Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đáp án triết học phần 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.67 KB, 38 trang )

Câu 25: Phân tích con đờng biện chứng của quá trình nhận thức hiện thực
khác quan. Rút ra ý nghĩa của vấn đề này đối với hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn của bản thân mình.
Trả lời
- Nhận thức của con ngời đi từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng và t duy
trừu tợng trở về thực tiễn.
- Giai đoạn trực quan sinh động đó là giai đoạn nhận thức, cảm tính, là giai
đoạn nhận thức sự vật trực tiếp bằng các giác quan với các hình thức cảm giác và biểu
tợng nhận thức ở giai đoạn này mới đạt kết quả bên ngoài sự vật.
+ T duy trừu tợng (Nhận thức lý tính) Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức
Đó là giai đoạn nhận thức sự vật một cách gián tiếp khái quát.
- Với các hình thức khái niệm, phán đoán và suy luận (suy lý). Đó là giai đoạn
nhận thức đi sâu vào bản chất quy luật của sự vật hiện tợng
* T duy là gì?
- Mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính. Đây là hai giai đoạn thống
nhất một cách biện chứng, nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính và tất yếu
tiến lên nhận thức lý tính, nhận thức lý tính dựa trên những cơ sở những tài liệu lý tính
đem lại và bằng các phơng pháp thao tác t duy để đi sâu nắm bắt bản chất quy luật của
sự vật hiện tợng
- T duy trừu tợng trở về thực tiễn Nhận thức đạt đợc ở t duy trừu tợng có thể
đúng có thể sai do đó t duy trừu tợng buộc phải quay trở về thực tiễn để đợc kiểm tra
xem đúng sai và đợc thực tiễn bổ xung trên cơ sở thực tiễn mới nhận thức lại tiếp tục
những chu trình nhận thức tiếp theo.
* ý nghĩa: Nhận thức đều t trực quan sinh động, do đó phải kiên trì tích luỹ tài
liệu cảm tính, tích luỹ kinh nghiệm, chống coi thờng kinh nghiệm, phải coi trọng tổng
kết kinh nghiệm. Để trên cơ sở kinh nghiệm mà khái quát thành lý luận. Mặt khác,
cũng không đợc thoả mãn kinh nghiệm, bởi nếu chỉ dừng lại ở kinh nghiệm thì hoạt
động thực tiễn không thể phát triển kinh nghiệm. Không thể giải thích một cách sâu
sắc bản chất của sự vật không thể lý giải đợc những quá trình phức tạp, đa dạng,
-1-
1


không thể phát hiện đợc những quy luật phức tạp, những hệ thống quy luật vận động
của hiện thực. Từ kinh nghiệm phải khái quát thành lý luận, phải đẩy tới quá trình
nhận thức lý tính, có vơn tới lý tính thì hoạt động thực tiễn mới sáng tạo, mới phát
triển và đạt kết quả cao, lý tính phải hơng về thực tiễn, nhận thức phải quán triệt quan
điểm thực tiễn, đó là một mặt, nhng mặt khác thực tiễn cũng phải hớng tới lý luận
không nằm chờ lý luận.
- Chúng ta cùng đồng thời phê phán chủ nghĩa duy cảm cho trí thức là do cảm
giác đem lại là tin cậy học chủ nghĩa duy lý cho rằng chỉ có tri thức lý tính mới đáng
tin cậy.
Câu 26: Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về vấn đề chân lý
con đờng đạt tới chân lý nh thế nào?
Trả lời:
- Khái niệm chân lý: Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực đợc thực tiễn
kiểm nghiệm.
+ Chân lý của niềm tin
+ Chân lý của khoa học
+ Chân lý thuộc lĩnh vực nhận thức
+ Nhận thức của con ngời là qua trình mâu thuẫn
- Chân lý bao giờ cũng là chân lý khách quan (không có chân lý chủ quan) vì
nội dung chân lý mang tính khách quan. Còn hình thức biểu hiện tuy rằng mang tính
chủ quan (không có chân lý không có giai cấp)
- Chân lý khách quan là sự thống nhất giữa chân lý tơng đối và chân lý tuyệt
đối chỉ là những hình thức phản ánh đúng, đầy đủ thế giới khách quan trong sự vận
động của nó.
- Chân lý tuyệt đốichỉ tính chân lý tuyệt đối
- Chân lý tơng đối Chỉ tính chân lý tơng đối: Là những tri thức đúng nhng ch-
a đầy đủ còn phải bổ xung, hoặc đúng trong khái niệm này, không đúng trong trờng
hợp khác.
-2-
2

- Mối quan hệ: Chân lý tuyệt đối bằng tổng chân lý tơng đối trong sự phát triển
của nó. Chân lý tơng đối là những hạt, những mặt cấu thành của chân lý tuyệt đối. Do
vậy chân lý khách quan bao giờ cũng mang tính tơng đối và tính tuyệt đối.
- Chân lý bao giờ cũng mang tính cụ thể
- Thực tiễn luôn luôn là tiêu chẩn khách quan phổ biến của chân lý tiêu chuẩn
kiểm nghiệm chân lý vừa có tính tơng đối vừa có tính tuyệt đối . Tính tuyệt đối
biểu hiện ở chỗ nhờ có thực tiễn mới hiện thực hoá đợc quá trình t duy và do đó mới
là tiêu chuẩn khách quan để kiểm tra t duy. Còn tính tơng đối biểu hiện ở chỗ thực
tiễn luôn biến đổi, phát triển do đó thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn chân lý thì tiêu
chuẩn đó luân vận động và phát triển
-3-
3
Câu 27: Vì sao thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản
của Mác- Lênin. Vận dụng nguyên tắc này với ngời cán bộ khoa học kỹ thuật
phải làm gì?
Trả lời:
- Lý luận là mnột hệ thống những tri thức đợc khái quát từ thực tiễn, phản ánh
những quy luật, mối liên hệ bản chất của thế giới khách quan.
- Những kinh nghiệm thực tiễn, những tri thức về tự nhiên xã hội đợc tích luỹ
trong hoạt động lịch sử của con ngời và đợc khái quát thành hệ thống lý luận, thành
học thuyết. Thực tiễn là những hoạt động vật chất mang tính lịch sử- xã hội, đó là hoạt
động đông đảo của giai cấp nhân dân- chủ thể của hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực
tiễn của chủ thể bao giờ cuũng diễn ra trong một không gian và thời gian xác định,
trong một trình độ nhất định. Thực tiễn luôn vận động phát triển. Hoạt động thực tiễn
bao gồm .
- Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, hoạt động đấu tranh chính trị xã hội,
nhằm cải tạo các quan hệ xã hội của con ngời và hoạt động thực nghiệm khao học kỹ
thuật. Nhẽng nội dung đó hợp thành tính lịch sử của thực tiễn
- Thực tiễn là hoạt động vật chất, lý luận, là hoạt động tinh thần, nên thực tiễn
đóng vai trò cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn của chân lý Lênin

viết: Thực tiễn cao hơn nhận thức vì nó có u điểm không những của trình độ phổ biến
mà cả của tính hiện thực trực tiếp
- Lý luận học đợc khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, nhng khi lý luận ra đời nó
có vai trò rất lớn trong sự phát triển của con ngời và đối với hoạt động thực tiễn .
Nhiệm vụ của lý luận khao học của nó là kim chỉ nam cho hành động , soi đờng chỉ
đạo thực tiễn
- Trong cuộc sống cách mạng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cũng trong
lĩnh vực quân sự hiện đại, khẩn trơn càng cần thiết phải có những lý luận khao học và
cách mạng. Lênin đã nói Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách
mạng, Lý luận một khi đã xâm nhập vào thực tiễn sẽ biến thành một sức mạnh vật
chất to lớn, lý luận còn giúp cho con ngời dự báo đợc gần sát sự phát triển trong tơng
-4-
4
lai. Do đó trong hoạt động thực tiễn con ngời vừa có thể thấy đợc ý nghĩa của hành
động của mình, vừa tránh đợc sự tổn thất do sự sai lầm, ngu dốt chủ quan tạo nên.
- Thực tiễn trong cuộc sống xây dựng và bảo vệ đất nớc hiện nay đang rất cần
tới lý luận khoa học. Nhiệm vụ phát triển lý luận Mác- Lênin và các khoa học
khác đang đặt ra rất cấp bách, sự rối loạn về lý luận sẽ dẫn đến một hậu quả tai hại
khó lờng. Lý luận gắn với thực tiễn hay sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là một
trong những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin, của một Đảng Cách mạng.
- Coi trọng vai trò của lý luận, của thực tiễn và sự thống nhất giữa cái chung đòi
hỏi chúng ta- mỗi cán bộ kỹ thuật quân đội phải thờng xuyên đấu tranh, khắc
phục chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều. Nói một cách khác là phơng pháp
khắc phục bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm là hai thái cực khi giải quyết mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa hai tri thức lý luận và tri thức thực tiễn.
- Bệnh giáo điều là biểu hiện của sự yếu kém lạc hậu về lý luận, giáo điều một
mặt là do áp dụng một cách máy móc nh cách mà thoát ly thực tế phong phú của đất
nớc, của quân đội. Mặt khác giáo điều còn là việc áp dụng nguyên mẫu từ nớc khác
trong điều kiện khác. Giáo điều còn ở chỗ tuyệt đối hoá cái chung, quy luật phổ biến
mà tách khỏi cái riêng, xem xét cái riêng thiếu sâu sắc, phiến diện, bệnh giáo điều tất

yếu dẫn tới bệnh hình thức.
- Bệnh kinh nghiệm biểu hiện ở nhiều khía cạnh, nó cờng điệu, tuyệt đối kinh
nghiệm, hạ thấp vai trò của lý luận và đi tới thái cực lời học, lời đọc sách, nghiên cứu
lý luận, bệnh kinh nghiệm sẽ dẫn tới chủ quan duy ý chí vì không nắm đợc và không
dựa vào nhận thức quy luật.
- Để khắc phục bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm, mỗi cá nhân cần phải
nhận thức và thể chế hoá nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, trong hành
động và nhận thức của mình.
Câu 28: Phân tích tính tất yếu của đổi mới t duy lý luận, trình bày nội
dung, nguyên tắc của đổi mới t duy và lý luận khoa học trong sự nghiệp đổi mới.
Trả lời:
-5-
5
- Chủ nghĩa xã hội đang khủng hoảng cả về lý luận và thực tiễn. Trong những
năm qua, thực tiễn thế giới và trong nớc biến đổi phát triển rất nhiều vì những lý luận
đã phát triển không kịp và tỏ ra lạc hậu. Nhiều vấn đề đã tỏ ra lạc hậu, giáo điều. Cản
trở sự phát triển của thực tiễn. Sự tồn tại và phát triển của Chủ nghĩa xã hội nói riêng
đòi hỏi phải đổi mới. T duy về lý luận Chủ nghĩa xã hội không đổi mới t duy, về lý
luận, về Chủ nghĩa xã hội thì không thể đổi mới Chủ nghĩa xã hội trong thực tiễn.
- Sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đặt ra rất nhiều vấn đề
cho t duy, lý luận, phải phân tích tìm ra nguyên nhân, bản chất của sự việc. Sự
phát triển của Chủ nghĩa t bản hiện đại và những mâu thuẫn và tơng lai của nó cũng
đặt ra cho t duy lý luận phải phám phá, bổ xung cho nhận thức của mình. - Từ sự
thành công và thất bại của Chủ nghĩa xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, t t-
ởng...đòi hỏi phải thoát khỏi lối t duy siêu hình, máy móc, giáo điều và đứng vững trên
phơng pháp biện chứng duy vật. Xuất phát từ thực tiễn, nhìn thẳng vào sự thật để làm
cho t duy phản ánh đúng tiến trình phát triển khách quan. Phơng hớng của đổi mới t
duy lý luận là dựa trên tinh thần cách mạng khoa học của Chủ nghĩa Mác- Lênin và t
tởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích sâu sắc tình hình thực tiễn trong nớc và thế
giới với những bài học rút ra từ sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội, từ kinh nghiệm thành

công và cha thành công ở ta mà phát triển sáng tạo lý luận.
- Ngày nay sau khi mà Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, nhiều lý
luận đã quay trở lại công kích lý luận Mác- Lênin, bác bỏ và muốn tìm đến một
sự khái quát lý luận kỳ quặc, một lý luận đậm màu sắc triết chung, cải lơng và thần
thánh hóa Chủ nghĩa t bản, kinh tế thị trờng, chế độ t hữu. Bảo vệ phát triển sáng tạo
Chủ nghĩa Mác- Lênin là một nhiệm vụ rất cấp bách và thiết yếu, không vì một số
luận điểm cụ thể của Mác- Ăng ghen-Lênin không còn phù hợp với sự phát triển hiện
nay mà bác bỏ tính Cách mạng, tính chỉnh thể của nó. Lý luận Mác- Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh vẫn là nền tảng của Đảng, ngọn cờ chủ đạo trong công cuộc đổi mới của đất
nớc.
- Là lý luận khoa học cách mạng, Chủ nghĩa Mác- Lênin luôn luôn đòi hỏi bản
thân nó đợc bổ xung phát triển trong thực tiễn phong phú sinh động để phản ánh đúng
-6-
6
quy luật phát triển của xã hội. Có nh vậy mới đảm đơng đợc vai trò làm cơ sở lý luận
khoa học cho việc xây dựng đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc. Định hớng
đúng cho hoạt động thực tiễn, đổi mới t duy không chỉ ở phơng pháp t duy mà quan
trọng là nội dung của t duy.
- Nội dung đó bao hàm cả t duy mới về kinh tế- chính trị- xã hội- văn hóa- t t-
ởng- an ninh quốc phòng...Song quan trọnglà vẫn phải có đợc lý luận đúng về Chủ
nghĩa xã hội, về con đờng và bớc đi lên của đất nớc Việt Nam. Giải đáp kịp thời và
sáng tỏ những vấn đề do cuộc sống hiện nay đặt ra, góp phần củng cố niềm tin cho
nhân dân vào sự lãnh đạo ở Đảng Cộng sản, vào con đờng Chủ nghĩa xã hội, đoàn kết
các tầng lớp nhân dân vợt khó khăn , phấn đấu vì mục tiêu: Vì dân giàu, nớc mạnh, vì
độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tăng cờng giáo dục lý luận cho
cán bộ và nhân dân, đổi mới cơ chế và chính sách đối với công tác lý luận và ngời làm
công tác lý luận khoa học nói chung và đặc biệt là lĩnh vực khoa học- xã hôi là một
nhiệm vụ cơ bản và cấp bách.
- Đổi mới lý luận phải làm tốt nhiệm vụ:

+ Công tác lý luận phải góp phần vào đổi mới t duy lý luận về Chủ nghĩa xã hội
và con đờng đi lên Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
+ Hình thành hoàn chỉnh hệ thống các quan điểm về đổi mới
+ Giải đáp kịp thời và sáng tỏ những vấn đề do cuộc sống đặt ra
Câu 29: Trình bày bản chất về những quan điểm duy vật lịch sử xã hội do
Mác- Ăng ghen thực hiện.
Trả lời:
- Hai ông đều xuất phát từ duy vật biện chứng, đứng trên lập trờng duy vật biện
chứng để giới thiệu xã hội. Còn xã hội là một cơ thể sống, nó ra đời, tồn tại và mất đi.
Quá trình đó nó vận động theo quy luật khách quan đối với quan điểm khách quan,
toàn diện, toàn diện để nghiên cứu xã hội, để tìm ra cơ cấu mới liên hệ bên trong, nó
chi phối sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao. Từ đó giúp ta hiểu đợc quá trình phát
triển của lịch sử lẫn tự nhiên.
-7-
7
+ Biểu hiện: Quan điểm Macxit chỉ ra sự vận động, phát triển của xã hội
bắt nguồn từ đời sống vật chất, sản xuất vật chất là phát triển sản xuất chính là
cơ sở vật chất chính là nền của sự phát triển loài ngời. Sản xuất vật chất chính là nền
của sự phát triển loài ngời, đó là hành vi lịch sử đầu tiên của xã hội loài ngời.
+ Mác chỉ ra nhu cầu lợi ích, nó vừa là hành vi lịch sử đầu tiên nhng
đồng thời nó cũng là động lực của sự phát triển xã hội loài ngời.
+ Mác chỉ ra: Tái sản xuất sức lao động cũng là hành vi lịch sử đầu tiên
của sự phát triển xã hội loài ngời.
+ Lao động sản xuất Phơng thức sản xuất (Cách thức sản xuất) trong
từng xã hội, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Tồn tại xã hội gồm 3 yếu tố:
+Môi trờng địa lý
+Dân số
+Phơng thức sảnxuất
Tạo nên nền tảng của xã hội

Địa lý, dân số không thể thiếu đợc nhng không phải là yếu tố quyết địnhchính,
mà phơng thức sản xuất mới là yếu tố quyết định chính sự vận động phát triển xã hội
loài ngời. Phơng thức sản xuất là sự tác động lẫn nhau giữa lực lợng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Nó chính là nguồn gốc động lực phát triển của xã hội loài ngời.
-8-
8
Câu 30: Đặc điểm của quy luật xã hội và sự hoạt động có ý thức của con
ngời. ý nghĩa của vấn đề này? Liên hệ với thực tiễn nớc ta trong giai đoạn hiện
nay.
Trả lời:
- Quy luật xã hội là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên tơng đối ổn định, lặp
đi lặp lại giữa các hiện tợng của đời sống xã hội.
- Đặc điểm cơ bản nhất của quy luật xã hội, khác quy luật tự nhiên là nó tồn tại,
phát huy tác dụng thông qua hoạt động của con ngời có ý thức. Trong xã hội, quy luật
xã hội là quy luật hoạt động của con ngời , không có hoạt động của con ngời thì không
có quy luật xã hội. Đó là hoạt động có ý thức của con ngời , có mục đích trớc. Hoạt
động ý thức có thể đúng, có thể sai, cho nên cái kết quả ở đây là thông qua cái chủ
quan mà biểu hiện ra và đợc thực hiện.
- Quy luật xã hội vừa là cơ sở cho hoạt động thực tiễn của con ngời, vừa là kết
quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con ngời.
- Quy luật xã hội là quy luật hoạt động của con ngời, nhng lại không thuộc con
ngời. Nghĩa là quy luật xã hội là khách quan, bởi vì con ngời hoạt động là do ý thức
chỉ đạo.
-Nhng hoạt động có ý thức đó suy cho cùng là lệ thuộc phản ánh các điều kiện
khách quan. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là năng lực hoạt động thực tiễn do
con ngời tạo ra, nhng do con ngời không tự do lựa chọn đợc lực lợng sản xuất và quan
hệ sản xuất của mình mà tạo phải chấp nhận một lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất đã có sẵn mà con ngời phải thích ứng với nó .
- Cuối cùng con ngời tạo ra lịch sử trong những tiền đề, điều kiện do lịch sử quy
định chứ không phải con ngời tạo nên lịch sử nh thế nào. Tuỳ ý nghĩa là con ngời vẫn

thuộc cái khách quan quy định.
- Do đó quy luật xã hội là quy luật hoạt động của con ngời có ý thức, nhng
không lệ thuộc vào ý thức, là quy luật khách quan, tính khách quan của quy luật xã
hội là tiền đề , điều kiện cho nhận thức và vận dụng quy luật xã hội.
-9-
9
- Tính khách quan của quy luật xã hội không kém gì tính khách quan của quy
luật tự nhiên. Chỉ có điều cái khách quan của quy luật phải thông qua hành động của
con ngời. Đó là sự khác biệt khách quan trong tự nhiên, con ngời tự giác nhận thức đ-
ợc quy luật xã hội, hành động theo quy luật xã hội thì quy luật phát nhuy theo hớng
mong muốn của con ngời, nếu không tự giác nhận thức quy luật xãm hội thì quy luật
xã hội sẽ phát huy tác dụng không theo mong muốn. Chẳng hạn: Trong Chủ nghĩa xã
hội vi phạm quy luật phân phối theo lao động thì không kích thích đợc sự sản xuất,
con ngời chây lời, không tâm trí phát triển sản xuất, ảnh hởng tới sự phát trriển xã hội.
Do đó vai trò của nhận thức và tác động của con ngời có ảnh hởng rất lớn đến sự tác
động của quy luật. Năng lực trình độ con ngời càng cao, nhận thức đúng, quy luật phát
huy tác động tốt, năng lực con ngời càng hạn chế, nhận thức hạn chế , quy luật ảnh h-
ởng kém.
Từ tính phức tạp của quy luật xã hội nh vậy rút ra những kết luận sau:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng và hoạt động
theo quy luật khách quan, phải phát huy tính năng động tích cực trong nhận
thức và vận dụng quy luật xã hội, chống thái độ thụ động ỷ lại, chống chủ nghĩa định
mệnh.
+ Quy luật xã hội tác động thông qua hoạt động của con ngời, hoạt động của
con ngời có tác động ảnh hởng đến quy luật của xã hội, cho nên phải phát huy yếu tố
con ngời, phải khai thác sáng tạo củat con ngời trong nhận thức và vận dụng quy luật
xã hội.
+ Phải tạo ra đợc một cơ chế nhận thức và vận dụng quy luật xã hội, cơ chế
phải là một cơ chế năng động, đảm bảo phát huy đợc tính năng động sấng tạo của con
ngời chứ không thể là cơ chế hành chính quan liêu bao cấp, cơ chế đó sẽ bó chân, bó

tay, bó suy nghĩ năng động của con ngời, không phát huy đợc tính năng động sáng tạo
của con ngời.
Song trong thực tế hiện nay chúng ta còn mắc khuyết điểm vi phạm dân chủ,
cha khai thác đợc tính năng động ssáng tạo của con ngời cho nên hiệu quả xấy dựng
và phát triển Chủ nghĩa xã hội còn thấp. Điều đó có nghĩa là trong thực tế chúng ta ch-
-10-
10
a đặt đúng vị trí con ngời là trung tâm cho nên phải giải phóng con ngời, đem lại tự do
dân chủ, sự phát triển toàn diện của con ngời.
Phải đổi mới t duy, đổi mới về nhận thức con ngời, phải khôi phục tính chính
thể của con ngời trên cả ba mặt: Mặt sinh học, mặt tâm lý, và mặt xã hội. Không coi
nhẹ mặt nào, đồng thời phải đổi mới hoạt động của Đảng với phơng châm làm việc
Tất cả cho con ngời, vì cuộc sống của con ngời và làm việc với con ngời, từng con
ngời cụ thể. Chống lại quan điểm coi con ngời nh là cái đinh ốc trong cỗ máy vô tri
vô giác. Quan điểm bình quân hoá trong cuộc sống ai cũng nh ai, phải đảm bảo điều
kiện sống tối thiểu của con ngời, để con ngời sống làm việc và phát huy tính sáng
tạo....nh ăn, ở, đi lại, thông tin...
Câu 31: Vai trò của phơng thức sản xuất của cải vật chất đối với sự tồn tại
và phát triển của xã hội. ý nghĩa của vấn đề này đối với nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
Trả lời:
Phơng thức sản xuất là gì? Phơng thức sản xuất là cách thức mà con ngời dùng
để làm ra của cải vật chất, là sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Phơng thức sản xuất là một nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội.
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở cho sự sinh
tồn của xã hội, mà còn là cơ sở để hình thành nên các hình thức quan hệ xã hội khác,
sản xuất của cải vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội.
* Đời sống vật chất của xã hội là một tổng thể các nhân tố:

+ Hoàn cảnh địa lý
+ Điều kiện dân số
+Phơng thức sản xuất và mối quan hệ giữa chúng.
Trong các nhân tố đó thì phơng thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại
và phát triển cảu xã hội, còn hai nhan tố trên là nhân tố thờng xuyên tất yếu của sự
tồn tại và phát triển của xã hội.
-11-
11
* Phơng thức sản xuất là nhân tố quyết định vì các lý do sau:
- Phơng thức sản xuất là cách thức mà con ngời làm ra của cải vật chất, để con
ngời , xã hội tồn tại và phát triển. Phơng thức sản xuất quy định kết cấu tính chất xã
hội (Phơng thức sản xuất của xã hội nh thế nào thì tính chất, kết cấu của xã hội, cơ
cấu, địa vị ,tính chất, các mối quan hệ về giai cấp, chính trị, pháp lý, đạo đức... nh thế
ấy ) ( Lấy ví dụ chứng minh trong lich sử). Phơng thức sản xuất quyết định sự vận
động và phát triển của xã hội khi 1 phơng thức sản xuất thay phơng thức sản xuất cũ
thì mọi mặt của đời sống xã hội ấy cũng thay đổi căn bản (Lấy ví dụ chứng minh ).
ý nghĩa:
- Phơng thức sản xuất là quyết định nhất về tính chất, kết cấu, tổ chức và các
mặt khác của một xã hội, xã hội này tiến bộ hơn xã hội khác là ở phơng thức sản xuất
tiến bộ đến trình độ nào.
-Phơng thức sản xuất quyết định sự chuyển hoá của xã hội loài ngời qua các
giai đoạn lịch sử (Sự thay đổi giai đoạn lịch sử chính là sự thay đổi phơng thức sản
xuất.
- Muốn nghiên cức quy luật khách quan của lịch sử thì nghiên cứu phơng thức
sản xuất là khách quan nhất.
-Để sản xuất con ngời phải liên kết theo một cách nào đó tác động vào thế giới
tự nhiên. Vậy phơng thức sản xuất là cách thức tác động của con ngời để sản xuất tạo
ra của cải và góp phần cải tạo thế giới tự nhiên.
-12-
12

Câu 32: Phân tích nội dung kết cấu của lực lợng sản xuất. Tại sao nói
trong thời đại ngày nay khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
Trả lời
- Lực lợng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa ngời lao động (Bằng khả năng,
kỹ năng, và tri thức của mình) với t liệu sản xuất mà trớc hết là công cụ sản xuất. Nó
biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự
nhiên của con ngời. Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động (với kỹ năng, kinh
nghiệm sản xuất và tri thức khoa học kỹ thuật) và t liệu sản xuất do xã hội tạo ra mà
trớc hết là công cụ lao động, trong đó ngời lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu ,là
yếu tố quy định của lực lợng sản xuất vì chính họ sáng tạo ra, cải tiến , sử dụng và
điều khiển các công cụ lao động.
T liệu lao động bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong lực lợng
sản xuất thì công cụ lao động là yếu tố đông nhất và cách mạng nhất là thớc đo trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất, là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời và cũng là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa
các thời đại kinh tế.
T liệu lao động chỉ trở thành sức manh, thành lực lợng biến cải biến đối tợng
lao động khi nó kết hợp với lao động sống của con ngời, thuộc trí thông minh, kinh
nghiệm và kỹ năng của con ngời, sang bản thân con ngời, phẩm chất và năng lực của
con ngời, kinh nghiệm và thái độ của họ lại thuộc t liệu sản xuất hiện có vào chỗ họ sử
dụng công cụ và phơng tiện lao động gì? Đây là sự thuộc của nhân tố con ngời sản
-13-
13
xuất vào nhân tố vật chất của sản xuất. T liệu lao động mới do con ngời sáng tạo ra
chính là lực lợng vật chất của tri thức con ngời. Cái yếu tố của lực lợng sản xuất đều
có quan hệ với nhau. Sự phát triển của lực lợng sản xuất là sự phát triển của t liệu lao
động thích ứng với bản thân ngời lao động với trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật của
họ.
Năng suất lao động xã hội là thớc đo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sự tiến bộ của xã hội. Đồng thời xét đến cùng, năng

suất lao động xã hội là nhân tố quan trong nhất cho sự thắng lọi của một chế độ xã hội
mới.
Khoa học đã phát triển đến mức độ trở thành điểm xuất phát công nghệ mới
khai thác những nguồn năng lợng mới và sáng tạo ra vật liệu mới
Các sản phẩm làm ra đều có tính khoa học kỹ thuật cao, đồng thời khoa học kỹ
thuật càng làm thay đổi chức năng của ngời sản xuất, đa họ từ chỗ thao tác trực tiếp
công cụ lao động trở thành ngời sáng tạo và điều khiển quá trình sản xuất một cách
nhanh chóng và rộng rãi vào trong quá trình có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất
phát triển
Những t liệu sản xuất, những tiến bộ của phơng thức sản xuất là kết quả vật chất
của nhận thức khoa học. Tri thức khoa học đã trở thành một bộ phận cần thiết của kinh
nghiệm và tri thức của ngời sản xuất, vì vậy khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp.
-14-
14
Câu 33: Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng
tạo quy luật này trong quá trình đổi mới ở nớc ta nh thế nào?
Trả lời
Phơng thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, chúng không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật
xã hội, chi phối toàn bộ lịch sử xã hội loài ngời
Lực lợng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất. Lực lợng sản xuất thuờng xuyên biến đổi còn quan hệ sản xuất tơng đối
ổn định. Sự phát triển và biến đổi của lực lợng sản xuất đến một chình độ nhất định sẽ
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có. Quan hệ sản xuất từ chỗ là hình thức của lực
lợng sản xuất đã trở thành chớng ngại ngăn cản sự phát triển của lực lợng sản xuất. Do
yêu cầu của sự phát triển xã hội đòi hỏi quan hệ sản xuất phải biến đổi theo cho phù
hợp với lực lợng sản suất.
-Lực lợng sản xuất là quan hệ giữa ngời với tự nhiên

-Quan hệ sản xuất: Quan hệ giữa con ngời và con ngời với T liệu sản xuất; tổ
chức lao động; phân phối sản phẩm
- Quan hệ lực lợng sản xuất- quan hệ sản xuất chỉ ra lực lợng sản xuất quyết
định quan hệ sản xuất vì lực lợng sản xuất là lực lợng đông nhất và cách mạng, nó
quyết định tính chất của quan hệ sản xuất, quyết định sự ra đời của tồn tại và phát
triển của quan hệ sản xuất
-Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lọng sản xuất nh thế nào?- Nó tác động
trở lại theo hai chiều:
+ Khi nó thuộc thì nó thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
-15-
15

×