Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.79 KB, 47 trang )


1
LỜI MỞ ĐẦU

Q trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - phân phối - trao
đổi - tiêu dùng. Trong đó, doanh nghiệp thương mại đảm bảo vai trò phân phối lưu
thơng, nó đóng vai trò “mạch máu” của nền kinh tế quốc dân. Trong phạm vi một
doanh nghiệp thương mại, bán ra khơng chỉ là khâu trung gian liên kết giữa cung và
cầu của thị trường mà hoạt động của nó diễn ra liên tục thơng qua một chu kỳ nhất
định, đó là:
T-H-T’
Trong đó:
1. Dùng vốn lưu động mua hàng hố
2. Bán hàng hố thu tiền
Trong chu kỳ kinh doanh trên, làm sao để bán ra được nhiều nhất, nhanh
nhất để thu hồi vốn bỏ ra và có lãi, tránh ứ đọng vốn lâu ngày hoặc khơng có khả
năng thanh tốn... Đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại của
doanh nghiệp thương mại.
Tóm lại, đối với doanh nghiệp thì tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần được giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, việc hạch tốn nghiệp vụ tiêu thụ trong doanh
nghiệp cần được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, nhằm quản lý chặt chẽ khối l-
ượng sản phẩm xuất bán, giá vốn, giá bán, tình hình cơng nợ, các khoản giảm trừ...
Bên cạnh đó, căn cứ vào những số liệu đã tính tốn được, xác định xu hướng biến
động về nhu cầu hàng hố trên thị trường, những ngun nhân tác động tới biến
động đó... Có như vậy, doanh nghiệp mới hồn thành tốt khâu tiêu thụ hàng hố.
Nhận thức được tầm quan đ trọng của vấn ề trên, em đã tập trung nghiên cứu
đề tài "Tổ chức hạch tốn tiêu thụ hàng hố trong doanh nghiệp thương mại”
cho đề án của mình.
Đề tài gồm 2 phần:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



2
Phần I: Cơ sở lý lưuận của việc tổ chức hạch tốn nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hố tại các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Phần II: Thực trạng và giải pháp nhằm hồn thiện hạch tốn tiêu thụ
hàng hố trong doanh nghiệp thương mại.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng do hạn chế về trình độ cũng như thời gian tìm
hiểu nên bài viết của em khơng tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của thầy, cơ để bài viết được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy cơ
giáo đã giúp em hồn thành bài viết này.





















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HĨA Ở DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ VẤN ĐỀ TIÊU
THỤ HÀNG HĨA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG
MẠI
1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường
Khi nói đến nền kinh tế thị trường, ta phải hiểu thế nào là thị trường. Thị
trường là nơi trao đổi, mua bán một hoặc một số loại hàng hố nào đó, hay nói cách
khác là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Trong thị trường, giá cả thị trường là phạm trù
trung tâm, là bàn tay vơ hình điều tiết và kích thích nền sản xuất xã hội. Giá cả thị
trường sẽ do mức cung cầu ấn định. Ngồi những nội dung trên, kinh tế thị trường
còn có những đặc trưng sau:
Thị trường và cơ chế thị trường là những yếu tố khách quan khơng thể thay
thế được vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong nó phải biết tiếp cận để thích
ứng. Thơng qua thị trường, các doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu xã hội, từ đó đi
tới các quyết định đúng đắn phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời
cũng đánh giá được các hiệu quả kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường dựa trên cơ sở của nền sản xuất hàng hố phát triển một
cách khách quan. Phát triển sản xuất hàng hố, tự do lưu thơng vừa là tiền đề vừa là
động lực cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế được tự do tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp lưuật. Trên thị
trường các đơn vị kinh tế là chủ thể độc lập, bình đẳng trước pháp lưuật và tự chủ
với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


4
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường trở thành một quy luật tất yếu. Nó là
động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh làm thúc đẩy sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các thành viên tham gia vào thị trường là tìm cách tối đa hố lợi ích của
mình. Người bán muốn bán được sản phẩm của mình để thu lợi nhuận tối đa.
Người mua với lượng tiền có hạn của mình muốn thu được sự thoả mãn lớn nhất về
sản phẩm mà họ mua.Và sự tác động qua lại giữa người bán và ngươfi mua sẽ xác
định được giá cả của từng loại hàng hố, dịch vụ trên thị trường.
Tiền tệ được sử dụng trong thị trường như là trung gian mơi giới trong q
trình trao đổi hàng hố, để trang trải nợ nần, để thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với ngân sách nhà nước. Tiền tệ trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, ta thấy quan hệ tiền
hàng trở thành quan hệ thống trị tuyệt đối trong nền kinh tế thị trường.
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế, các doanh
nghiệp và người tiêu dùng lựa chọn lĩnh vực hoạt động kinh doanh, lựa chọn ph-
ương hướng tiêu dùng và định các phương án tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
Ở Việt Nam hiện nay, nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang hoạt động
trong nó khơng phải là một nền kinh tế thị trường thuần t mà là nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để
thực hiện được vai trò đó của mình, nhà nước đã đặt ra các kế hoạch và hệ thống
pháp lưuật trong hoạt động kinh tế , giúp cho các quan hệ kinh tế trên thị trường trở
nên lành mạnh tốt đẹp hơn. Đồng thời giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị
trường đi đúng hướng, đúng quy lưật vốn có của nó, bảo hộ nền kinh tế trong nước
phát triển nhưng vẫn mở cửa mời gọi khuyến khích sự đầu tư trực tiếp của nước
ngồi.
2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
thị trường

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Khi núi n hot ng ca bt kỡ mt doanh nghip thng mi no thỡ hot
ng ch yu nht bao gi cng l nghip v tiờu th hng hoỏ. Vy tiờu th hng
hoỏ hay bỏn hng l quan h trao i gia ngi bỏn v ngi mua v tr giỏ hng
hoỏ thụng qua quan h thanh toỏn tin hng. Chớnh iu ú to ra s khỏc bit gia
doanh nghip thng mi v doanh nghip sn xut.
Tiờu th hng hoỏ l giai on cui cựng ca quỏ trỡnh kinh doanh, nú l yu
t quyt nh n s thnh bi ca mt doanh nghip. Trong c ch qun lý tp
trung bao cp, tiờu th hng hoỏ c thc hin theo k hoch nht nh. Khi bc
sang c ch th trng, cỏc n v khụng th ngi trụng ch vo k hoch ca cp
trờn m phi t mỡnh tỡm kim ngun hng, khỏch hng v t t chc quỏ trỡnh tiờu
th hng hoỏ. Thc t nhng nm qua cho thy, khụng ớt nhng doanh nghip lm
n thua l dn ti phỏ sn do khụng bit t chc tt nghip v tiờu th hng hoỏ,
hng hoỏ kinh doanh khụng ỏp ng c yờu cu ca xó hi. Do vy, cú th
ng vng trờn thng trng, bt c mt doanh nghip no cng phi luụn xỏc
nh c mỡnh kinh doanh cỏi gỡ? kinh doanh nh th no? mc ớch kinh doanh
phc v ai? ng thi to ra s thun tin trong quan h mua bỏn.
3. c im ca nghip v tiờu th hng hoỏ trong cỏc doanh nghip
thng mi
im khỏc bit c bn gia doanh nghip thng mi v doanh nghip sn
xut l doanh nghip thng mi khụng trc tip to ra sn phm hng hoỏ, nú ch
úng vai trũ l trung gian mụi gii gia ngi sn xut v ngi tiờu dựng. Doanh
nghip sn xut l nhng doanh nghip trc tip to ra cỏc ca ci vt cht ỏp
ng nhu cu tiờu dựng ca xó hi. Doanh nghip thng mi tha hng kt qu
ca doanh nghip sn xut, vỡ th chi phớ trong doanh nghip thng mi ch bao
gm: giỏ phi tr cho ngi sn xut v cỏc chi phớ b ra quỏ trỡnh buụn bỏn
c din ra thun tin, cú kt qu tt.
to ra s thun tin trong quan h mua bỏn cỏc doanh nghip phi bit ỏp

dng linh hot cỏc phng thc bỏn v thanh toỏn tin hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
Các phương thức bán hàng:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố trong các doanh nghiệp thương mại được tiến
hành theo 3 phương thức .
Phương thức bán bn:
Là q trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại để tiếp
tục chuyển bán hoặc đưa vào q trình sản xuất, chế biến tạo ra sản phẩm để bán.
Đặc trưng của phương thức bán bn là kết thúc nghiệp vụ bán, hàng hố
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng hoặc đi vào lĩnh
vực sản xuất rồi đi vào lĩnh vực lưu thơng. Hàng hố bán theo phương thức này
thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh tốn. Do đó kế tốn bán
hàng phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán bn hàng hố được tiến hành theo 2 kiểu:
Bán bn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng hố bán ra khi mua
về được nhập vào kho của doanh nghiệp sau đó mới xuất ra để bán. Nó được tiến
hành theo 2 hình thức:
Hình thức lấy hàng: Theo hình thức này, bên mua cử người đại diện đến tận
kho đơn vị bán bn để nhận hàng. Sau khi làm xong thủ tục xuất kho, bên mua kí
nhận vào chứng từ và hàng hố đuợc coi là tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng (gửi hàng) : Theo hình thức này trên cơ sở hợp đồng
kí kết, bên bán xuất kho hàng hố gửi cho bên mua bằng phương tiện vận tải của
đơn vị hoặc th ngồi. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Hàng
hố được xác định là tiêu thụ khi nhận được giấy báo có của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh tốn hoặc giấy báo có của ngân hàng đã thanh tốn tiền
hàng .
Bán bn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà hàng hố bán ra
khi mua về khơng nhập vào kho của doanh nghiệp mà chuyển thẳng từ đơn vị

nguồn hàng cho người mua hoặc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga. Bán bn vận
chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
thơng và tăng nhanh sự vận động của hàng hố. Bán bn vận chuyển thẳng được
tiến hành theo hai hình thức:
Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn : Theo hình thức này,
cơng ty bán vừa tiến hành thanh tốn với bên cung cấp về hàng mua, với bên mua
về hàng bán. Nghĩa là tại cơng ty đồng thời phát sinh hai nghiệp vụ mua và bán
hàng hố . Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn có hai hình thức:
Giao tay ba : nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi giao hàng xong, hàng hố được coi là tiêu thụ .
Gửi hàng : cơng ty sẽ chuyển hàng cho bên mua theo hợp đồng bằng phương
tiện vận tải tự có hoặc th ngồi. Hàng hố được coi là tiêu thụ khi bên mua trả
tiền hoặc nhận được giấy báo của bên bán đã nhận hàng và chấp nhận thanh tốn.
Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: Theo hình thức này
cơng ty là đơn vị trung gian giữa bên cung cấp với bên mua. Trong trường hợp này
tại cơng ty khơng phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp
đồng mà cơng ty được hưởng một khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên
mua trả. Hình thức này được tiến hành theo phương thức giao tay ba hoặc gửi
thẳng.
Phương thức bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hố được bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các cơ quan, xí nghiệp để tiêu dùng, khơng mang tính chất sản xuất kinh doanh.
Bán lẻ hàng hố là giai đoạn cuối của q trình vận động hàng hố từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Phương pháp này áp dụng cho việc bán hàng hố khối lượng
nhỏ, thanh tốn ngay và thường là bằng tiền mặt. Do đó kế tốn khơng cần lập
chứng từ cho từng lần bán. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng bốn
phương thức bán lẻ chủ yếu:

Bán hàng thu tiền tập trung: là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ thu
tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm
vụ viết hố đơn và thu tiền mua của khách hàng. Khách hàng sẽ cầm hố đơn đến
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
nhn hng quy do nhõn viờn bỏn hng giao v tr hoỏ n ú. Cui ca, cui
ngy nhõn viờn thu ngõn kim tin lm giy np bỏn hng. Nhõn viờn bỏn hng cn
c vo s hng ó giao theo cỏc hoỏ n,tớch kờ hoc kim kờ hng hoỏ cũn li cui
ca, cui ngy xỏc nh s hng ó bỏn, sau ú lp bỏo cỏo bỏn hng.
Bỏn hng thu tin phõn tỏn (thu trc tip) : l phng thc bỏn hng m
nhõn viờn bỏn hng l ngi trc tip thu tin v giao hng cho khỏch. Ngi bỏn
hng l ngi chu trỏch nhim vt cht v s hng v s tin thu c .
Bỏn hng theo phng thc tr gúp: l phng thc bỏn hng m tin
hng bờn mua thanh toỏn lm nhiu ln, tng s tin bờn mua cn thanh toỏn bao
gm: s tin bỏn hng theo giỏ bỏn thụng thng (bỏn hng thu tin mt ln), s
tin lói do bờn mua phi tr vỡ tr chm nhiu ln. Phng thc ny mi xut hin
trong nhng nm gn õy, nú thun tiờn v phự hp cho nhng khỏch hng nhiu
khi cha tin ngay nhng mun cú sn phm s dng.
Bỏn hng t phc v: theo hỡnh thc ny, khỏch hng t chn ly hng hoỏ,
trc khi ra khi ca hng mang n b phn thu tin thanh toỏn tin hng.
Nhõn viờn thu tin nhp hoỏ n bỏn hng v thu tin ca khỏch hng. Hỡnh thc
ny c ỏp dng ph bin cỏc siờu th.
Phng thc gi i lý bỏn
Theo hỡnh thc ny, doang nghip thng mi giao hng cho c s i lý.
Bờn i lý s trc tip bỏn hng v thanh toỏn tin cho doanh nghip thng mi v
c hng hoa hng i lý bỏn. S hng gi i lý vn thuc quyn s hu ca
doanh nghip thng mi. S hng c xỏc nh l tiờu th khi doanh nghip nhn
c tin do bờn i lý thanh toỏn hoc chp nhn thanh toỏn.
Phm vi v thi im xỏc nh hng bỏn:

i vi nghip v tiờu th hng hoỏ trong doanh nghip thng mi, vi mi
phng thc bỏn hng thỡ thi im ghi chộp hng bỏn l khỏc nhau. Trong cỏc
doanh nghip thng mi,thi im hng hoỏ c coi l hng bỏn khi cú 3
iu kin sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
Phải thơng qua phương thức mua bán và thanh tốn theo thể thức nhất định
Đơn vị bán mất đi quyền sở hữu về hàng hố và được quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc quyền đòi tiền người mua.
Hàng hố bán ra phải là hàng hố đã mua vào với mục đích bán ra hoặc chế
biến để bán ra.
Thời điểm đó,qui định theo từng phương thức ,hình thức bán hàngnhư sau:
Phương thức bán bn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng
Theo hình thức giao hàng trực tiếp :thời điểm ghi chép hàng bán là khi đạI
diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh tốn tiền hoặc chấp nhận nợ.
Theo hình thức chuyển hàng :thời điểm ghi chép hàng bán là khi thu được
tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
tốn
Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi chép bán hàng là khi nhận được báo cáo
của nhân viên bán hàng.
Phương thức gửi đại lý bán: thời đIểm ghi chép hàng bán là khi nhận được
tiền của bên nhận đạI lý hoặc chấp nhận thanh tốn.
Phương thức thanh tốn:
Trong nền kinh tế thị trường, các hình thức thanh tốn tiền hàng là do sự thoả
thuận giữa người bán và người mua trên cơ sở hàng hố mua bán, khối lượng hàng
hố và sự tín nhiệm trong mua bán giữa hai bên. Các hình thức thanh tốn tiền hàng
bao gồm:
Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt: là hình thức thanh tốn trực tiếp giữa
người bán với người mua. Khi nhận được hàng hố, vật t hoặc lao vụ hồn thành

thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho người bán hoặc người cung cấp
lao vụ, dịch vụ. Thanh tốn trực tiếp giữa người bán với người mua có thể tiến
hành bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá q, các loại chứng khốn, ngân
phiếu...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
Thanh toỏn khụng dựng tin mt: L hỡnh thc thanh toỏn c thc hin
bng cỏch chuyn tin t ti khon ca xớ nghip hoc bự tr gia cỏc n v thụng
qua c quan trung gian l ngõn hng.
Cú nhiu hỡnh thc thanh toỏn khụng dựng tin mt, vic vn dng hỡnh thc
no tu thuc vo c im kinh doanh v s tớn nhim ln nhau gia cỏc t chc
kinh t. Vic s dng hỡnh thc thanh toỏn no phi c quy nh rừ trong hp
ng kinh t. Sau õy l mt s phng thc thanh toỏn khụng dựng tin mt:
Thanh toỏn chp nhn (phng thc nh thu) : l hỡnh thc thanh toỏn m
ngi bỏn hng nh ngõn hng thu h tin hng ngi mua, ngi bỏn ch c
thanh toỏn khi cú s ng ý ca bờn mua. Theo hỡnh thc thanh toỏn ny thỡ bờn
bỏn gi hng cho bờn mua phi lm giy nh thu gi ngõn hng, nh ngõn hng thu
h tin bỏn hng. Ngõn hng phc v bờn mua khi nhn c chng t v c s
ng ý ca bờn mua s trớch tin t ti khon tin gi ca bờn mua tr cho bờn bỏn
thụng qua ngõn hng phc v bờn bỏn. Hỡnh thc ny thng c ỏp dng trong
cỏc n v cú tớn nhim ln nhau v thng xuyờn cú s giao dch vi nhau.
Thanh toỏn theo k hoch: phm vi ỏp dng phng thc thanh toỏn ny
cng nh phng thc trờn. Theo hỡnh thc ny, cn c vo hp ng kinh t bờn
bỏn nh kỡ chuyn cho bờn mua hng hoỏ v bờn mua nh kỡ chuyn tr tin hng
cho bờn bỏn theo k hoch. Cui kỡ hai bờn s i chiu s sỏch v s iu chnh
thanh toỏn theo s thc t.
Thanh toỏn bự tr: hỡnh thc ny ỏp dng trong iu kin hai bờn cú quan h
mua bỏn hng hoỏ ln nhau. Theo hỡnh thc ny, nh k hai bờn phi tin hnh i
chiu gia s tin ó thanh toỏn vi s tin phi thanh toỏn. Cỏc bờn tham gia thanh

toỏn ch cn phi chi tr s chờnh lch sau khi ó tin hnh bự tr.
Thanh toỏn bng u nhim chi: ú l lnh chi tin do ch ti khon phỏt hnh
yờu cu ngõn hng phc v mỡnh trớch tin t ti khon tin gi ca mỡnh tr cho
bờn cung cp ngay sau khi nhn c vt t hng hoỏ hoc dch v ó cung ng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
Thanh tốn bằng thư tín dụng: đó là lệnh của ngân hàng phục vụ bên bán đối
với ngân hàng phục vụ bên mua, u cầu ngân hàng bên mua phải trả tiền cho đơn
vị bán căn cứ vào bộ chứng từ do đơn vị bán xuất trình hồn tồn phù hợp với các
điều khoản đã ghi trong thư tín dụng. Hình thức này áp dụng đối với các đơn vị
kinh tế khác địa phương, chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Thanh tốn bằng thẻ thanh tốn: là một phương thức ghi sổ những số tiền
cần thanh tốn qua máy đọc thẻ, phối hợp với hệ thống mạng máy vi tính nối kết
giữa một trung tâm với các địa điểm thanh tốn. Có các loại thẻ thanh tốn như: thẻ
tín dụng, thẻ kí quỹ , thẻ ghi nợ.
Thanh tốn bằng séc: séc là chứng từ thanh tốn do chủ tài khoản lập trên
mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, u cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ
tài khoản tiền gửi trả cho người được thụ hưởng ngay sau khi nhận được vật tư
hàng hố hoặc dịch vụ đã cung ứng. Đơn vị phát hành séc phải hồn tồn chịu trách
nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ được phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số
dư. Séc thanh tốn bao gồm các loại:
Séc chuyển khoản: dùng để thanh tốn và mua bán hàng hố hoặc cung ứng
hàng hố, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng một địa phương. Séc này chỉ có tác
dụng để thanh tốn chuyển khoản, nó khơng có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc phát
hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
Séc bảo chi: là tờ séc chuyển khoản thơng thường nhưng được ngân hàng
bảo đảm chi trả số tiền ghi trên tờ séc đó bằng cách trích trước số tiền ghi trên séc
từ tài khoản tiền gửi hoặc cho vay của đơn vị phát hành séc để lưu kí trên một tài
khoản tiền gửi riêng gọi là tài khoản tiền gửi séc bảo chi. Số dư tài khoản tiền gửi

séc bảo chi khơng được hưởng lãi. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến
ngân hàng để đóng dấu bảo đảm chi vào tờ séc đó. Séc này được áp dụng để thanh
tốn giữa các đơn vị kinh tế cùng địa phương nhưng chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Sổ séc định mức: là loại séc chuyển khoản nhưng được ngân hàng bảo đảm
chi trả tổng số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
thanh tốn trong cùng một địa phương hoặc địa phương. Khi phát hành séc đơn vị
chỉ được phát hành trong phạm vi hạn mức mà ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần
phát hành séc phải ghi số hạn mức còn lại chưa chi vào mặt sau của tờ séc. Đơn vị
bán phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
Khác với phương thức thanh tốn bằng tiền mặt, cơng việc thanh tốn chỉ
diễn ra giữa người bán với người mua, còn trong phương thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, hoạt động thanh tốn được tiến hành thơng qua trung gian ngân
hàng.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân, nó đảm bảo một sự an tồn về vốn bằng tiền của các đơn vị kinh tế,
chống tham ơ lãng phí, chống lạm phát, ổn định giá cả và góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Tuy nhiên những mặt tích cực của phương thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt phát huy được đến đâu còn phụ thuộc vào cơ chế phục vụ của hệ
thống ngân hàng đối với khách hàng. Hoạt động thanh tốn phải đảm bảo nhanh
chóng khơng gây phiền hà cho khách hàng, có nghĩa là phải tạo ra được sự đồng bộ
giữa ba bên có quan hệ thanh tốn để khơng gây cản trở lẫn nhau, thì hình thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt mới phát huy được hết những mặt tích cực của nó.
4. Phương pháp xác định giá vốn, xác định doanh thu thuần
4.1.Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để có số liệu hạch tốn, cũng như xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp, kế tốn cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng
hố đã tiêu thụ trong kì cần áp dụng ở doanh nghiệp. Việc vận dụng phương pháp

tính nào cần phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như: cách sử
dụng giá trong kế tốn hàng tồn kho, trình độ và u cầu quản lý của từng đơn vị.
Việc áp dụng phương pháp xác định giá vốn hàng hố tiêu thụ ở doanh nghiệp phải
tơn trọng ngun tắc nhất qn trong kế tốn, tức là sử dụng phương pháp nào thì
thống nhất trong niên độ kế tốn. Để xác định chính xác trị giá vốn của hàng bán
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
thì kế tốn phải hạch tốn theo ngun tắc giá phí. Giá phí là tồn bộ số tiền mà
doanh nghiệp bỏ ra để có hàng hố đó. Nó được xác định như sau:
Giá thực
tế hàng
hố
=
Giá mua
ghi trên
hố đơn
+
Chi phí
sơ chế
hồn
thiện
+
Chi phí thu
mua hàng
hố
_ Giảm giá
hàng hố

Trường hợp đơn vị sử dụng giá hạch tốn để kế tốn ghi chép hàng ngày:

Để giảm nhẹ khối lượng cơng việc ghi sổ kế tốn chi tiết và tính tốn trị giá
mua của hàng xuất kho, nên kế tốn sử dụng giá hạch tốn để ghi sổ kế tốn chi tiết
hàng hố ở doanh nghiệp. Trong trường hợp này hàng hố ở doanh nghiệp được
đánh giá theo hai cách khác nhau. ở tài khoản tổng hợp, hàng hố được đánh giá
theo giá mua thực tế, còn ở các sổ kế tốn chi tiết hàng hố được đánh giá theo giá
hạch tốn. Để tính được trị giá mua thực tế của hàng hố bán ra trong tháng kế tốn
phải mở bảng kê nhập, xuất, tồn hàng hố để ghi chép và phản ánh sự biến động
của hàng hố nhập xuất theo giá hạch tốn và giá thực tế. Cuối tháng tính trị giá
mua thực tế của hàng bán theo hai phương pháp sau:
Phương pháp trị số giá: theo phương pháp này cuối tháng căn cứ vào trị giá
mua thực tế và trị giá hạch tốn của tồn bộ hàng hố ln chuyển trong tháng để
xác định hệ số giữa trị giá mua thực tế với giá hạch tốn của hàng hố theo cơng
thức:
=
Trị giá mua
thực tế của hàng tồn
đầu tháng
+
Trị giá mua thực
tế của hàng nhập trong
tháng
Trị giá hạch
tốn của hàng tồn
đầu tháng
+
Trị giá hạch tốn
của hàng nhập trong
tháng
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bằng cơng thức:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


14
Trị giá mua thực tế
của hàng hố đã tiêu
thụ
=
Trị giá hạch tốn
của hàng xuất
kho
*
Hệ số
giá
Phương pháp tính hệ số chênh lệch: Theo phương pháp này, cuối tháng căn
cứ vào trị giá mua thực tế và trị giá hạch tốn của tồn bộ hàng hố ln chuyển
trong tháng, xác định số tiền chênh lệch giữa trị giá mua thực tế với trị giá mua
hạch tốn để tính hệ số chênh lệch giữa trị giá mua thực tế với trị giá mua hạch tốn
của hàng hố ln chuyển trong tháng (kí hiệu là K) bằng cơng thức sau:



K



=
Số tièn của hàng
chênh lệch xuất trong kỳ
+ Số tiền chênh
lệch của hàng tồn cuối
kỳ

Trị giá mua hạch
tốn của hàng xuất trong kỳ
+ Trị giá mua
hạch tốn của hàng
tồn cuối kỳ
(Cũng có thể lấy chỉ tiêu là hàng nhập trong kì và hàng tồn đầu kì)

Sau đó tính trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ trong kì bằng cơng thức:
Trị giá mua thực tế của
hàng hố đã tiêu thụ

=
Trị giá hạch tốn của
hàng hố đã tiêu thụ

*

(1+K)
Trong cơng thức này, hệ số K có thể là dương, nếu trị giá mua thực tế lớn
hơn trị giá hạch tốn và cũng có thể là âm, nếu trị giá mua thực tế nhỏ hơn trị giá
hạch tốn.
Trường hợp đơn vị sử dụng giá mua thực tế để ghi chép hàng ngày: doanh
nghiệp có thể chọn 1 trong 7 phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh (trực tiếp): áp dụng phương pháp này thì
giá mua của hàng hố được theo dõi cho từng loại hàng, từng lơ hàng và theo dõi từ
khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hố xuất bán thuộc lần nào thì lấy giá mua cả
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15
lần đó xác định giá vốn hàng bán. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng đối với

những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phương pháp giá bình qn liên hồn:(giá đơn vị bình qn sau mỗi lần
nhập) Theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình qn của
lần nhập liền trước với nghiệp vụ xuất. Vì vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại
giá bình qn của một đơn vị hàng hố trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hố
xuất kho sau lần nhập đó

Trị giá mua
hàng xuất
=
Số lượng
hàng xuất
*
Giá bình
qn liên
hồn

Giá bình qn
liên hồn
=
Giá thực tế hàng hố tồn kho sau mỗilầnnhập
Lượng thực tế hàng hố tồn sau mỗi lần nhập

Phương pháp giá bình qn cuối kỳ (bình qn cả kỳ dự trữ): Là phương
pháp tính được trị gia vốn của số hàng xuất bán trên cơ sở tính giá bình qn cả kỳ
kinh doanh.
Trị giá mua của hàng xuất = Số lượng hàng xuất * Giá bình qn cả kỳ
Trong đó:

Giá bình

qn cả kỳ
=
Giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Phương pháp giá bình qn cuối kỳ trước: theo phương pháp này giá vốn
của hàng hố xuất trong kỳ được xác định dựa theo giá bình qn cuối kỳ trước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16
Giỏ bỡnh quõn
cui k trc
=
Giỏ thc t hng hoỏ tn kho cui k trc
S lng thc t hng hoỏ tn kho cui k
trc

Giỏ vn hng
xut trong k
=
S lng hng
xut trong k

*
Giỏ cui bỡnh quõn
cui k trc
Phng phỏp nymc du khỏ n gin v phn ỏnh kp thi tỡnh hỡnh bin
ng hng hoỏ trong k tuy nhiờn khụng chớnh xỏc vỡ khụng tớnh n s bin ng
ca giỏ hng hoỏ k ny.
Phng phỏp nhp trc xut trc: phng phỏp ny c da trờn gi
nh hng hoỏ no nhp kho trc thỡ xut tiờu th trc,xut ht s nhp trc
mi n s nhp sau theo giỏ thc t ca tng s hng xut.Núi cỏch khỏc, c s
ca phng phỏp ny l giỏ thc t ca vt liu mua trc s c dựng lm giỏ
tớnh giỏ thc t vt liu xuỏt trc v do vy giỏ tr hng hoỏ tn kho cui k l giỏ
thc t ca s vt liu mua vo sau cựng.Phng phỏp ny ny thớch hp trong
trng hp giỏ c n nh hoc cú xu hng gim.
Phng phỏp nhp sau xut trc: phng phỏp ny c da trờn gi nh
hng hoỏ no nhp kho sau thỡ xut tiờu th trc. Do ú hng tn kho l hng hoỏ
tn u kỡ v l hng hoỏ mua lõu nht. Ta cú th núi phng phỏp nhp sau, xut
trc ch yu da trờn khỏi nim dũng vn ng ca chi phớ, bi l vic xỏc nh
hng xut c tớnh ngc theo chiu vi s bin ng ca dũng chi mua hng hoỏ,
giỏ tr hng xut bỏn theo phng phỏp ny tớnh theo giỏ ca hng nhp trong ln
mua mi nht, giỏ mua trc ú li tớnh cho hng tn kho.
Phng phỏp tr giỏ hng tn kho theo giỏ ln nhp cui cựng: õy l
phng phỏp ch s dng khi giỏ c n nh, khụng cú du hiu gim giỏ tin t.
Theo phng phỏp ny tr giỏ vn ca s lng hng xut s c tớnh trờn c s
tớnh giỏ hng cũn li cha bỏn ti ngy xỏc nh kt qu k kinh doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

17
Trước hết căn cứ số kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ, tính giá vốn theo bộ phận
giá mua:
Trị giá mua của

hàng tồn cuối kỳ
=
Số lượng hàng
tồn cuối kỳ
*
Giá nhập lần
cuối của hàng
Tiếp theo tính giá mua cho số hàng suất trong kỳ bằng cách:

Trị giá mua
của hàng xuất
bán
=
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá mua
hàng tồn
cuối kỳ

Trên đây là phần trị giá mua của hàng xuất, hàng tồn, phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp chọn cách tính giá. Mỗi cách tính cho ta kết quả giá vốn của hàng
xuất bán và hàng tồn cuối kỳ khác nhau.
Phần "Chi phí mua hàng" theo chế độ hạch tốn giá vốn hàng hố được tính
trực tiếp khi phát sinh hoặc được phân bổ một lần khi tạm kết thúc kỳ chi phí để
xác định thu nhập của bộ phận cũng như tồn doanh nghiệp. Dù có thể ghi trực tiếp
cho đối tượng hàng cụ thể khi phát sinh hay phải phân bổ gián tiếp thì phần chi phí

mua tạo nên khái niệm dầy đủ "Giá vốn hàng bán, hàng tồn" cũng được hạch tốn
riêng cho hàng tồn và tính cộng cùng phần giá mua của hàng hố khi được xác định
là đã bán.
Phần "Chi phí mua hàng hố" nếu được phân bổ thì phải chọn tiêu thức phân
bổ hợp lý; thơng thường thì các doanh nghiệp phân bổ theo trị giá mua của loại
hàng đã tính.
Chi phí mua phân
bổ cho hàng hố
bán ra
=
Chi phí mua tồn đầu kỳ +
Chi phí mua phát sinh
trong kỳ
Trị giá mua hàng tồn
cuối kỳ
+
Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

18
V:

Chi phớ mua
li cho hng tn
=
Chi phớ mua
hng tn u
k

+
Chi phớ mua
phỏt sinh
trong k
-
Chi phớ
mua hng
bỏn ra
4.2. Phng phỏp xỏc nh doanh thu thun
Doanh thu bỏn hng l khon tin ó thu hoc s thu c t hot ng bỏn
hng ca doanh nghip trong mt thi kỡ. Cỏc ch tiờu qun lý doanh thu bao
gm: doanh thu thc t, doanh thu hng bỏn b tr li, doanh thu do gim giỏ. T
cỏc ch tiờu trờn ta xỏc nh c doanh thu thun ca hot ng bỏn hng.
Doanh thu bỏn hng l c s xỏc nh ngha v ca doanh nghip vi
ngõn sỏch nh nc, ỏnh giỏ mc ỏp ng nhu cu ca doanh nghip v
xỏc nh chớnh xỏc kt qu kinh doanh.
Doanh thu thc t (doanh thu tớnh gp) l giỏ tr ca sn phm hng hoỏ m
doanh nghip ó cung cp cho khỏch hng c tớnh theo giỏ bỏn ghi trờn hp ng
bỏn hng hoc trờn cỏc hoỏ n bỏn hng.
Doanh thu thun l doanh thu thc thu m doanh nghip ó thc hin trong
kỡ. Nú c xỏc nh bng cụng thc:
Doanh
thu thun bỏn
hng
=
Do
anh thu
thc t
-
Thu

khõu bỏn
-
Cỏc
khon doanh
thu gim tr
Trong ú cỏc khon doanh thu gim tr bao gm:
Doanh thu hng bỏn b tr li: l doanh thu ca s hng hoỏ ó tiờu th nh-
ng b khỏch hng tr li do khụng ỳng hp ng, sai quy cỏch phm cht.
Doanh thu gim giỏ: l doanh thu gim tr c ngi bỏn chp thun mt
cỏch c bit trờn giỏ ó tho thun vỡ lớ do hng bỏn kộm phm cht hay khụng
ỳng quy cỏch theo quy nh trong hp ng kinh t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×