Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Thực tiễn áp dụng thuế giá trị gia tăng theo pháp luật thuế hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.87 KB, 15 trang )

Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

MỤC LỤC
---***--LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….03
NỘI DUNG…………………………………………………………………………….03
I.KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)………………….03
1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng……………………………………………03
1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng…………………………………………………….03
1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng……………………………………………………..03
2. Khái niệm, đặc điểm về pháp luật thuế giá trị gia tăng……………………………...04
2.1. Khái niệm về pháp luật thuế giá trị gia tăng………………………………………04
II.NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG…………………………...04
1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng……………04
2. Đối tượng nộp thuế…………………………………………………………………..04
3. Thuế suất…………………………………………………………………………….05
4. Phương pháp tính thuế……………………………………………………………….05
5. Về khẩu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng……………………………………………06
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THUỂ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT
NAM……………………………………………………………………………………06
1. Tình hình áp dụng pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay……………………………………………………………………………………...06
1.1. Những thành quả đạt được………………………………………………………...06
Bài tập nhóm tháng 2

Page 1


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

1.1.1. Về sản xuất, kinh doanh…………………………………………………………06
1.1.2. Về hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư…………………………………………06


1.1.3. Về thu ngân sách nhà nước……………………………………………………...07
1.1.4. Về công tác hạch toán quản lý kinh doanh của doanh nghiệp…………………..07
1.1.5. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế……………………………….....08
1.1.6. Thúc đẩy việc củng cố tổ chức ngành thuế……………………………………...08
1.2. Một số bất cập phát sinh trong quá trình áp dụng…………………………………08
1.2.1. Về đối tượng chịu thuế và không thuộc diện chịu thuế…………………………08
1.2.2. Về thuế suất……………………………………………………………………..09
1.2.3. Về đối tượng nộp thuế…………………………………………………………..09
1.2.4. Về kê khai và phương pháp tính thuế……………………………………………10
1.2.5. Về khẩu trừ và hoàn thuế………………………………………………………..11
1.2.6. Về hóa đơn, chứng từ……………………………………………………………11
2. Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Thuế giá trị gia tăng……...11
2.1. Một số yêu cầu nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT…………………………..11
2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT…………………………...12
LỜI KẾT……………………………………………………………………………….14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………15

LỜI MỞ ĐẦU
Bài tập nhóm tháng 2

Page 2


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

---***--Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước.Trong thực tiễn thuế được chia ra
thành nhiều loại dựa vào những tiêu chí khác nhau, nhưng gần nhất với mỗi người
chúng ta đó chính là thuế giá trị gia tăng.Đây là loại thuế phát sinh với mỗi chúng ta
trong những hoạt động thường ngày đối với những hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho
cuộc sống từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.Dù là vậy nhưng hiện nay trên thực tế

thục hiện thuế giá trị gia tăng vẫn còn những vướng mắc hạn chế làm ảnh hưởng tới
tính hiệu quả của nó.Vì vậy,chúng em lựa chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật
thuế giá trị gia tăng và ý kiến pháp lý của nhóm,thực hiện nhằm khắc phục hạn chế của
pháp luật thuế giá trị gia tăng” đưa ý kiến mong khắc phục được những hạn chế và nâng
cao được hiệu quả của thuế giá trị gia tăng trong thực tế Việt Nam hiện nay.
NỘI DUNG
---***--I.KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT trong tiếng anh là Value Added Tax (VAT) là một loại thuế gián thu đánh
vào việc sử dụng thu nhập, có nghĩa là đánh vào sự tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Thuế
này do các nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ nộp nhưng người chịu thuế
cuối cùng là người tiêu dùng.
Ở Việt Nam chúng ta thì khái niệm thuế GTGT được quy định tại Điều 2 của Luật thuế
GTGT “thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”
1.2.Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi đối tượng trong xã hội đều
là đối tượng chịu thuế
-Thuế GTGT tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
-Nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa, dịch vụ, số thuế GTGT phải nộp không
thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau. Tổng số thuế GTGT phải
nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng số giá trị hàng hóa, dịch vụ
mà người tiêu dùng phải gánh chịu.Đây là đặc điểm ưu việt của thuế GTGT
Bài tập nhóm tháng 2

Page 3


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam


2. Khái niệm, đặc điểm về pháp luật thuế giá trị gia tăng
2.1. Khái niệm về pháp luật thuế giá trị gia tăng
“Pháp luật thuế giá trị gia tăng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình đăng ký,kê khai,nộp thuế,quản
lý và quyết toán thuế giá trị gia tăng”
2.2.Đặc điểm về pháp luật thuế GTGT
- Pháp luật thuế GTGT có sự tác động trong phạm vi rộng, đến tất cả các đối tượng
trong xã hội. Xuất phát từ nội dung được pháp luật điều chỉnh cho thấy pháp luật thuế
GTGT áp dụng đối với mọi đối tượng có thu nhập, sử dụng một phần thu nhập phục vị
đời sống. Như vậy pháp luật thuế GTGT có phạm vi áp dụng phổ biến hơn so với thuế
tiêu dùng khác.
- Pháp luật thuế giá trị gia tăng chỉ có thể được ban hành khi các điều kiện áp dụng đạt
đến mức độ nhất định.Những điều kiện chủ yếu ở đây là các tiêu chuẩn về kế toán, chế
độ chứng từ hóa đơn và khả năng quản lý của chính các cơ quan tham gia quản lý, thu
thuế giá trị gia tăng….
II.NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không phải thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam,trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT.Gồm một
số hàng hóa,dịch vụ cần thiết và hữu ích với đời sống kinh tế và xã hội như:
- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi,thủy sản nuôi trồng,đánh bắt chưa chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,cá nhân tự sản xuất,đánh
bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng,bao gồm trứng giống,con giống cây
trồng,hạt giống,tinh dịch,phôi,vật liệu di truyền.
2.Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức,cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

3. Thuế suất
Bài tập nhóm tháng 2

Page 4


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

Được quy định cụ thể trong Điều 8 Luật Thuế GTGT.Gồm các mức thuế suất:
Mức 0%: chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Mức 5%: Áp dụng cho một số loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết và hữu ích đối với đời
sống kinh tế và xã hội (được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT)
Mức 10% Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế còn lại
4. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó: Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của

hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT
Trong đó: GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh và tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
và đối với hoạt động mua bán vàng, đá quý.
Bài tập nhóm tháng 2

Page 5


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

5. Về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
-Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào như quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật thuế TGTGT
-Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật thuế
GTGT
-Các trường hợp hoàn thuế được quy định cụ thể trong điều 13 Luật thuế GTGT
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THUỂ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT
NAM
1. Tình hình áp dụng pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay
1.1. Những thành tựu đạt được
1.1.1. Về sản xuất, kinh doanh
Thực hiện luật thuế GTGT đã thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng
hóa phát triển do thuế GTGT chủ thu trên gia tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ qua các
khâu từ sản xuất,lưu thông đến khâu tiêu dùng cuối cùng,nên nó đã khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là thuế đánh trùng lên thuế làm ảnh hưởng đến giá cả

hàng hóa,còn khuyến khích chuyên môn hóa,hợp tác sản xuất kinh doanh nhất là trong
lĩnh vực cơ khí chế tạo như: sản xuất,lắp ráp xe máy,ô tô, điện, điện tử.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm 2009.Đây
là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của năm 2008 và hơn hẳn mức 5,32% của
năm 2009,vượt mục tiêu đề ra 6,5% (nguồn : Thông cáo báo chí về số liệu thông kê
kinh tế - xã hội năm 2010 (17:13 29/12/2010) Tổng cục thống kê)
1.1.2. Về hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư
Áp dụng pháp luật thuế GTGT đó là những mặt hàng xuất khẩu được hưởng mức thuế
suất là 0%,do đó các doanh nghiệp xuất khẩu được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế đã nộp
ở khâu trước cho hàng hóa xuất khẩu,do vậy mà đã bù đắp được phần nào các chi phí
xuất khẩu,nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường
quốc tế,kết hợp với nhiều biện pháp khuyến khích xuất khẩu trong thời gian qua,khiến
tình hình xuất khẩu của nước ta không ngừng tăng cao.

Bài tập nhóm tháng 2

Page 6


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

Tính chung cả năm 2008,kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 62,9 tỷ USD, tăng
29,5% so với năm 2007.Xuất khẩu năm 2010 ước tính đạt 71,6 tỷ USD,tăng 25,5% so
với năm 2009.
Với hoạt động nhập khẩu (NK), việc đánh thuế GTGT lên hàng NK làm tăng giá trị bán
của hàng NK trong nước, do vậy góp phần hạn chế và điều tiết NK.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2010 ước tính đạt 84 tỷ USD,tăng 20,1% với năm
trước.Hàng dệt may chiếm 60,8%;giầy dép 72,7%;điện tử,máy tính xuất khẩu nói
chung;máy móc,thiết bị phụ tùng 87,7% và một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu
chiếm tỷ trọng lớn so với mặt hàng nhập khẩu nói chung là: Điện tử,máy tính và linh

kiện chiếm 73,1%;vải 61,6%;sắt thép 40,2%.Kim ngạch dịch vụ xuất khẩu năm 2010
ước tính đạt 7460 triệu USD,tăng 29,4% so với năm 2009.
Về hoạt động đầu tư: Cùng với Luật đầu tư, luật thuế GTGT đã phần nào khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn được ưu đãi, đầu tư trực
tiếp nước ngoài tăng mạnh.Nguồn vốn đầu tư này đã phần nào đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn
người lao động, góp phần không nhỏ vào giảm tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tư đầu năm đến 21/12/2010 đạt 18,6 tỷ USD,
bằng 82,2%, cùng kỳ năm 2009.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010
ước tính đạt 11 tỷ USD,tăng 10% so với năm 2009.
1.1.3. Về thu ngân sách nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, việc triển khai thực hiện thuế
GTGT bảo đảm động viên thu ngân sách nhà nước không giảm hơn so với doanh
thu.Không ảnh hưởng lớn đến thu ngân sách nhà nước.Ví dụ như tỷ trọng thu thuế
GTGT năm 2004 đạt 24,83% ngân sách nhà nước.Năm 2005 đạt 27,22% sau khi đã trừ
đi số thuế phải hoàn lại.
1.1.4. Về công tác quản lý hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp
Luật thuế bước đầu tác động đến công tác quản lý doanh nghiệp, tăng cường công tác
hoạch toán, kế toán và thúc đẩy mua bán có hóa đơn chứng từ ở các doanh nghiệp.Do
yêu cầu phải kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào tính đúng thu nhập
doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt đầu chú ý đến
công tác mở sổ sách kế toán, ghi chép quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ.

Bài tập nhóm tháng 2

Page 7


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam


Sự chuyển biến này thể hiện rõ nhất ở các thành phần kinh tế tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần.Thông qua việc chấp nhận công tác kế toán,trong việc
kê khai thuê và hoàn thuế,quyết toán thuế đã giúp các cơ quan chức năng của nhà nước
và các cơ quan thuế từng bước nắm được sát hơn tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như tăng cường kiểm tra giám sát đối với doanh nghiệp.
1.1.5. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Cùng với luật thuế thu nhập cá nhân,luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật thuế thu nhập doanh
nghiệp,luật đầu tư…luật thuế GTGT đã góp phần hoàn thiện chính sách thuế.Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để không tụt hậu và trở thành quốc gia chịu thiệt thòi
trong một sân chơi lớn với những luật chơi khắt khe,việc ban hành và áp dụng luật thuế
GTGT nói riêng và các luật thuế khác nói chung là rất cần thiết,phù hợp với hệ thống
pháp luật thế giới và thông lệ quốc tế
1.1.6. Thúc đẩy việc củng cố tổ chức ngành thuế
Ngành thuế với vai trò rất quan trọng đối với việc thu thuế, đảm bảo “túi tiền” cho Nhà
nước để phục vụ chi tiêu công.Do đó, củng cố và hoàn thiện tổ chức ngành thuế là một
vấn đề cấp bách hiện nay.Việc ban hành và áp dụng luật thuế GTGT cùng với các biện
pháp bảo đảm thực hiện yêu cầu ngành thuế phải không ngừng đổi mới cách thức làm
việc để nâng cao hiệu quả.
1.2. Một số bất cập phát sinh trong quá trình áp dụng thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Về đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
Thuế GTGT xét dưới góc độ pháp lý là quan hệ pháp luật phát sinh giữa người tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế với Nhà nước nên sự kiện pháp lý làm phát sinh quan
hệ thuế GTGT là hành vi, trong trường hợp này là các hoạt động làm gia tăng giá trị
hàng hóa, dịch vụ.Do đó việc chỉ quy định hàng hóa,dịch vụ là đối tượng chịu thuế
GTGT là chưa đầy đủ.
Luật thuế GTGT hiện hành quy định đối tượng không chịu thuế GTGT với 25 nhóm là
quá rộng,làm cho chính sách thuế trở nên phức tạp.Do không chịu thuế nên các đơn vị
sản xuất kinh doanh mua hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế sẽ không được khấu trừ
thuế đầu vào.Mặt khác,nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế thuộc Khoản 25 Điều 4
Luật hiện hành lại được xác định trên cơ sở thu nhập của các cá nhân kinh doanh để quy

định mức không chịu thuế là chưa hợp lý.
1.2.2. Về thuế suất
Bài tập nhóm tháng 2

Page 8


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

Quy định về loại thuế suất 5% và 10% đối với một số loại hàng hóa phân biệt theo
nguyên vật liệu trong kết cấu hàng hóa, hay theo công dụng thực tế gây khó khăn trong
giải thích và vận dụng vì không được hướng dẫn chi tiết. Hiện tại trong Luật Thuế
GTGT quy định áp dụng ba mức thuế suất: 0% áp dụng đối với hàng hóa,dịch vụ xuất
khẩu,vận tải quốc tế không quy định tại điều 5,loại trừ một số trường hợp (khoản 1 điều
8),5% đối với 15 nhóm hàng hóa,dịch vụ được quy định tại khoản 2 điều 8;các hàng
hóa ,dịch vụ còn lại được áp dụng mức thuế suất 10%.Mặc dù đã có sự giảm bớt số
nhóm hàng hóa,dịch vụ chịu mức thuế suất 5%(từ 21 nhóm xuống 15),có sự điều chỉnh
đưa một số nhóm hàng hóa,dịch vụ là từ thuế suất 5% sang chịu mức thuế suất
10%.Nhưng áp dụng ba mức thuế suất là khá nhiều.Cơ chế nhiều thuế suất dễ tạo cơ hội
cho sự nhập nhằng và tùy tiện khi vận dụng,trốn lậu thuế,tăng chi phí kiểm soát,thanh
tra thuế,giảm tính hiệu quả của thuế.
1.2.3. Về kê khai và phương pháp tính thuế
Về kê khai thuế
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế GTGT thì hiện nay thuế GTGT có ba
mức thuế suất là 0%, 5% và 10%. Không những thế lại còn phân định hàng hóa theo
tính năng, công dụng và mục đích sản xuất hàng hóa làm căn cứ xác định thuế suất.Nên
có khi có một mặt hàng nhưng có thể áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau.Ví dụ
cùng là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến có thể áp
dụng 2 mức thuế suất là 0% theo Khoản 1 Điều 4 hoặc thuế suất 5% theo Điểm g
Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT.Điều này dễ gây ra khó khăn cho đối tượng nộp thuế

cũng như cơ quan quản lý thuế.
Thứ hai,tại Khoản 4 Điều 13 quy định “nếu cơ sở sản xuất kinh doanh không xác định
được …”vấn đề “không xác định” và “không xác định được” là hoàn toàn khác nhau.
Chính vì vậy mà cần phải quy định rõ ràng hơn, không thể đánh đồng hai đối tượng,
một bên ý thực được nghĩa vụ tài chính của mình đối với Nhà nước, còn một bên lại
thoái thác trách nhiệm.
Phương pháp tính thuế
Cách tính thuế theo phương pháp trực tiếp chỉ phù hợp với các cơ sở kinh doanh quy
mô nhỏ và các hộ kinh doanh cá thể chưa có điều kiện thực hiện chế độ hóa đơn, chứng
từ đầy dủ để áp dụng phương pháp khấu trù. Nhưng trên thực tế, phương pháp này
không phát huy được hiệu quả vì: Các đối tượng này phải ghi sổ sách đầy đủ thì mới
xác định được doanh số bán hàng, giá vốn đầu vào để tính giá trị gia tăng làm căn cứ
tính thuế.Vì vậy, nếu như các đối tượng này thực hiện tốt việc ghi sổ sách thì đủ căn cứ
Bài tập nhóm tháng 2

Page 9


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Còn làm không tốt vấn đề trên, thì phương pháp
trên chỉ là hình thức, dễ tạo ra trốn nghĩa vụ thuế bằng cách khai giảm doanh thu.
1.2.4. Về khấu trừ và hoàn thuế
Bất cập trong việc thực hiện chế độ hoàn thuế GTGT
Việc hoàn thuế được quy định tại Điều 16 Luật Thuế GTGT, như vậy chỉ có 3 trường
hợp theo quy định của pháp luật mới được hoàn thuế. Tuy nhiên, việc lợi dụng những
kẽ hở trong quy định của pháp luật về hoàn thuế đã dẫn đến tình trạng những vụ lừa đảo
về hoàn thuế GTGT, số tiền hoàn thuế bị chiếm đoạt, gian lận trong hoàn thuế GTGT
không có dấu hiệu giảm xuống… tất cả đã làm cho bức tranh về thuế GTGT bị lệch lạc.
Những hạn chế trong quy định của hoàn thuế GTGT thường tập trung vào các vấn đề

sau:
Thứ nhất, lợi dụng các đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT để gian lận
-Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2003 quy định “mức thuế suất 0% được
áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu”.Quy định này đã tạo điều kiện cho các cơ
sở kinh doanh lợi dụng kê khai hàng hóa xuất khẩu mà thực tế đã tiêu thụ hàng trong
nước,chuyển thủ tục tiêu thụ hàng hóa nội địa thành thủ tục tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu
để được hưởng thuế suất 0% nhằm chiếm đoạt toàn bộ thuế GTGT đầu vào đã nộp cho
ngân sách.
- Đối với những trường hợp thành lập “doanh nghiệp ma”
Những doanh nghiệp ma này được thành lập không vì mục đích tiến hành sản xuất kinh
doanh, mà chỉ để được mua hóa đơn, sau đó bán ra kiếm lời rồi xin giải thể hoặc chủ
doanh nghiệp tự bỏ trốn. Hay việc các công ty thành lập thêm các công ty con, công ty
vệ sinh để rồi từ đó các hợp đồng kinh tế sẽ được diễn ra lòng vòng giữa công ty mẹ với
công ty con, giữa các công ty con với nhau hoặc lập những hồ sơ, ký kết hợp đồng kinh
tế với những đối tác không có thực nhằm hoàn chỉnh những bộ hồ sơ rút tiền để chiếm
dụng tiền hoàn thuế của Nhà nước.Đây vẫn còn là những vấn đề nan giải cho các cơ
quan đăng ký kinh doanh, các cơ quan quản lý thuế của Nhà nước.Và việc ngăn chặn nó
vẫn còn là một vấn đề còn để ngỏ của pháp luật hiện hành.
Thứ hai, lợi dụng những sơ hở trong hồ sơ xin hoàn thuế GTGT
1.2.5. Về hóa đơn, chứng từ
Bài tập nhóm tháng 2

Page 10


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

Trong những năm gần đây việc sử dụng hóa đơn phát sinh nhiều vấn đề bất cập,chẳng
hạn như có hóa đơn trên thực tế không bảo đảm tính hợp pháp của chứng từ theo pháp

luật về kế toán: chưa có quy định về hóa đơn điện tử đới với các hoạt động giao dịch
theo Luật Giao dịch điện tử,quy định về hóa đơn đối với các mặt hàng xuất khẩu chưa
phù hợp với thực tế.Việc vi phạm về hóa đơn diễn ra khá phổ biến và phức tạp,ví dụ
như việc lập hóa đơn chậm,ghi sai lệch thông tin giữa các liên trên hóa đơn,chuyển
nhượng hợp đồng in hóa đơn ,làm mất hóa đơn…
2. Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Thuế GTGT
Thuế GTGT là một sắc thuế cơ bản và quan trọng, đem lại nguồn thu chiếm tỷ trọng
đáng kể trong thu ngân sách nhà nước do vậy việc đảm bảo phát triển nguồn thu này là
hết sức quan trọng đối với pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế GTGT nói riêng,
vì vậy cần phải được cải cách hoàn thiện dần để đảm bảo yêu cầu này.
2.1. Một số yêu cầu nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT
Pháp luật thuế GTGT phải được hoàn thiện trên cơ sở ghi nhận đầy đủ các nội dung chủ
yếu của việc điều chỉnh pháp luật thuế, đồng thời phản ánh đúng, chuẩn xác và khoa
học bản chất của thuế GTGT với tính chất liên hoàn và tính trung lập kinh tế cao, đánh
vào hoạt động chuyển giao hàng hóa và cơ cấu dịch vụ được tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hóa,dịch vụ trong quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng theo phương
pháp khấu trừ.
Luật hóa những quy định đang được ghi nhận tại các văn bản hướng dẫn để đảm bảo giá
trị pháp lý, đảm bảo tính công bằng của luật.Hoàn thiện pháp luật GTGT phải gắn liền
với sự hoàn thiện của cả một hệ thống pháp luật thuế, đặc biệt là thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.Bởi pháp luật thuế GTGT cũng chỉ là một sắc thuế
trong cả hệ thống pháp luật thuế nội dung và phạm vi đánh thuế GTGT cũng bao hàm
cả các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa tiêu
thụ đặc biệt.
Tiếp tục duy trì những tiêu chí đánh giá, xây dựng pháp luật thuế GTGT theo xu hướng
đơn giản, ổn định, công bằng, hiệu quả và đáp ứng nhu xu thế hội nhập và toàn cầu hóa
hiện nay, đồng thời phải phát huy vai trò đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
của thuế GTGT trong điều kiện nhiều loại thuế sẽ phải cắt giảm để đáp ứng yêu cầu hội
nhập.
2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT


Bài tập nhóm tháng 2

Page 11


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

Xuất phát từ những hạn chế và sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp
luật thuế GTGT hiện hành trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội đất
nước việc hoàn thiện pháp luật thuế GTGT cần tập trung vào việc nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung các quy định về phạm vi, đối tượng chịu thuế, thuế suất, kê khai, phương pháp
tính thuế, hoàn thuế…và một số vấn đề kinh tế khác cung như công tác quản lý thu
thuế,phân chia nguồn thu thuế GTGT giữa các cấp ngân sách.
- Về đối tượng chịu thuế
Luật thuế GTGT sửa đổi nên quy định hoạt động chịu thuế GTGT là các hoạt động
chuyển giao hàng hóa,cung ứng dịch vụ ở Việt Nam của các tổ chức,cá nhân sản xuất
kinh doanh,nhập khẩu hàng hóa thay vì đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành,các
hoạt động chuyển giao hàng hóa,cung ứng dịch vị được thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh,tiêu dùng ở Việt Nam mới là hoạt động chịu thuế, chứ không chỉ đơn
thuần hàng hóa,dịch vụ.
Tiếp tục mở rộng đối tượng chịu thuế đồng nghĩa với việc giảm bớt số nhóm hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế nhằm tạo điều kiện cho việc tính thuế được đơn giản, khấu trừ
thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó giảm chi
phí kinh doanh cho doanh nghiệp, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ.
- Về đối tượng nộp thuế GTGT
Nhằm thu hẹp đối tượng nộp thuế GTGT,đảm bảo quản lý thuế có hiệu quả, tập trung
quản lý thu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn, các hộ kinh doanh nếu có mức doanh
thu dưới ngưỡng tính thuế thì không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, áp dụng nộp thuế
theo mức ấn định trên doanh thu.Trong thời gian tới, kiến nghị bổ sung quy định:hàng

hóa do các hộ kinh doanh có doanh số hàng năm dưới ngưỡng chịu thuế (ngành thương
nghiệp,dịch vụ là 500 triệu đồng;các ngành còn lại là 300 triệu đồng) được miễn thuế
GTGT,không phải tính thuế trên giá bán và không kê khai nộp thuế GTGT.Các đối
tượng này sẽ được chuyển sang áp dụng nộp thuế theo mức ấn định theo tỉ lệ % trên
doanh thu,với mức thu khoảng 2% trên doanh thu.
-Về thuế suất
Để đảm bảo tính trung lập của thuế và tính thống nhất trong áp dụng,cần quy định một
mức thuế suất 10% bên cạnh mức thuế suất 0%.Quy định như vậy sẽ tạo sự thuận lợi
cho công tác quản lý thuế và tạo mặt bằng pháp lý giữa các hoạt động kinh tế.Đa số các
mặt hàng hiện nay cũng áp dụng thuế GTGT 10% nên quy định như vậy sẽ không gây
sự xáo trộn thị trường giá cả,vẫn đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Bài tập nhóm tháng 2

Page 12


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

Luật nên xác định các đối tượng chịu thuế suất 0% sau đó áp dụng phương pháp loại trừ
để quy định đối tượng còn lại áp dụng thuế suất 10% mà không nhất thiết phải liệt kê có
thể dẫn tới tình trạng bỏ sót đối tượng.
-Về kê khai và phương pháp tính thuế
Nhằm đảm bảo công bằng về thuế.Đồng thời khuyến khích nâng cao trình độ hạch toán
kế toán của người nộp thuế,trước hết là việc lập hóa đơn,mở sổ sách kế toán và kê khai
nộp thuế GTGT,đề nghị sửa đổi quy định về phương pháp tính thuế như sau:
Áp dụng thống nhất một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ.Các cơ sở
kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT bắt buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ.
Chỉ áp dụng khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa
đơn GTGT và thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng

hóa dịch vụ chịu thuế GTGT
- Về khấu trừ và hoàn thuế
Quy định về khấu trừ thuế phải làm sao để đảm bảo tính liên hoàn,trung lập,kinh tế vừa
cao của thuế GTGT.Vì vậy,việc quy định đảm bảo về các điều kiện để được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào là rất cần thiết.Đặc biệt,cần có điều kiện về chứng từ thanh toán
qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ mua vào,trừ các trường hợp đặc biệt và hàng
hóa dịch vụ mua từng lần có giá trị thấp.Thêm vào đó,nên làm rõ mua bán hàng
hóa,cung ứng dịch vụ ở mức bao nhiêu thì mới cần thiết phải có chứng từ qua ngân
hàng và đòi hỏi phải có các hoạt động đầu tư sản xuất,kinh doanh,việc mua bán khống
hàng hóa nhằm mục đích rửa tiền là câu chuyện vẫn xảy ra.Ngoài ra, quá trình hoàn
thiện Luật thuế GTGT,việc loại trừ dần đối tượng được hoàn thuế như:hóa đơn bán
hàng thông thường,hàng hóa nông lâm thủy hải sản…lập bảng kê,không có hóa đơn
chứng từ…để giảm thiểu các trường hợp gian lận trong hoàn thuế GTGT, đảm bảo
được mục tiêu yêu cầu của việc hoàn thuế là vô cùng quan trọng.
-Về hóa đơn, chứng từ
Cần quy định cụ thể hơn về các loại hóa đơn chứng tư cách thức sử dụng, mức chiết
khấu,giảm giá cho người mua hàng,người cung ứng dịch vụ giúp các cơ quan quản lý
dễ dàng kiểm tra ngước các hoạt động phát dinh kèm theo và trước đó.
- Đổi mới công tác quản lý thu thuế GTGT

Bài tập nhóm tháng 2

Page 13


Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

Bên cạnh việc đổi mới công tác mới một cách căn bản về nội dung tư tưởng của cơ chế
chính sách thuế GTGT,cần thiết chúng ta phải có những biện pháp tổ chức thực
hiện.Trong đó cải cách về quy trình nghiệp vụ và thủ tục hành thu là nội dung cốt yếu

nhất,đồng thời nó còn là một yêu cầu bức xúc trong tình hình hiện này,nhằm hạn chế
thất thu thuế ở mức thấp nhất,bảo đảm thu đúng,thu đủ,thu kịp thời vào ngân sách nhà
nước và từ đó nâng cao trình độ quản lý thuế của Việt Nam ngang tầm với các nước
tiên tiến trong khu vực .Đổi mới công tác quản lý thuế cần tập trung các vấn đề chủ yếu
sau: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,giáo dục pháp luật về thuế,thường xuyên và
đẩy mạnh công tác thanh tra,kiểm tra về thuế,đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào hầu hết các khâu quản lý thuế,tăng cường công tác quản lý hóa đơn nhằm
ngăn chặc các hành vi vi phạm quy định về quản lý,sử dụng hóa đơn và ngày càng nâng
cao quyền hạn,trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế…

LỜI KẾT
---***--Từ việc hiểu được những nội dung chính của pháp luật thuế GTGT, phân tích được
những hạn chế, vướng mắc còn mắc phải trong thực tiễn làm ảnh hưởng đến hiệu quả
thực thi pháp luật thuế GTGT để từ đó chúng ta có thể đề ra được những biện pháp
nhằm làm hoàn thiện hơn luật thuế GTGT để luật thuế GTGT phù hợp hơn với thực tế
cũng như khắc phục những yếu tố làm ảnh hưởng tới kết quả đó để đạt được mục đích
mà nhà nước đặt ra khi ban hành thuế GTGT.Hy vọng trong tương lai luật thuế GTGT
sẽ đem lại hiệu quả hơn nữa hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. Công An, Hà
Nội 2008.
2. Trần Minh Hiền, pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện,
Luận văn thạc sĩ, 2006.
Bài tập nhóm tháng 2

Page 14



Trường Đại học Luật Hà Nội – Luật Tài Chính Việt Nam

3. Vũ Văn Cương, Thông tin về người nộp thuê trong pháp luật quản li thuế ở Việt
Nam, tạp chí luật học, số 5/ 2009
4. Luật Thuế GTGT năm 2008
5. Trang web:

Bài tập nhóm tháng 2

Page 15



×