.




TD vốn cố định:Là loại dùng để hình thành
TSCĐ. Loại này được dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng sx, xd các xí
nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là trung

hạn và dài hạn

 Mục đích sử dụng vốn: Chia làm 2 loại: TD sx lưu
thông hàng hóa và TD tiêu dùng


TD sx lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát cho
các DN và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sx
hàng hóa và lưu thông hàng hóa



TD tiêu dùng: Là hình thức cấp phát cho cá nhân
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. TD tiêu dùng có thể
được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc bán chịu


 Dựa vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: Chia thành 3 loại:
TD thương mại, TD nhà nước và TD ngân hàng


TD thương mại: Là quan hệ giữa các DN được biểu hiện
dưới hình thức mua bán chịu.



Cơ sở pháp lý xđ quan hệ nợ nần của tín dụng TM là giấy
nợ hay còn gọi là kỳ phiếu thương mại.




Vai trò:Đáp ứng nhu cầu vốn của những DN tạm thời thiếu
vốn, giúp các DN tiêu thụ hàng hóa của mình đồng thời giúp
các nhà DN chủ động khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng
kịp thời cho hoạt động sx kinh doanh



Hạn chế: hạn chế về quy mô tín dụng, về thời hạn cho vay
và về phương hướng (giới hạn với những xí nghiệp cần hàng
hóa để sd cho sx hoặc cho dự trữ).TDTM chỉ được thực hiện
trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau




TD ngân hàng: Là quan hệ giữa ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác với các nhà DN hoặc cá nhân



Vai trò: TDNH cống vai trò là 1 tổ chức trung gian.
trong quan hệ tín dụng nó vừa là người đi vay vừa là người
cho vay. Trong nền kinh tế thị trường đại bộ phận quỹ cho
vay tập trung qua N/H,nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải các chi phí sx
và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho
đầu tư XDCB và đáp ứng 1 phần đáng kể cho nhu cầu tiêu
dùng cá nhân




TDNH cung cấp dưới hình thức tiền tệ(gồm tiền mặt
và bút tệ)


×