Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Cam kết về thuế xuất nhập khẩu của việt nam trong WTO và asean nội dung thực hiện tác động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.6 KB, 21 trang )

[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
MÔN THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM

TIỂU LUẬN: CAM KẾT VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
TRONG WTO VÀ ASEAN:NỘI DUNG-THỰC HIỆN-TÁC ĐỘNG

Người thực hiện: NHÓM5
VŨ THỊ LOAN
HOÀNG THUÝ HỒNG HẠNH
MAI THỊ CÚC
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
THÁI HOÀNG LAN
LÊ THỊ HỒNG TRANG
ĐẶNG THỊ TRÀ MY
NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG
Hà Nội 12/2012

1


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá, hội nhập đang diễn ra mạnh me
từng ngày từng giờ làm tăng tính tương tác giữa các quốc gia, ảnh hưởng rõ rệt
tới nền kinh tế các nước. Khi bước vào mỗi sân chơi lớn các quốc gia có thêm cơ hội
học hỏi từ các quốc gia kinh nghiệm phát triển kinh tế xã hội, trình độ khoa học ky


thuật, quản lí,…Trong lĩnh vực kinh tế, xu hướng hội nhập làm tăng tính ảnh hưởng
giữa các nền kinh tế với nhau; kinh nghiệm cho thấy trong lĩnh vực này hội nhâp,
mở cửa, tham gia mạnh me vào thương mại quốc tế se có lợi cho hầu hết các quốc
gia. Từ năm 1986 nước ta có nhiều chính sách mở cửa, xúc tiến giao lưu với bên
ngoài với việc đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước hơn, tham gia vào nhiều tổ
chức quốc tế, nhiều cam kết - hội nghị song phương và đa phương. Trong đó có hai
mốc quan trọng nhất đó trở thành viên của các tổ chức tầm cỡ như ASEAN, WTO…
Một khi bước lên những tổ chức lớn như ASEAN và WTO, để có thể tận dụng được
những lợi ích mà nó mang lại, chúng ta cần hiểu và nắm rõ những cam kết cũng
như quyền lợi mà chúng ta có. Trong phạm vi môn Thuế, nhóm xin phép được trình
bày những tìm hiểu của mình về cam kết của Việt Nam trong chính sách thuế xuất nhập khẩu ở hai sân chơi lớn nói trên.

2


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

Mục Lục
I)Các cam kết về thuế xuất nhập khẩu trong WTO của Việt Nam
1.Cam kết về thuế xuất nhập khẩu……………………….………………………………..Trang4
1.1.Thuế xuất khẩu……………………………………………………………………………….Trang4
1.2.Thuế nhập khẩu………………………………………………………………………………Trang4
2.Thực hiện cam kết thuế 5 năm hậu WTO……………………………………………..Trang9
3.Hậu WTO:tác động của các cam kết……………………………………………………..Trang10
II)Các cam kết về thuế trong ASEAN
1.Nội dung cơ bản của CEPT……………………………………………………………….....Trang12
1.1.Danh mục hàng hoá…………………………………………………………………………Trang12
1.2.Lịch trình cắt giảm thuế quan…………………………………………………………..Trang14
2.Việt Nam và việc thực hiện CEPT………………………………………………………..Trang15
3.Tác động của cam kết…………………………………………………………………………Trang17

III) Nhận xét………………………………………………………………………………………..Trang18

NỘI DUNG
3


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

I. CÁC CAM KẾT VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRONG WTO CỦA VIỆT NAM

Tháng 7/1994, Việt Nam trở thành quan sát viên của Hiệp định chung về thuế
quan và Thương mại (GATT) – Tổ chức tiền thân của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), và đến tháng 1/1995 đã chính thức đệ đơn xin gia nhập WTO. Việt Nam gia
nhập WTO vào 1/11/2007 tạo nền móng cho sự phát triển chính sách thương mại
khi đất nước bước sang thế kỷ 21. Rõ ràng là, để đáp lại những lợi ích thu được và
cơ hội tiếp cận lớn hơn với thị trường của các nước thành viên WTO tạo ra cho các
nhà xuất khẩu của những nước gia nhập (nếu không là ngay lập tức thì sau đó
thông qua các vòng đàm phán), gia nhập WTO se liên quan đến nhiều thay đổi về
mặt chính sách sao cho phù hợp với các qui định, cũng như một số cam kết nhằm
tạo ra cơ hội tiếp cận lớn hơn cho các thành viên WTO vào thị trường Việt Nam về
hàng hoá, dịch vụ và vốn..
1. Cam kết về thuế xuất nhập khẩu
1.1. Thuế xuất khẩu

WTO không có nội dung nào yêu cầu nào về thuế xuất khẩu,tuy nhiên một số
thành viên (chủ yếu là các nước phát triển) yêu cầu Việt Nam cắt giảm tất cả thuế
xuất khẩu, đặc biệt là thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại màu và kim loại đen
vào thời điểm gia nhập. Việt Nam cam kết giảm thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng
là phế liệu kim loại. Cụ thể là giảm thuế xuất khẩu của phế liệu sắt thép từ 35%
xuống 17% trong vòng 5 năm, giảm thuế phế liệu kim loại màu như đồng, nhôm,

chì...từ 40%, 45% xuống 22% trong vòng 5 năm và không cam kết ràng buộc về
thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khác..
Thuế nhập khẩu

I.2.

Cam kết về Thuế nhập khẩu của Việt nam nằm trong Biểu cam kết về thương mại
hàng hoá, một trong ba tài liệu của Bộ văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam, được
Ban công tác phê chuẩn vào ngày 26/10/2006 (trước khi Đại hội đồng chính thức
bỏ phiếu thông qua việc kết nạp chính thức Việt Nam vào 7/11) với các nội dung
sau:
4


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

-Mức cam kết chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế nhập
khẩu (10,600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành
17,4% xuống còn 13,4%, thực hiện dần trung bình trong 5-7 năm. Mức thuế bình
quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực
hiện trong 5-7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ
yếu trong vòng 5-7 năm.
Bảng 1: Diễn giải mức thuế bình quân cam kết
Bình
quân
chung
và theo
nghành

Thuế

suất
MFN
hiện
hành(%)

Thuế
suất cam
kết khi
gia nhập
WTO(%)

Thuế
suất cam
kết vào
cuối lộ
trình(%)

Mức
giảm so
với thuế
MFN
hiện
hành(%)

Nông
23,5
25,2
20,9
10,6
sản

Hàng
16,8
16,1
12,6
23,9
công
nghiệp
Toàn
17,4
17,2
13,4
23
bộ
hàng
(Nguồn: Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế)

Cam
kết
WTO
của
Trung
Quốc
16,7
9,6

Mức cắt giảm
thuế chung tại
Vòng Uruguay
Nước Nước
phát

đang
triển
phát
triển
Giảm Giảm
40%
30%
Giảm Giảm
37%
24%

10,1

Thuế suất MFN là thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập
khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt
về thuế nhập khẩu với Việt Nam
-Mức cam kết cụ thể:
+)Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế se phải cắt giảm, những mặt hàng đang có
mức thuế cao từ trên 20% se được cắt giảm thuế ngay sau khi gia nhập, gồm: Hàng
dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế toạ khác, máy móc thiết bị - điện
tử.. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng,
sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.

5


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

+)Việt Nam se cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng
của biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3.700 dòng (chiếm

34,5% số dòng của biểu thuế); ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế
suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của biểu thuế), chủ yếu là
đối với các nhóm hàng như: Xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận
tải.
+) Việt Nam cũng cam kết tham gia một số Hiệp định tự do hoá theo ngành.
Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông
tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là
các thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian ân hạn để giảm thuế
từ 3 – 5 năm. Trong các hiệp định trên, ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330
dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin se phải có thuế suất 0% sau 3 – 5 năm.
Như vậy, các sản phẩm điện tử như: Máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình,
máy ảnh ky thuật số….se đều có thuế suất 0% sau 3 – 5 năm, tối đa là sau 7 năm.
+) Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng:
Đường, trứng gia cầm, thuốc lá và muối. Riêng muối là mặt hàng WTO không coi là
nông sản, do vậy thường không được áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan nhưng
ta kiên quyết giữ để bảo vệ lợi ích của diêm dân. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế
trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô
25%, đường tinh 40 – 50%, thuốc lá 30%, muối ăn 30%).

Bảng 2: Tổng hợp cam kết lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu trong đàm phán gia
nhập WTO đối với một số nhóm hàng quan trọng
STT

Nghành hàng

Thuế

Cam kết với WTO
6



[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

suất
MFN
Thịt bò

Thuế suất
cuối cùng

Thời gian
thực hiện

20

20

14

5 năm

30

30

15

5 năm

20


20

18

2 năm

30

30

25

5 năm

50

40

22

5 năm

39,3

34,4

25,3

3-5 năm


85
65
100
100

60
65
150
150

35
45-50
135
100

5 năm
5-6 năm
5 năm
5 năm

10

10

7

2

0-10


38,7

38,7

7,5

17,7

13

5-7 năm

40

40

32

2 năm

hoá
bình 0,7

6,5

6,4

2 năm


20,7

15,1

5 năm

40
40
38

25
25
25

Thịt lợn
Sữa
nguyên
liệu
Sữa
thành
phẩm
1) Một số Thịt chế biến
sản phẩm Bánh kẹo(thuế
nông
suất
bình
nghiệp
quân)
Bia
Rượu

Thuốc lá điếu
Xì gà
Thức ăn gia
súc
Xăng dầu
Sắt
thép(TS
bình quân)
Xi măng
2)Một
số
sản phẩm Phân
công nghiệp học(TS
quân)

Thuế suất
khi gia
nhập

Giấy(TS bình
22,3
quân)
Tivi
50
Điều hoà
50
Máy giặt
40
Dệt
may(TS

37,3
trung bình)
Nghành hàng

Thuế
suất MN

13,7

Thuế
khi
nhập

5 năm
3 năm
4 năm
Ngay khi gia
nhập(thực tế
đã thực hiện
13,7
theo hiệp định
dệt may với
My & EU)
suất Thuế suất Thời
gian
gia cuối cùng thực hiện
7


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]


Giày dép

50

40

30

5 năm

90

90

52

12 năm

90

90

47

10 năm

90

100


70

7 năm

100

80

50

5 năm

80

100

70

7 năm

60

60

50

5 năm

20,9


24,3

20,5

3-5 năm

Loại từ 800 cc
100
trở lên

100

40

8 năm

Loại khác

95

70

7 năm

Xe ô tô con
Xe từ 2.500cc
trở lên chạy
bằng xăng
Xe từ 2.500cc

trở lên,loại 2
cầu
Dưới 2.500 cc
và các loại
khác
Xe tải
Loại
không
quá 5 tấn
2)Một
số Loại thuế suất
sản phẩm khác
hiện
công nghiệp hành 80%
(tiếp)
Loại thuế suất
khác
hiện
hành 60%
Phụ tùng ôtô
Xe máy

100

(Số liệu của Bộ Thương Mại ngay khi WTO kết nạp VN ngày 7/11/2006).
2.Thực hiện cam kết thuế 5 năm hậu WTO
Thực tế, 5 năm trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO đã đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm
nghèo, thúc đẩy thương mại, đầu tư và tự do hóa tài chính. Trong 5 năm đầu gia
nhập WTO, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ và đúng lộ trình các cam kết với WTO

trong các lĩnh vực nói chung và thuế quan nói riêng.

8


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

Đánh giá lại tình hình thực hiện việc cắt giảm thuế quan, Phó Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế - Lưu Đức Huy cho biết:
Năm 2007, Việt Nam đã cắt giảm thuế đối với trên 1.800 dòng thuế với mức cắt
giảm từ 1% đến 30% tùy từng loại hàng. Trong đó, mặt hàng dệt may là có mức cắt
giảm lớn nhất. Đến năm 2008, tiếp tục cắt giảm 1.740 dòng thuế gồm những mặt
hàng thuộc 26 ngành hàng như: nông thổ sản, rau quả tươi, cà phê… với mức giảm
từ 1-7%, trong đó, đa số các mặt hàng có mức giảm 2-3%. Có thể thấy, trong năm
này, mức cắt giảm đối với tất cả các mặt hàng thực hiện theo lộ trình giảm dần chứ
không cắt giảm đột biến như dệt may năm 2007.
Theo lộ trình, năm 2009, chính phủ tiếp tục cắt giảm 1.770 dòng thuế trong đó
337 nhóm mặt hàng với mức giảm dao động trong khoảng từ 1-10%. Năm 2010, số
dòng thuế được giảm là trên 1.650 với mức giảm thêm từ 1-6%.
Năm 2011, đã cắt giảm 924 dòng thuế, mức cắt giảm cao nhất là 10% như xì
gà từ 120% xuống 110%, giảm thấp nhất là 1%, còn lại chủ yếu là từ 1-3%. Đặc
biệt, thực hiện kiên định mục tiêu đã đề ra, năm 2011, Việt Nam tiếp tục giữ các
mức thuế suất trần theo cam kết WTO đối với một số nhóm hàng có mức thuế cao
và mang tính chất nhạy cảm như thuế thuốc lá 135%, xì gà 110%, ô tô nguyên chiếc
82% và 77% với rượu, bia.
Nhận xét: Các cam kết về thuế được thực hiện tuân thủ đầy đủ các cam kết
trong WTO theo đúng lộ trình. Mức thuế bình quân giản đơn của Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi năm 2011 là 10,47% và trong một số trường hợp, mức thuế suất áp
dụng đã được quy định thấp hơn so với mức cam kết để phù hợp với mục tiêu điều
hành kinh tế vĩ mô và khuyến khích sản xuất kinh doanh trong nước, thúc đẩy xuất

khẩu, trong đó chủ yếu là nhóm hàng vật tư, nguyên nhiên vật liệu, linh kiện phục
tùng và máy móc, thiết bị trong nước không sản xuất được…Đặc biệt, năm 2012 là
năm có sự thay đổi lớn, theo đó, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2012 gồm 9.558
dòng thuế, tăng 1.258 dòng thuế. Trong số 9.558 dòng thuế này thì phải cắt giảm
945 dòng thuế theo cam kết WTO cho năm 2012 với mức cắt giảm chủ yếu từ 1-3%,
gồm các mặt hàng thủy hải sản, hoa quả, thực phẩm chế biến, bánh kẹo, rượu,
9


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

thuốc lá…Số lượng mức thuế suất cũng được giảm từ 48 xuống 33 mức, giảm 15
mức so với năm 2011. Tuy nhiên, theo Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn
- Đặng Ngọc Minh thì cần phải tiếp tục giảm lượng thuế suất xuống còn từ 3-5 mức
như các nước trong khu vực đang thực hiện.
3.Hậu WTO:tác động của các cam kết
Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã giúp Việt Nam thúc đẩy sự
phát triển và hoàn thiện thị trường dịch vụ tài chính, thu hút ngày càng nhiều các
nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua việc thực hiện các cam kết với WTO, Việt Nam
cũng đã từng bước củng cố, cải cách kinh tế quốc gia ở các lĩnh vực, trong đó thuế
quan là một trong những lĩnh vực chủ chốt đã có những thay đổi đáng kể. Tuy
nhiên, còn nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện, nhất là vấn đề nảy sinh từ chính
quá trình hội nhập WTO như: hoàn thiện khung pháp lý, hệ thống quản lý giám
sát,...
Theo cam kết với WTO, toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu gồm 10.600 dòng thuế
với thuế suất cam kết cuối cùng (có mức bình quân giảm 23%, so với mức thuế suất
ưu đãi bình quân (MFN) tại thời điểm gia nhập) từ 17,4% xuống còn 13,4% trong
vòng 5-7 năm.Cùng với đó, Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế với khoảng 3.800
dòng thuế, chiếm khoảng 35,5% số dòng của Biểu thuế; ràng buộc ở mức thuế hiện
hành với khoảng 33.700 dòng, chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế; ràng buộc theo

mức thuế trần với 3.170 dòng thuế, chiếm 30% số dòng của Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi trước thời điểm gia nhập.Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết giảm
thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng là phế liệu kim loại. Cụ thể, giảm thuế xuất khẩu
của phế liệu sắt thép từ 35% xuống 17% trong vòng 5 năm, giảm thuế phế liêu kim
loại màu như đồng, nhôm, chì...từ 40%, 45% xuống 22% trong vòng 5 năm và
không cam kết ràng buộc về thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khác.
Theo Vụ Chính sách Thuế (Bộ Tài chính), trong một số trường hợp, mức thuế
suất thuế nhập khẩu áp dụng đã được quy định thấp hơn so với mức cam kết để
phù hợp với mục tiêu điều hành kinh tế vĩ mô và khuyến khích sản xuất kinh doanh
trong nước, thúc đẩy xuất khẩu, trong đó chủ yếu là nhóm hàng là vật tư, nguyên
10


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

nhiên vật liệu, linh kiện phụ tùng và máy móc, thiết bị mà trong nước không sản
xuất được. Trong năm 2011, Việt Nam đã thực hiện cắt giảm 924 dòng thuế, mức
cắt giảm cao nhất là 10%, mức thấp nhất là 1%, mức cắt giảm chủ yếu là từ 1%
đến 3%. Tuy nhiên, dù thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan, song nhờ các biện
pháp cải cách mạnh me về hệ thống thu ngân sách, tổng thu NSNN trong 5 năm qua
được duy trì ổn định, góp phần đảm bảo được các nhu cầu chi ngày càng gia tăng
của NSNN. Bình quân giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ tổng thu NSNN của Việt Nam so
với GDP bằng khoảng 28,4% GDP, trong đó mức độ động viên ngân sách từ thuế, phí
và lệ phí là 25,6% GDP. Năm 2011, tổng thu NSNN ước ở mức 26,9% GDP.
Qua số liệu thống kê về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và số thu ngân sách
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ năm 2006 đến nay cho thấy, tuy phải
thực hiện cắt giảm thuế hàng năm theo cam kết WTO nhưng kim ngạch xuất nhập
khẩu về cơ bản năm sau cao hơn năm trước (trừ năm 2009) và số thu ngân sách
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu năm sau đều cao hơn năm trước (từ 15,5% đến
51,7%), vẫn đảm bảo phù hợp với mục tiêu thu NSNN của cả hệ thống chính sách

thuế.
Ông Lưu Đức Huy, Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) cho hay:tác động của việc
cắt giảm thuế trong WTO đối với sản xuất trong nước là không đáng kể vì mức cắt
giảm bình quân hàng năm chủ yếu ở mức 2-3%. Nhiều mặt hàng sau khi cắt giảm
vẫn có mức bảo hộ cao trên 20%. Riêng ngành dệt may có mức cắt giảm lớn so với
mức giảm của sợi là từ 20% xuống 5%; vải giảm từ 40% xuống 12%; quần áo giảm
từ 50% xuống 20%... song vẫn là ngành có năng lực cạnh tranh cao, tăng trưởng
mạnh.
II.

CÁC CAM KẾT VỀ THUẾ TRONG ASEAN
Ngày 28/7/1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các

Quốc gia khu vực Đông Nam Á (ASEAN). Cho đến nay, ASEAN vẫn là diễn đàn khu
vực về hợp tác kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam. Lĩnh vực trọng tâm của hợp tác
ASEAN là Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA). Mục tiêu chính là giảm thuế
nhập khẩu trong AFTA xuống còn 0-5% và dỡ bỏ tất cả những hạn chế về thương mại
11


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

khác, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan cho hầu hết các nhóm hàng được trao đổi giữa
các nước ASEAN đến năm 2003 đối với các nước thành viên cũ (đối với Việt Nam là
2006, Lào và Myanmar là 2008 và Campuchia là 2009). Nội dung cơ bản của AFTA
là cam kết giảm thuế cho các mặt hàng thương mại nội khối theo Chương trình Ưu đãi
Thuế quan có Hiệu lực chung (CEPT).
1.Nội dung cơ bản của CEPT
1.1.Danh mục hàng hóa
Hiệp định thực hiện CEPT đưa ra một cơ chế để cắt giảm dần thuế quan theo đó

xác định ra bốn nhóm ngành hàng chính. Đó là:
a)Danh mục Giảm thuế (IL):
Danh mục Giảm thuế (IL) bao gồm những mặt hàng sẽ được cắt giảm thuế quan để
đến khi hoàn thành Chương trình CEPT sẽ có thuế suất từ 0% đến 5%. Ngay sau khi
ký Hiệp định CEPT, mỗi nước ASEAN đã phải đưa ra IL của mình để bắt đầu giảm
thuế quan từ năm 1993. Sau khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã đưa ra IL bao gồm
856 mặt hàng để bắt đầu giảm thuế quan từ năm 1996. Thực tế, không phải mặt hàng
nào trong IL cũng thực sự phải giảm thuế quan vì có những mặt hàng ngay từ trước
khi đưa vào IL đã có thuế suất dưới 5%, thậm chí bằng 0%.
b)Danh mục Loại trừ Tạm thời (TEL):
Danh mục Loại trừ Tạm thời (TEL) bao gồm những mặt hàng chưa đưa vào giảm
thuế quan ngay do các nước thành viên ASEAN phải dành thêm thời gian để điều
chỉnh sản xuất trong nước thích nghi với môi trường cạnh tranh quốc tế gia tăng. Sau
3 năm kể từ khi bắt đầu tham gia Chương trình CEPT, các nước ASEAN phải bắt đầu
chuyển dần các mặt hàng từ TEL sang IL, tức là bắt đầu giảm thuế quan đối với các
mặt hàng này. Quá trình chuyển từ TEL sang IL được phép kéo dài trong 5 năm, mỗi
năm phải chuyển được 20% số mặt hàng. Điều đó có nghĩa là đến hết năm thứ tám thì
IL đã mở rộng ra bao trùm toàn bộ TEL và TEL không còn tồn tại. Khi đưa mỗi mặt
hàng vào IL, các nước đồng thời phải chỉ ra lịch trình giảm thuế quan của mặt hàng đó
cho đến khi hoàn thành Chương trình CEPT.

12


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

c)Danh mục Loại trừ Hoàn toàn (GEL);
Danh mục Loại trừ Hoàn toàn (GEL) bao gồm những mặt hàng không có nghĩa
vụ phải giảm thuế quan. Các nước thành viên ASEAN có quyền đưa ra danh mục các
mặt hàng này trên cơ sở nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ sức

khoẻ của con người, động vật, thực vật; bảo tồn các giá trị văn hoá, lịch sử, khảo cổ,
v.v... GEL của Việt Nam bao gồm những mặt hàng như động vật để làm giống, rượu,
thuốc lá, xăng dầu, ô-tô dưới 15 chỗ ngồi, một số hợp chất hữu cơ, đồ chơi trẻ em có
ảnh hưởng xấu, hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, v.v...
d)Danh mục Nhạy cảm (SL):
Danh mục Nhạy cảm (SL) bao gồm những mặt hàng nông sản chưa chế biến mà
việc cắt giảm thuế quan có thể gây tác động lớn đến sản xuất, đời sống trong nước.
Việt Nam có 89 dòng thuế nằm trong danh mục này.
Các nước thành viên có thể không thực hiện CEPT đối với các mặt hàng trong 3
trường hợp. Thứ nhất là đối với các mặt hàng thuộc danh mục loại trừ tạm thời (cơ
bản sẽ giảm thuế suất xuống 0-5 % nhưng được tạm thời bảo hộ gia hạn thời gian thực
hiện). Thứ hai là đối với các mặt hàng nông sản nhạy cảm (hạn cuối thực hiện CEPT
là 2010). Và cuối cùng là Các ngoại lệ chung (chỉ các sản phẩm mà quốc gia xét thấy
cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ sức khoẻ, đời sống của
nhân dân, của các sinh vật, bảo vệ các sản phẩm nghệ thuật, lịch sử,giá trị khảo cổ
học). Việt Nam hiện có 424 mặt hàng được liệt trong 3 trường hợp trên, tuy nhiên có
một số mặt hàng được coi là không phù hợp với quy định của ASEAN, bao gồm:
nhóm các thiết bị truyền phát và ra da, quặng xỉ tro, các chất rác thải và rác thải y tế,
các tác phẩm nghệ thuật (nhóm này được liệt vào danh mục vì lo sợ quản lý chưa đủ
mạnh, nếu giảm thuế sẽ ảnh hướng đến an ninh quốc gia, môi trường và giá trị văn
hoá); nhóm các mặt hàng như rượu mạnh, thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá, ô tô, xe
máy, linh kiện xe máy, lốp cũ và lốp đắp lại (nhóm có thuế suất cao, đóng góp vào thu
ngân sách hoặc đang cấm nhập); và nhóm xăng dầu các loại (giữ lại nhằm mục đích
điều tiết giá, sự ổn định nền kinh tế).

13


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]


đ)Danh mục nhạy cảm cao.
Theo kế hoạch dài hạn, các nước thành viên ASEAN sẽ nhất trí áp dụng tỷ lệ
thuế quan 0% đối với hầu hết tất cả các mặt hàng nhập khẩu đến 2010, riêng 4 quốc
gia thành viên mới hạn cuối là 2015.
1.2.Lịch trình thực hiện cắt giảm thuế quan
Các Quốc gia thành viên thoả thuận về lịch trình cắt giảm thuế quan ưu đãi có
-

hiệu lực như sau:
Việc cắt giảm các mức thuế quan hiện hành xuống 20% sẽ được công bố vào lúc bắt
đầu thực hiện chương trình. Khuyến khích các Quốc gia thành viên áp dụng mức cắt
giảm hàng năm theo công thức (X-20)%/5, trong đó X là mức thuế quan hiện hành

-

của mỗi Quốc gia thành viên.
Việc cắt giảm tiếp mức thuế từ 20% hoặc thấp hơn sẽ được thực hiện trong vòng 5
năm. Mức cắt giảm tối thiểu cho mỗi lần cắt giảm là 5% lượng phải cắt giảm. Chương
trình cắt giảm thuế quan sẽ do từng Quốc gia thành viên quyết định và được thông báo

-

khi bắt đầu chương trình.
Đối với các sản phẩm có mức thuế hiện hành là 20% hoặc thấp hơn vào ngày
1/1/1993, các Quốc gia thành viên sẽ quyết định chương trình cắt giảm thuế quan, và
thông báo khi bắt đầu chương trình về lịch trình cắt giảm thuế.
Các lịch trình cắt giảm thuế quan trên đây không ngăn cản các Quốc gia thành
viên cắt giảm ngay lập tức mức thuế quan của mình xuống còn 0-5% hoặc áp dụng
một lịch trình đẩy nhanh việc cắt giảm thuế quan.
2.Việt Nam và việc thực hiện CEPT:

Việt Nam gia nhập ASEAN ( 28/7/1995 ) và ký Hiệp định CEPT vào thời điểm
mà các nước thành viên khác đã có 3 năm để thực hiện. So với các nước thành viên
khác, Hiệp định CEPT được các nước thành viên thoả thuận và ký kết năm 1992 song
việc thực hiện chỉ bắt đầu 01/01/1994. Như vậy các nước đã có khoảng thời gian 2
năm để thực hiện tất cả các vấn đề liên quan, và đối với Việt Nam thời gian để chuẩn
bị cho việc tham gia Hiệp định CEPT là không quá nửa năm. Tham gia thực hiện khu
vực thương mại tự do ASEAN, Việt Nam gặp không ít khó khăn trong việc xây dựng
14


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

chương trình cắt giảm thuế quan theo Hiệp định CEPT do xuất phát điểm nền kinh tế
Việt Nam thấp hơn so với các nước thành viên khác.
Như vậy theo cam kết, Việt Nam phải tiến hành cắt giảm các dòng thuế liên
quan đến xuất nhập khẩu xuồng 0-5% trong vòng 10 năm từ năm 1996 đến 2006.
Trong đó các danh mục IL từ năm 1996, TEL các bước từ 1999 đên 2003 và SL từ
2006 đến 2010/2013; tiến tới 0% vào năm 2015. Đối với danh mục nông sản nhạy
cảm, mục tiêu 0-5% vào năm 2013; riêng đường năm 2010 và có áp dụng hạn ngạch.
Năm 2003 là năm cuối cùng tính từ thời điểm tham gia hiệp định Việt Nam
chuyển các mặt hàng nằm trong danh mục loại trừ tạm thời vào danh mục cắt
giảm, với mức thuế suất bắt đầu đưa vào cắt giảm phải ít hơn hoặc bằng 20%; đồng
thời loại bỏ ngay các hạn chế về mặt định lượng hạn ngạch nhập khẩu. Những nhóm
mặt hàng chính đã bắt đầu đưa vào cắt giảm thuế trong năm 2003 bao gồm dầu thực
vật tinh chế, đồ uống (rượu vang, nước giải khát), bánh kẹo, rau quả chế biến, hóa
chất, mỹ phẩm, giấy photocopy, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa, vật liệu xây dựng (xi
măng, gạch lát), thiết bị vệ sinh và một số phương tiện vận tải. Trước khi đưa vào cắt
giảm, nhóm mặt hàng này được bảo hộ với mức thuế suất cao, khoảng 30-50%, có
loại được bảo hộ đến 80%.
Đến năm 2006, 96.1% tổng biểu thuế thuộc Danh mục cắt giảm đã có thuế suất

0-5% theo cam kết. Tháng 2/2006 đã công bố lộ trình giảm thuế đến 2013 của Danh
mục này. Thêm vào đó, nước ta đã đưa toàn bộ các mặt hàng thuộc Danh mục nông
sản nhạy cảm vào cắt giảm để đạt 0-5% vào 2013. Tuy nhiên vẫn còn để trong Danh
mục loại trừ hoàn toàn một số sản phẩm không đúng theo quy định, bao gồm: thuốc lá
(nguyên liệu, thành phẩm), ôtô, xe máy và xăng dầu (cũng sẽ phải được giảm thuế vào
2015/2018).
Trong giai đoạn tiếp theo, bộ Tài chính đã ban hành lộ trình cắt giảm thuế quan
giai đoạn 2008-2013, trong đó bao gồm lộ trình xoá bỏ thuế quan cho các mặt hàng
công nghệ thông tin 2008-2010,lộ trình giảm thuế cụ thể với ôtô, xe máy (từ 2008)
chuyển từ GEL, chuyển đổi biểu phù hợp HS2007, đưa mức thuế ưu đãi chiếm 97,6%
số dòng của Biểu thuế. tiếp tục đàm phán các mặt hàng còn lại trong GEL (thuốc lá).
15


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

Trong tổng hơn 3000 nhóm mặt hàng của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành của
Việt Nam, hơn một nửa tổng số nhóm mặt đã phù hợp với mức thuế tiêu chuẩn đặt ra
cho chương trình CEPT, điều đó có nghĩa là về thực chất Việt Nam chỉ phải thực hiện
giảm thuế cho gần 50% của tổng số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu tại thời
điểm hiện hành.
Mức thuế suất thuế nhập khẩu mà Việt Nam áp dụng đối với thành viên các nước
ASEAN ở mức thấp chủ yếu áp dụng cho các mặt hàng là nguyên vật liệu đầu vào
phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu. Tỷ trọng lớn của số các thuế suất trong khoảng 0%5% phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong giai đoạn khi nhiều nguyên vật liệu là
đầu vào mà sản xuất trong nước chưa đủ khả năng đáp ứng. Các thuế suất trên 60%
được áp dụng chủ yếu đối với các mặt hàng xa xỉ phẩm, đồ dùng thiết bị với mục đích
điều chỉnh tiêu dùng.
Bảng 3: Cơ cấu thuế suất của biểu thuế nhập khẩu Việt Nam (1999)

0-5%


6-10%

11-20%

21-60%

Trên61%

Số
nhóm
mặt
hàng

Tỷ
trọng
%

Số
nhóm
mặt
hàng

Tỷ
trọng
%

Số
nhóm
mặt

hàng

Tỷ
trọng
%

Số
nhóm
mặt
hàng

Tỷ
trọng
%

Số nhóm Tỷ
mặt hàng trọng
%

1700

53,1

199

9,31

636

19,81


546

17

25

10,78

(Nguồn biểu thuế xuất nhập khẩu, Bộ tài chính)
So với các nước thành viên ASEAN khác khi bắt đầu thực hiện chương trình cắt
giảm thuế theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung thì tỷ lệ
thuế suất từ 0%-5% của Việt Nam nhiều hơn rất nhiều ( như Inđônêxia khi bắt đầu
tham gia chương trình CEPT chỉ có 9% tổng số nhóm mặt hàng có thuế suất dưới 5%,
Thái Lan có 27%, Philipin có 32%). Đây là một thuận lợi khi Việt Nam tham gia thực
hiện chương trình cắt giảm thuế quan theo quy định của Hiệp định CEPT.

16


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

Tuy nhiên, trong cơ cấu biểu thức nhập khẩu của Việt Nam, mức thuế suất thấp
chủ yếu áp dụng cho các mặt hàng là nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất,
xuất khẩu. Tỷ trọng lớn của số các thuế suất trong khoảng 0%-5% phù hợp với điều
kiện của Việt Nam trong giai đoạn khi nhiều nguyên vật liệu là đầu vào mà sản xuất
trong nước chưa đủ khả năng đáp ứng. Các thuế suất trên 60% được áp dụng chủ yếu
đối với các mặt hàng xa xỉ phẩm, đồ dùng thiết bị với mục đích điều chỉnh tiêu dùng.
3.Tác động của cam kết
Hàng rào thuế quan nước khác đối với VN giảm nhanh từ khi Việt Nam gia nhập

ASEAN thành công:Thái Lan dành ưu đãi 19 mặt hàng với mức thuế suất thấp hơn
CEPT những 5%;Malaysia ưu đãi cho Việt Nam tới 172 mặt hàng;ASEAN là thị
trường xuất khẩu còn không ít triển vọng tăng trưởng và là một trong các đối tác
thương mại quan trọng hàng đầu và là động lực quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam
duy trì tốc độ tăng trưởng và xuất khẩu trong nhiều năm qua. Với lợi thế là một khu
vực phát triển năng động, gần gũi về địa lý, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
ASEAN có mức tăng trưởng cao.So với năm 2003, thương mại hai chiều ASEAN và
Việt Nam đã tăng gần 4 lần, đạt 35,3 tỷ USD vào năm 2011, ASEAN chiếm khoảng
18% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam. Cũng trong giai đoạn này, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang ASEAN khoảng 23% và nhập khẩu là
19%. Trong nhiều năm, ASEAN là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, vượt
trên cả EU, Nhật Bản, hay Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN
tăng từ 2,9 tỷ USD năm 2003 lên tới 14,1 tỷ USD năm 2011.
Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN đang chuyển biến theo chiều hướng
tích cực, được nâng cao cả về chất lượng và giá trị. Từ những mặt hàng nông sản sơ
chế và nguyên nhiên liệu như gạo, cà phê, cao su, dầu thô có hàm lượng chế tác thấp,
nước ta đã xuất khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp như linh kiện máy
tính, dệt may, nông sản chế biến, mỹ phẩm với giá trị cao và ổn định. Việt Nam và các
nước ASEAN khác cùng gia nhập các câu lạc bộ các nước xuất khẩu lớn nhất trên thế
giới về gạo, cao su, cà phê, hạt điều, hàng dệt may. Trong quan hệ về đầu tư trực tiếp
nước ngoài, ASEAN là nguồn FDI lớn cho Việt Nam, đồng thời cũng là cầu nối cho
nhiều khoản đầu tư của các công ty đa quốc gia có trụ sở tại ASEAN. Những thành
17


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

viên ASEAN có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam là Singapore, Malaysia, Thái Lan và
Brunei.
III.


Nhận xét
Sau 5 năm thực hiện WTO và việc cơ bản hoàn thành các cam kết đối với

ASEAN sau khi gia nhập được 17 năm, cơ cấu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam đã
có những chuyển biến đáng kể nhằm tạo điều tạo thuận lợi cho nước ta có quan hệ
thương mại rộng rãi với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đối với WTO,
các cam kết chúng ta phải tuân thủ dựa trên mục tiêu là đảm bảo các nguyên tắc MFN
và NT( NT:nguyên tắc đãi ngộ quốc gia được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và
quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với
hàng hoá cùng loại trong nước;nguyên tắc MFN nguyên tắc tối huệ quốc được hiểu là
nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này
cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tấtcả các nước thành viên khác). Do vậy khi tham
gia đàm phán cam kết, hầu hết các mức thuế suất được đưa về mức thuế MFN, trừ một
số mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá cao hơn và xăng dầu giữ nguyên mức thuế. Trong
WTO,Việt Nam buộc phải tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định mang tính ràng
buộc của WTO và ngoài ra phải thực hiện các cam kết song phương khác với các
nước phát triển có tiếng nói trong WTO như Hoa Kỳ,EU,…;WTO cũng chưa chấp
nhận Việt Nam là nền KT thị trường;Việt Nam tiếp tục được xem là nền kinh tế phi
thị trường tới 2018 do không nhận được sự ủng hộ,công nhận từ các quốc gia thành
viên WTO.Trên Thế giới một nền kinh tế thị trường phải đáp ứng được 5 yếu tố:
-Thứ nhất, chủ thể của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của
các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Về bản chất, nền
kinh tế thị trường thị trường có cấu trúc đa sở hữu. Trong cấu trúc, sở hữu tư nhân
luôn luôn là thành tố tất yếu, bắt buộc. Phủ nhận sở hữu tư nhân có nghĩa là bác bỏ
kinh tế thị trường trên thực tế. Bên cạnh sở hữu tư nhân, còn có các dạng sở hữu khác
là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và dạng đồng sở hữu của các chủ thể khác, ví dụ sở
hữu CTCP, DN tư bản nhà nước, v.v… Về điểm này Việt Nam đã được Trung
Quốc,các nước ASEAN công nhận là nền kinh tế đa thành viên.
-Thứ hai, hệ thống đồng bộ các thị trường và thể chế tương ứng; nền kinh tế thị

trường đều có các yếu tố cấu thành cơ bản là các thị trường, bao gồm các thị trường
18


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

yếu tố,các thị trường đầu vào như thị trường đất đai, thị trường sức lao động, thị
trường tài chính (thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán), thị trường
hàng hoá, thị trường khoa học - công nghệ] và thị trường hàng tiêu dùng. Để nền kinh
tế thị trường hoạt động hiệu quả, phải bảo đảm hai yêu cầu:sự hiện diện đầy đủ của tất
cả các thị trường nói trên và các thị trường phải vận hành đồng bộ.
-Thứ ba, hệ thống giá cả do cung cầu thị trường quyết định là yếu tố cốt lõi
quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường chỉ vận hành
được một khi hệ thống giá cả được quyết định khách quan bởi thị trường. Trong nền
kinh tế thị trường, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là động lực chủ yếu thúc đẩy nỗ lực
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Để phục vụ mục tiêu đó, giá
cả phải được thiết định trên các cơ sở khách quan và được điều tiết bằng cơ chế tự
điều tiết (cạnh tranh tự do).
-Thứ tư, cơ chế nguyên tắc vận hành cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh
tranh tự do. Không có cạnh tranh tự do, không thể nói đến kinh tế thị trường. Về bản
chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều chỉnh. Do vậy, nó còn được gọi là
“bàn tay vô hình”. Cơ chế này giúp nền kinh tế tạo lập sự cân bằng mỗi khi bị trục
trặc.
-Thứ năm, vai trò của nhà nước. Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị
trường có thể bị thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như
khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã hội, môi trường, v.v. Để khắc phục chúng và
tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành
nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế thị trường vừa với tư cách là
bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố nội tại của cơ chế vận hành kinh tế. Với các
tư cách đó, nhà nước thực hiện ba chức năng:quản lý, định hướng và hỗ trợ phát

triển;phân phối lại thu nhập quốc dân;bảo vệ môi trường.
Trong khi ASEAN đã thừa nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường đẩy đủ thì ở
một sân chơi khó tính như WTO,việc Việt Nam tiếp tục là nền kinh tế phi thị trường
sẽ phần nào gây khó khăn trong tranh chấp thương mại (VD: tranh chấp trong bán phá
giá,...)
19


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]

Đối với ASEAN, mục tiêu của các cam kết là nhằm tạo một cộng đồng kinh tế
ASEAN vào năm 2015 có một thị trường chung cho hàng hóa (thuế suất 0%). Do vậy
các mức thuế suất cam kết là có sự mạnh mẽ hơn trong việc cắt giảm so với WTO. Ưu
tiên được dành nhiều cho các danh mục hàng nông sản, được thể hiện ở danh mục loại
trừ;đây là một yếu tố nhằm bảo vệ nền sản xuất của khu vực.
Nhìn chung, Việt Nam vẫn duy trì mức thuế cũ đối với một số mặt hàng liên
quan đến vấn đề an ninh, văn hóa, chính trị,giữ các mức thuế cũ đối với một số mặt
hàng liên quan đến vấn đề an ninh, văn hóa, chính trị ở cả trong cam kết với WTO
cũng như ASEAN; Việt Nam cam kết trong WTO vào 2007,ASEAN vào 1995 nhưng
đều thể hiện ý chí xây dựng một khối mậu dịch tự do,dành ưu đãi về thuế suất cho các
nước thành viên và đồng thời sẽ nhận lại các ưu đãi ngược lại.Tất cả các chủ thể tham
gia vào thương mại quốc tế đều có lợi,các cam kết như là một sự hỗ trợ cho Việt Nam
tham gia sâu rộng hơn nữa vào tiến trình đó.Và đồng thời các cam kết đều dẫn đến sự
cắt giảm thuế suất nhưng không ảnh hưởng lớn đến thu Ngân sách Nhà Nước;đảm bảo
mức bảo hộ hợp lí cho một số nghành;nền kinh tế vẫn phát triển lành mạnh,GDP và
FDI tăng trưởng cao;mặt khác Việt Nam luôn thực hiện tốt và đúng lịch trình cắt giảm
thuế cam kết,được đánh giá là một thành viên tích cực và đang dần củng cố tiếng nói
của mình trong cả hai sân chơi này

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiệp địnhvề chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực

Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)

2. “Danh mục hàng hóa và thuế suất CEPT/AFTA”. Tại: />
te/Cong-bo-danh-muc-hang-hoa-va-thue-suat-CEPTAFTA/10822362/87/.
[Truy
cập ngày 30 tháng 11 năm 2012)
3. “Tình hình thực hiện CEPT/AFTA của Việt Nam”. Tại: />[Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012]
4. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. “Các cam kết về thuế trong WTO của
Việt Nam”. Tại: />[Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012]
5. “Đường vào WTO”. Tại: [Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012]
20


[THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM]
6. “Hâu

WTO, thách thức đối với thuế dịch vụ tài chính”. Tại:
[Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012]
7. Hội tư vấn Thuế Việt Nam. Nguồn:
8. “Đánh giá sự phù hợp của chính sách nông nghiệp Việt Nam với các qui định
trong hiệp định khu vực và đa phương”. Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT.

21



×