Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Hiện trạng và các giải pháp cho vấn đề nợ nước ngoài ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.85 KB, 32 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Lời mở đầu
Tự do hóa ngoại hối là một q trình dỡ bỏ dần các hạn chế áp dụng cho các giao
dịch ngoại hối được phép mà chủ yếu là các giao dịch liên quan đến thanh tốn xuất,

OB
OO
KS
.CO

nhập khẩu và chi trả dịch vụ giữa nước ta với nước ngồi, việc tổ chức và cá nhân
mua, chuyển ngoại tệ vào ra khỏi lãnh thổ... Q trình này phải được thực hiện theo
lộ trình linh hoạt phù hợp với khả năng và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Việt
Nam trong q trình hội nhập quốc tế đã chủ trương tự do hóa các giao dịch vãng
lai như cam kết thực hiện điều IV của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và tự do hóa lựa
chọn các giao dịch vốn phù hợp với lộ trình hội nhập của nền kinh tế. Trước năm
1990, với chính sách đóng cửa nền kinh tế, nợ Việt Nam hình thành chủ yếu từ khu
vực cơng. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao do chưa được coi trọng và tính tốn trên
cơ sở hiệu quả: chưa có chiến lược nợ và chính sách quản lý nợ nước ngồi phù hợp,
chưa tính đến khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Do vậy, Việt Nam khơng có
khả năng trả nợ IMF khi xuất khẩu giảm mạnh do bất ổn chính trị ở các nước
XHCN.

Từ năm 1991 đến nay, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, Chính phủ đã thực
hiện hàng loạt các biện pháp xử lý nợ cũ như xin xố nợ, hỗn nợ, chuyển đổi nợ,
vay mới trả cũ, bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm để trả nợ. Kết quả các khoản
nợ qua Câu lạc bộ Ln Đơn giảm trên 50%, nợ Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (MIB)

KIL


giảm khoảng 65%. Đây được coi là bước đi quan trọng của Việt Nam khi thực hiện
lộ trình hội nhập quốc tế.

A.Hiện trạng của vấn đề nợ nước ngồi ở Việt Nam
I. Đánh giá mức độ nợ nước ngồi của nước ta
1.Phân loại các nước theo mức độ nợ nước ngồi
Nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước
nghèo phải vay của nước ngồi để có tiền trang trải cho đầu tư phát triển đất nước
1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
và một phần để tiêu dùng, ngồi ra còn một số trường hợp đặc biệt, như phải chi
dùng cho chiến tranh (như nước ta trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước).
Các khoản nợ thường từ việc vay vốn từ bên ngồi (của chính phủ các nước, các tổ
chức quốc tế, tư nhân, ngân hàng,…), từ cán cân thương mại quốc (trị giá xuất khẩu

KIL
OB
OO
KS
.CO

hàng hố và dịch vụ < trị giá nhập khẩu hàng hố và dịch vụ). Đã nợ thì phải có
nghĩa vụ trả nợ , gồm cả nợ gốc và lãi suất của khoản nợ gốc đó. Việc trả nợ phải
thực hiện bằng ngoại hối, mà nguồn ngoại hối có được để trả nợ khơng có cách nào
khác là đẩy nhanh xuất khẩu (đây là nguồn quan trọng nhất), giảm nhập khẩu và…
vay nước ngồi. Nếu khơng trả được nợ, sẽ đưa đất nước đến vỡ nợ, và chắc chắn
chẳng có nước ngồi nào lại thích tiếp tục cho vay, tiếp tục phát triển quan hệ bn

bán, đầu tư vào các nước là con nợ này (ngoại trừ trường hợp chính trị, hoặc sự
ràng buộc của những Hiệp định song phương, đa phương nào đó).
Ngân hàng Thế giới (WB) đã đưa ra các tiêu chuẩn để đánh giá nợ nước ngồi của
một nước đó là:

- Căn cứ vào GNI bình qn đầu người, chia các nước ra thành một số nhóm: Các
nước có thu nhập thấp nhất (=761 USD); Các nước có thu nhập trung bình thấp
(761 đến 3030 USD); Các nước có thu nhập trung bình cao (3031 đến 9360 USD);
Các nước có thu nhập cao (> 9360 USD). Tất nhiên các nước có thu nhập cao thì
khả năng trả nợ cao, hoặc khơng là nước đi vay mà còn là nước cho vay.
- Căn cứ vào khả năng thanh tốn để chia ra: Các nước có khả năng thanh tốn là
bảo đảm việc trả nợ gốc khi đến hạn và trả nợ lãi đều đặn; Các nước khơng có khả
năng thanh tốn là các nước khơng trả được nợ gốc khi đến hạn do đó phải thương
lượng lại cơ cấu nợ, tiến độ trả nợ và kèm theo một ân hạn trong thời gian đó. Thậm
chí có những nước khơng có khả năng trả nợ, dẫn đến vỡ nợ, và các nước chủ nợ
khơng có nào khác là phải xố nợ, như một số nước Châu Phi đã được các nuớc G-8
phải xố nợ tới trên 30 tỷ USD, vì có đòi nợ, các nước này cũng chẳng có gì để trả
nợ.
- Đánh giá theo mức độ nợ:
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
%
Phân loại các Nợ/

Nợ/

Chi phí Chi


phí Lãi/

nước

XK

trả nợ/ trả

nợ/ XK

GNI

XK

GNI

>50

>275

> 30

>4

>20

Nợ vừa phải

30-50


16-

18-30

4

12-20

<18

<4

<12

KIL
OB
OO
KS
.CO

Nợ q nhiều

275

Nợ ít

<30

<165


Việc phân loại theo mức độ nợ này có chủ ý chỉ ra rằng các nước nếu rơi vào các
nước nợ q nhiều thì khả năng trả nợ là rất khó khăn, thậm chí trong đó có nước
khơng có khả năng trả nợ. Liên Hợp Quốc đã lập danh sách Các nước nghèo, nợ
nần q nhiều (HIPC) trên tồn thế giới, bao gồm 24 nước, hầu hết ở Châu Phi và
một số ít nước ở Châu Mỹ La tinh. Với khơng ít nước thuộc nhóm nợ vừa phải,
nhưng cũng khơng có khả năng thanh tốn, thì các nhà tài chính và ngân hàng của
các nước này thay mặt chính phủ để đi thương lượng nhằm có thể kéo dài thêm thời
gian trả nợ, có thể xin giảm bớt lãi suất,…

Tuy nhiên, theo tơi nhiều nước là con nợ, nhưng họ có dự trữ ngoại tệ và kim loại
q khơng nhỏ. Chính khoản dự trữ ngoại tệ này là một bảo đảm để họ đi vay và
các nước nhìn vào đó kết hợp với các yếu tố khác như: chế độ chính trị ổn định, nền
kinh tế tăng trưởng, vốn đi vay được sử dụng có hiệu quả, mức độ tham nhũng
khơng nhiều hoặc nhà nước các nước đó có nhiều biện pháp kiên quyết chống tham
nhũng,…để tiếp tục cho vay.

Dưới đây, là một vài con số về nợ nước ngồi và dự trữ ngoại tệ (số liệu cuối năm)
của một số nước trong khu vực, do ADB cơng bố trong “Key Indicator 2005”:

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Triu USD
1995
N


D tr
60610

N

D tr

188067 199182

KIL
OB
OO
KS
.CO

Hn Quc 97681

2003

In-ụ-nờ-

140814 14900

152842 36222

40384

24693

58561


66863

44755

7775

72949

16030

49769

xi-a

Ma-Laixi-a

Phi-lippin

Thỏi Lan

108625 36932

66862

Trung

133156 80255

230640 622394


25792

16621

Quc

Vit Nam

1324

6224

Cho nờn phi chng cú thờm h s N/ D tr (%) l mt trong nhng cn c
ỏnh giỏ kh nng tr n ca cỏc nc.

2) ỏnh giỏ mc n nc ngoi ca nc ta

Vi nc ta, cho n nay trong Niờn giỏm Thng kờ ca Tng cc Thng kờ
cha cụng b c hai ch tiờu: n nc ngoi v D tr ngoi t (ngoi t, quyn vay
c bit - SDR, vng v kim loi quý, him), cng nh tỡnh hỡnh tr n v lói sut.
Tuy nhiờn, nhng con s ny, chc chn Ngõn hng Nh nc v B Ti Chớnh u
cú vi s liu chớnh xỏc.

4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo ADB, tính đến cuối năm 2003, nợ nước ngồi của nước ta: 16,6 tỷ USD, dự

trữ ngoại tệ: 6,2 tỷ USD. Con số trên chắc cũng có mức độ chính xác nhất định,
dưới đây chúng ta cũng có thể tính một số khoản nợ lớn sau:
Nhập siêu liên tục nhiều năm, mặc dù khoảng cách giữa xuất và nhập đã giảm

KIL
OB
OO
KS
.CO

(tương đối): nhập siêu 1986-1990: 5,9 tỷ USD (tỷ lệ trị giá xuất khẩu so với nhập
khẩu: 54,26%), 1991-1995: 5,7 tỷ USD ( tỷ lệ: 75,77%), 1996-2000: 9,6 tỷ USD (tỷ
lệ: 84,39%), 2001-2005: 19,5 tỷ USD (tỷ lệ: 85,02%), tổng nhập siêu từ 1986 đến
2005: 40,7 Tỷ USD (trong thực tế, nước ta cũng đã thanh tốn một phần chênh lệch
này hàng năm). Đây chính là khoản nợ lớn với nước ngồi mà chúng ta đang phải
trả hàng năm.

Các khoản vay từ chính phủ , tư nhân và các tổ chức quốc tế. Trong các khoản
vay này có khoản vốn ODA, trong 13 năm 1993-2006 các nhà tài trợ đã cam kết
cho vay ODA: 32,6 tỷ USD, từ 51 nhà tài trợ khác nhau, trong đó có 28 nhà tài trợ
song phương (nhiều nhất là Nhật Bản: 10, 2 tỷ USD, Pháp: 1,9 tỷ USD,..), 23 nhà
tài trợ đa phương (nhiều nhất là WB: 7,6 tỷ USD, ADB: 4,4 tỷ USD, các tổ chức
thuộc Liên Hợp Quốc: 2,8 tỷ USD,…). Cam kết thì nhiều như vậy, nhưng chúng ta
mới giải ngân được 15,9 tỷ USD (bằng: 48,8% cam kết), trong đó vay: 12 tỷ USD
còn lại là viện trợ (3,9 tỷ USD). Phần lớn các hiệp định vay vốn ODA đều có lãi
suất ưu đãi, thời hạn vay và ân hạn dài: 45% hiệp địng vay đã ký có mức lãi suất <
1% thời hạn vay 30 năm, trong đó có 10 năm ân hạn; 40% hiệp định vay có lãi suất
1-3%, thời hạn vay từ 12 đến 30 năm, trong đó có 5-10 năm ân hạn. Do ODA lãi
suất thấp như vậy, nên khơng ít cơ quan thụ hưởng ODA (cả trung ương và địa
phương) đã coi vốn ODA như “tiền chùa” nên quản lý khơng chặt chẽ, sử dụng lãng

phí, và có nhiều kẽ hở để tham nhũng, như: PMU 18, các cơng trình bị “rút ruột”
như QL 1A, QL 18, QL 3, dự án cải tạo cảng Sài Gòn, Hải Phòng,… Chúng ta qn
rằng, tuy vay ODA có nhiều ưu đãi, nhưng cũng có những ràng buộc nhất định, như:
vay ODA của nước nào, vào dự án, cơng trình nào thì thường do người nước đó chi

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phi nh: lm nh thu chớnh, mua thit b, vt t ca h v chu s giỏm sỏt , t
vn ca h,
Cng theo Ngõn hng phỏt trin Chõu (ADB) cụng b trong cun sỏch trờn, cú
sau:

KIL
OB
OO
KS
.CO

th ỏnh giỏ mc n ca nc ta v mt s nc tớnh n cui nm 2003 nh
N/GNI- N/XK%

%

Hn Quc

26,5


81,9

In-ụ-nờ-

67,5

189,0

xi-a

Ma-lai-xi-a 50,2

40,2

Phi-lip-pin

72,4

134,9

Thỏi Lan

36,9

53,5

Trung

13,7


38,4

40,4

67,2

Quc

Vit Nam

Nh vy, nc ta cng l con n, nhng vn mc bỡnh thng nu so vi cỏc
nc trong khu vc.

II.Ni lo n nc ngoi

Mi nm n k hi ngh cỏc nh t vn, thụng tin thng c ph bin rng
rói l k ny cỏc nh ti tr cam kt cho VN vay khong 3 t USD. D lun qun
chỳng c nh hng theo chiu vui mng phn khi vỡ uy tớn ca VN gia tng
trờn trng quc t.

Cú mt s tht l vi 80 triu ng bo c nc, cú th tm tớnh mi nm mi
ngi trong s chỳng ta vay n nc ngoi khong 37,5 USD, tc l bng 590.000
ng. Mt gia ỡnh nm ngi s phi n gn 3 triu ng/nm, cũn nhng gia ỡnh
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
con cái đơng đúc khoảng 8-9 người ở các vùng nơng thơn sẽ phải nợ 5 triệu
đồng/năm, một con số khổng lồ mà người dân nghèo phải tích cóp cả cuộc đời mình.

Theo Bộ Tài chính, trong giai đoạn 2006-2010, Việt Nam phải trả nước ngồi
10-11 tỷ USD nợ quốc gia, bằng 6-7% tổng kim ngạch xuất khẩu. Cũng trong giai

KIL
OB
OO
KS
.CO

đoạn này, Việt Nam phải trả nước ngồi 5-5,5 tỷ USD nợ của Chính phủ, bằng 910% tổng thu ngân sách Nhà nước.

Tuy các món nợ trên khơng ngồi khả năng thanh tốn, song cùng với những sự
cố “bất minh” (khơng chỉ) ở PMU18 đang ầm ĩ, nhất định đã đến lúc nhìn lại vấn đề
nợ nước ngồi một cách sòng phẳng hơn.

Trong thời gian từ năm 1997-2001, số giải ngân về nợ nước ngồi đạt mức trung
bình là 1,199 tỉ USD/năm, trong khi đó số tiền chi trả nợ đáo hạn cả gốc và lãi là
1,120 tỉ USD/năm. Cũng thế, nếu so sánh số ODA được giải ngân và số nợ trả hằng
năm, nhất là từ 2006-2010 mỗi năm sẽ trả nợ hơn 2 tỉ USD, thì sẽ thấy “nợ vay về
khơng tầy nợ phải trả”. Vay trả, trả vay là trong ý nghĩa đó.

Các “con nợ” là ai? Chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Nợ Chính phủ ở đây là của Chính
phủ nói chung và liên quan đến nợ của các cơ quan chính phủ đi vay trực tiếp rồi
cho các DNNN vay lại. Nợ của các DNNN là các khoản nợ đi vay trực tiếp hay
được Chính phủ bảo lãnh.

“Con nợ” còn lại là các FDI. Khơng phải cơng ty nước ngồi nào cũng trường vốn,
có sẵn vốn mà đem đầu tư.


Các tác giả của “Tăng cường năng lực quản lý nợ nước ngồi hiệu quả và bền
vững” đưa ra một nhận xét đáng lưu ý: “Trong những năm 2000-2001, tỉ trọng này
(nợ của Chính phủ) đã tăng đều đặn lên hơn 75%. Nợ của các DNNN có xu hướng
giảm với tỉ trọng trung bình là 7,4%. Nợ của các doanh nghiệp FDI cũng có xu
hướng giảm với tỉ trọng trung bình là 27,2%”.

7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong thực tế, vụ bán trái phiếu quốc tế vay 750 triệu USD cho Vinashin vào năm
ngối có thể vừa được xem như là một cách huy động vốn vay mới, vừa được xem
như là một khởi đầu cho xu hướng Chính phủ vay ngày càng tăng.
Có nhiều thái độ khác nhau trước sự kiện này. “Lạc quan”, do xa lạ với các thị

KIL
OB
OO
KS
.CO

trường tài chính thì hào hứng: kinh tế ta khá, tăng trưởng ta khá, uy tín ta khá, nên
thiên hạ sẵn sàng cho vay. Quen thuộc với các diễn biến thị trường tài chính thì
“bình thản” hơn: chuyện vay và được vay là bình thường khi anh chưa có tên trong
danh sách “nợ xấu”, nhất là khi anh có cả một nhà nước bảo lãnh trả nợ.
“Thận trọng” thì đặt câu hỏi: liệu đã kiểm tốn đủ dự án xin vay đó hay chưa (tỉ như
báo giá như thế có chính xác hay khơng), liệu đã lượng giá đủ năng lực doanh
nghiệp đó hay chưa, kể cả năng lực liêm chính cần kiệm? Cơng việc lượng giá đó
có độc lập và khách quan đủ hay khơng?


Trong góc độ người dân thường, khơng dính dáng gì đến Vinashin, khơng cùng lợi
ích, khơng thể khơng đặt câu hỏi: lãi suất 7,15%/năm, vay 750 triệu USD trong 10
năm, trả lãi bao nhiêu? Thời gian như tên bắn. Cuối tháng ba này, các chủ nợ ở
New York đã lãi khoảng... trên 26 triệu USD sau sáu tháng, nếu tính hết thời hạn
cho vay 10 năm, số lãi phải trả sẽ là 536 triệu USD (lãi đơn). Bất cứ ai mua nhà trả
góp chỉ với 1%/năm, đều có thể kiểm nghiệm bằng thực tế trả lãi của mình.
Trong q trình vay nợ, cần phải biết vay nợ như thế nào cho lợi nhất và đừng để
ngập đầu vì nợ. Có rất nhiều điều cần cân nhắc. Đơn cử vài thí dụ từ dự án VIE
01/010 nêu trên: cần xác định chính xác một danh mục các khoản vay đắt đỏ hiện
có cùng với các thơng tin về thời gian đáo hạn còn lại, lãi suất, số lượng và chủ nợ.
Cần xem xét cẩn thận các hiệp định về các khoản vay đó, về các điều khoản khi
hồn trả trước, các khoản phạt khi trả trước thời hạn...; cần tìm hiểu về khả năng
huy động các khoản vay rẻ hơn thay thế hay các trái phiếu... Ắt hẳn khuyến cáo sau
cùng này khơng phải là thừa.

Tất nhiên, tình hình nợ của VN hiện đang ở mức độ có thể quản lý được nhờ vào
nền kinh tế VN đã đạt được các kết quả tốt trong một vài năm qua, với việc đạt
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
được mức tăng trưởng GDP cao, tỉ lệ lạm phát thấp, xuất khẩu tăng... Thế nhưng,
cũng cần nhắc đến một lý do khác, rất quan trọng, khơng thể xem nhẹ. Đó là vận
hội mà VN đã được hưởng để nay có thể ung dung vay nợ qua ba đợt miễn giảm nợ
của nước ngồi trước đây.

KIL
OB

OO
KS
.CO

- Xử lý nợ chính thức qua Câu lạc bộ Paris. Trong thời gian bốn năm từ 1993 -1997,
VN đã đàm phán song biên với các chủ nợ thành viên Câu lạc bộ Paris. Tổng số nợ
được giảm là 745 triệu USD, tương đương 60% số nợ.

- Xử lý nợ các ngân hàng thương mại thơng qua Câu lạc bộ London. Kết quả giảm
được 53% nghĩa vụ nợ của VN, tương đương 445 triệu USD. VN đã thay thế 542
triệu USD của khoản nợ thuộc Câu lạc bộ London bằng trái phiếu Brady với thời
hạn đáo hạn từ 15-30 năm. Vào ngày 30-9-2002, VN đã mua lại số trái phiếu Brady
trị giá 160 triệu USD.

- Xử lý nợ với Liên bang Nga. Đây là khoản nợ cũ lớn nhất của VN. Sau tám vòng
đàm phán kể từ 1994-2000, hai bên đã thỏa thuận và ký kết hiệp định xử lý nợ tổng
thể của VN với Liên Xơ (cũ), giảm nợ ngay 85% tổng nợ cũ, tương đương 9,3 tỉ
USD. Số nợ còn lại phải trả trong 23 năm với 10% trả bằng tiền mặt và 90% bằng
hàng hóa xuất khẩu.

Tất nhiên, khơng ai nhìn lại q khứ mà đặt giả thiết “Nếu khơng có mấy vụ đàm
phán đó... giờ này chắc đổ nợ!”. Song, nếu khơng nhìn lại và ghi khắc vận hội có
một khơng hai đó của giai đoạn bắt đầu chuyển đổi thì sẽ dễ “mặc áo gấm, che lọng
đi đêm”.

Gần đây nảy sinh mâu thuẫn giữa các quan chức của ta và các chủ nợ. Các quan
chức than miết là các thủ tục của các chủ nợ rườm rà q nên chậm giải ngân, song
vẫn nhìn nhận rằng có khơng ít dự án của ta “cân đong đo đếm” chưa chính xác nên
chưa đủ thuyết phục. Các nhà tài trợ thì đòi hỏi các dự án phải được tính tốn
nghiêm ngặt hơn để tránh những “vung tay q trán”.


Bởi thế mới đòi hỏi điều gọi là “kế hoạch hành động hài hòa”. Qua năm nay, các
chủ nợ đưa các khoản tài trợ vào trong ngân sách và tài trợ theo lĩnh vực hay mục
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tiêu chứ khơng dàn trải kiểu “hoa thơm, tất cả cùng hưởng”. Song song, các tổ chức
quốc tế cũng khuyến cáo cơng khai ngân sách. Một khi ngân sách được cơng khai
đúng các chuẩn mực quốc tế sẽ dễ lượng giá, kiểm tra hơn.
Cơng khai ngân sách đã bắt đầu nghe nói đến. Thế còn cơng khai nợ nước ngồi?

KIL
OB
OO
KS
.CO

Nhất định đã đến lúc cơng khai nợ nước ngồi. Trả mỗi năm 2 tỉ USD nợ nước
ngồi là nhiều hay ít? Có nhiều cách giải đáp. Có ý kiến cho rằng khi nợ ở khoảng
25-30% GDP thì khơng sao, thậm chí ở mức 35% GDP như hiện nay vẫn chưa vào
“vùng dơng bão”.

Thế nhưng, nếu chia bình qn cho 44 triệu người trong tuổi lao động, bài tốn sẽ là
khác, từ góc độ người lao động: họ phải lao động năng suất ra sao để mỗi năm bình
qn dơi ra được 45 USD/người đặng đóng thuế trả nợ nước ngồi, chưa kể đóng
các khoản thuế chi cho các việc khác. Trong góc độ đó sẽ là một bài tốn lớn, nhất
là khi vẫn còn trên 20 triệu người trong chuẩn nghèo.


Các chun gia nước ngồi thực hiện dự án “Tăng cường quản lý nợ nước ngồi
hiệu quả và bền vững” cho VN đã than: “Số liệu sẵn có vào thời điểm biên soạn báo
cáo này thiếu chính xác, khơng kịp thời, thiếu tồn diện và nhất qn về định
nghĩa” (tr.1)! Điều đó có nghĩa là bằng vào sổ sách các cơ quan đang lưu giữ, chẳng
ai nắm chắc được cơ quan nào đang nợ bao nhiêu, nợ tổ chức nào..., y hệt chuyện
xe cộ đem cho mượn của PMU 18 chẳng ai biết.

Cho đến nay ta vẫn gọi những khoản vốn vay (chiếm đa số), cho khơng (số ít) là
vốn ODA cho tiện mồm tiện miệng, tiện (đánh máy) báo cáo, cũng như vốn đầu tư
10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trực tiếp nước ngồi là FDI... Dường như một số người đã qn hẳn đi nghĩa thật
của nó, để rồi qn rằng vốn ODA trong thực tế chính là nợ. Cũng như FDI là vốn
của thiên hạ chứ chẳng phải vốn của ta, lợi nhuận bao nhiêu thiên hạ hưởng, bất q
ta thu được thuế và cơng nhân ta được chút lương bèo.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Tại sao chủ nợ sốt ruột hơn con nợ trước việc sử dụng hiệu quả hay khơng hiệu quả
vốn vay/xin của họ? Trên trang web của UNDP có những bài viết như “VN đừng
trở thành một Mexico”. Tại sao lại có những “cầu chúc” như thế? Đơn giản bởi vì
Mexico đã từng là một con nợ khó đòi rồi vỡ nợ. Những bài học “vỡ nợ” cấp quốc
gia trong hơn thập niên trước còn q nóng bỏng để có thể qn tính tốn đến tính

hiệu quả trong sử dụng viện trợ.

Ở mọi nước con nợ, con đường vay nợ trong những năm đầu lúc nào cũng thênh
thang, có điều càng dài lâu càng “mỏi gối”, thậm chí có khi “lật ngửa.Vay nợ để
phát triển, được thơi. Nhưng nếu khơng nhớ rằng mình là con nợ thì vỡ nợ mất.
Phiền một nỗi chính người dân mới là người trả nợ.

Để nợ nước ngồi khơng ảnh hưởng tiêu cực tới lộ trình cải cách kinh tế, theo các
chun gia tài chính, việc quản lý nợ phải bảo đảm ngun tắc phát huy nguồn nội
lực là chính, đồng thời tranh thủ huy động mọi nguồn vốn nước ngồi, bao gồm vốn
vay, đầu tư trực tiếp và các nguồn vốn đầu tư gián tiếp khác; vay vốn nước ngồi
phải nhằm mục tiêu đầu tư phát triển đất nước và cơ cấu lại nền kinh tế.
III. Nợ nước ngồi của Việt Nam vẫn nằm trong tầm kiểm sốt
1)Nợ nước ngồi ở Việt Nam vẫn nằm ở ngưỡng an tồn :

Việc xây dựng chiến lược vay và trả nợ nước ngồi được căn cứ trên kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 2006-2010. Đối với bên ngồi, khi chương trình hành động
được cơng bố, các nhà đầu tư, các nhà tài trợ trơng vào đó và n tâm với kế hoạch
và khả năng trả nợ của Việt Nam. Việc cơng bố cơ cấu nợ trong nền kinh tế là lời
khẳng định loại bỏ nỗi lo âu về gánh nặng nợ sẽ đè nặng lên con cháu chúng ta nay
mai. Theo chiến lược, tỷ lệ vay nợ nước ngồi dự kiến trong các năm từ nay đến
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nm 2010 ch khong 34% n 35% GDP, trong khi ngng an ton cho n nc
ngoi theo tp quỏn quc t l n 50% GDP.
Theo s liu ca B Ti chớnh, tng s n nc ngoi ca Vit Nam hin nay vo
khong 11 n 15 t USD. C s n tuyt i v t l n/GDP u ó gim i so


KIL
OB
OO
KS
.CO

vi nm 2000 vỡ Chớnh ph ó v ang tr n dn. Hin tt c s n t cõu lc b
Luõn ụn v Paris ó c gii quyt ht, ch cũn li s n vay cỏc nc phng
Tõy v hn 90% s n ny l vay u ói ODA, khon vay thng mi rt nh. Nm
2000, t trng n trong GDP l 39%, nm 2001 gim cũn 37,4%. T trng ny
trong cỏc nm 2002 v 2003 l 34%, nm 2005 l 35,8% v nm 2006 l 36,6%.
Tớnh bỡnh quõn trong 5 nm 2001-2005 l 35,6%.

Mc n nc ngoi ca VN hin di mc 7% xut khu. õy l t l hon
ton chp nhn c v thp hn nhiu nc, thm chớ l hu ht cỏc nc.
Mt khỏc, khon n ca VN hin nay hu ht l nhng khon vay u ói, vi lói
sut thp, thi gian ỏo hn l 40 nm. iu ny cú ngha l mi nm VN ch phi
tr mt khon nh, chỳng ta khụng l thuc vo ngun vn vay nc ngoi v cú
kh nng tr n nhng khon n ó vay, lý do:

1.Trong tng vn u t ton xó hi hng nm, vn trong nc chim 65% v vn
nc ngoi l 35%. Trong ngun vn ngoi nc thỡ ngun vn u t trc tip
chim hn 2/3, cũn li l vay nc ngoi. Nh vy vn vay nc ngoi ch chim
di 20% tng vn u t ton xó hi.

2. V kh nng tr n, Chớnh ph ó xõy dng chin lc vay v tr n nc ngoi
n 2010. Trong ú, phng ỏn vay v c phng ỏn tr n ó c xem xột phõn
tớch k lng, t ú mi xõy dng k hoch vay n hng nm. Vi tng d n vay
ca quc gia hin nay khong 35% GDP, nu so sỏnh vi gii hn theo kinh

nghim quc t l 50% GDP thỡ cú th núi chỳng ta vn trong mc an ton, v
hon ton cú kh nng tr n nhng khon vay nc ngoi. Nhng phõn tớch v
mc an ton trong vay n ca VN do Qu Tin t quc t v Ngõn hng Th gii
ó thc hin cng khng nh iu ny.
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vấn đề của nợ là cho dù tiền được sử dụng vào mục đích nào thì cũng cần phải sử
dụng một cách có hiệu quả. Nếu khoản vay được đầu tư hiệu quả để tạo ra thu nhập,
nâng cao chất lượng sống, nâng cao các hoạt động kinh tế thì đối với VN, nợ là một
cơng cụ rất tốt.

KIL
OB
OO
KS
.CO

2) An tồn nợ nước ngồi

Năm 1993, Việt Nam nằm trong tình trạng mất khả năng thanh tốn nợ, bị các tổ
chức tài chính quốc tế xếp vào danh sách các quốc gia nghèo nợ nặng nề (HIPCs)
với tỷ lệ nợ nước ngồi/GDP lên tới 173%. Sau hơn 10 năm tích cực cơ cấu lại và
trả nợ, tỷ lệ nước ngồi hiện nay của Việt Nam chỉ còn khoảng 34%, mặc dù trong
thời gian này, Việt Nam thu hút thêm hàng chục tỷ USD vốn vay nước ngồi.
Theo số liệu của Bộ Tài chính (BTC), tổng dư nợ nước ngồi của Việt Nam vào
thời điểm cuối năm 2005 là 16,8 tỷ USD, tăng 2,3 tỷ USD so với cuối năm 2004.
“Tình trạng nợ nước ngồi của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2005 được duy trì

theo một cơ cấu bền vững, thể hiện ở các chỉ số về nợ vẫn nằm trong giới hạn an
tồn và tiếp tục được cải thiện”, một quan chức BTC nhận định.

“Theo đánh giá của IMF, WB… và các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế
như Moody’s, Standard & Poor’s… thì tình trạng nợ nước ngồi của Việt Nam
tương đối bền vững và nằm trong tầm kiểm sốt”, bà Trương Thái Phương, Vụ
trưởng Vụ Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính) cơng bố. Sự tin tưởng của cộng đồng
tài chính quốc tế vào năng lực sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngồi và quản lý
nợ của Việt Nam được thể hiện cụ thể bằng việc khối lượng cam kết tài trợ vốn
ODA liên tục tăng qua mỗi năm tài khố. Gần đây nhất, tại Hội nghị CG 2005, các
tổ chức quốc tế đã cam kết tài trợ cho Việt Nam thêm 3,7 tỷ USD, tăng 10% so với
cam kết cho năm trước. “Sự tin tưởng của cộng đồng tài chính quốc tế vào khả năng
vay - trả nợ nước ngồi của Việt Nam còn được thể hiện qua việc tích cực tham gia
mua 750 triệu USD trái phiếu quốc tế của Việt Nam vào tháng 11/2005”, bà
Phương nói.
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành tài chính giai đoạn 2006 - 2010,
theo Bộ trưởng BTC Nguyễn Sinh Hùng là tiếp tục tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia,
duy trì cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý, đảm bảo khả năng trả nợ nước ngồi, đồng
thời tiếp tục cơ cấu lại các khoản nợ cũ, áp dụng các phương thức chuyển đổi, mua,

KIL
OB
OO
KS
.CO


bán nợ nhằm giảm nghĩa vụ trả nợ quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị
trường tài chính quốc tế.

BTC dự báo, tổng mức dư nợ nước ngồi của quốc gia (bao gồm nợ nước ngồi của
khu vực cơng và nợ nước ngồi của khu vực tư nhân) năm 2010 vào khoảng 24 - 25
tỷ USD, chiếm khoảng 37 - 38% GDP, tức là tăng so với hiện nay (34% GDP) do
giai đoạn này Việt Nam tiếp tục vay thêm 14 - 15 tỷ USD, trong khi trả nợ nước
ngồi của quốc gia vào khoảng 10 - 11 tỷ USD. Tổng mức vốn đầu tư tồn xã hội
giai đoạn 2006 - 2010 được dự kiến vào khoảng 36 - 40% GDP, về số tuyệt đối mức
đầu tư cao gấp 1,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005. Dự kiến, 35% số vốn đầu tư sẽ
được huy động bên ngồi lãnh thổ, trong đó có việc vay nợ. Chính vì vậy, trong
Chương trình Quản lý nợ nước ngồi trung hạn, BTC rất quan tâm tới việc thu hút
tối đa và hợp lý hố các nguồn vốn vay từ bên ngồi phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Việc vay vốn, theo BTC phải bảo đảm chi phí thấp nhất, đảm bảo
khả năng trả nợ, khơng để đất nước rơi vào tình trạng nợ trầm trọng, đồng thời
khơng gây ra những nhân tố có tác động xấu tới các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ và cán
cân thanh tốn quốc tế.

Sự an tồn trong vay nợ, theo BTC, tổng mức dư nợ nước ngồi phải dưới 50%
GDP, nghĩa vụ trả nợ dưới 20% kim ngạch xuất khẩu, trong đó nghĩa vụ trả nợ của
Chính phủ khơng q 12% tổng thu ngân sách nhà nước…. Muốn vậy, phải tiếp tục
khống chế bội chi ngân sách nhà nước dưới 5% GDP và được bù đắp bằng nguồn
vay trong nước 3 - 3,5% GDP, bên cạnh đó phải xây dựng các phương án vay nợ
đảm bảo danh mục nợ hợp lý và quản lý tốt rủi ro. Vẫn theo BTC, để đảm bảo hạn
mức an tồn về nợ nước ngồi và an ninh tài chính quốc gia, thời gian tới cần phải
tạo ra khả năng xuất khẩu và nguồn thu ngoại tệ để trả nợ nước ngồi nhằm tránh
14




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tình trạng nợ q hạn, đồng thời với việc tiếp tục cơ cấu lại nợ nước ngồi của quốc
gia, nợ nước ngồi của Chính phủ.
Theo Chương trình Quản lý nợ trung hạn giai đoạn 2006 - 2010, thì ngân sách nhà
nước chỉ vay cho đầu tư phát triển để tạo ra nguồn thu, tăng tích luỹ chứ khơng vay

KIL
OB
OO
KS
.CO

nước ngồi để tiêu dùng. Thậm chí, Chính phủ cũng khơng vay thương mại hoặc sử
dụng những khoản vay khơng có ưu đãi cao hoặc vay bằng những loại ngoại tệ có
rủi ro cao về tỷ giá hối đối để đầu tư cho các dự án hạ tầng cơ sở mà khơng có khả
năng hồn vốn. Ngồi việc đi vay, các cơ quan chức năng của Chính phủ phải quản
lý chặt chẽ các rủi ro phát sinh từ những biến động kinh tế trong và ngồi nước
nhằm giảm thiểu chi phí thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong dài hạn như rủi ro về tỷ giá,
lãi suất, khả năng thanh tốn của ngân sách nhà nước, rủi ro tín dụng và hoạt động
tín dụng.

B.GIẢI PHÁP

I.định hướng quản lý nợ nước ngồi đến năm 2010
1)Nội dung
1.1 Mục tiêu :

a)Mục tiêu tổng qt :


Xác định phương hướng chủ đạo trong cơng tác thu hút và sử dụng vốn vay nước
ngồi nhằm bổ sung có hiệu quả hơn nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời tiếp thu chuyển giao cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, góp
phần đẩy nhanh tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
trong thời kỳ từ nay đến năm 2010, phục vụ tốt sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
húa phỏt trin t nc; bo m kh nng tr n v tớnh c lp, t ch ca nn
kinh t trong bi cnh y mnh hi nhp khu vc v quc t.
b).Mc tiờu c th
Huy ng vn vay nc ngoi phi nhm mc tiờu b sung, khai thỏc v phỏt

KIL
OB
OO
KS
.CO

huy cỏc tim lc cú sn trong nc cho u t phỏt trin kinh t. Vic huy ng,
phõn b v s dng ngun vn vay nc ngoi phi phự hp vi quy hoch phỏt
trin kinh t - xó hi ca c nc v tng ngnh, a phng, kh nng cõn i
ngoi t v tr n ca nn kinh t trong tng thi k. ỏp ng c cỏc yờu cu v
huy ng vn vay nc ngoi vi chi phớ thp nht cho u t phỏt trin t nc
v c cu li nn kinh t theo cỏc nh hng, chin lc phỏt trin kinh t, xó hi
ca t nc trong tng giai on .


Hiu qu ca cỏc d ỏn s dng vn vay nc ngoi l tiờu chun quan trng
hng u trong vic quyt nh vay vn nc ngoi. Vic tip tc i mi v hon
thin chớnh sỏch v c ch qun lý n nc ngoi, hon thin b mỏy qun lý n
nc ngoi phự hp vi tng thi k v tng cng s phi hp v gn kt cht ch
gia cụng tỏc qun lý n nc ngoi vi vic xõy dng cỏc cõn i v iu hnh
chớnh sỏch kinh t v mụ l nhng iu kin cn thit nõng cao cht lng qun
lý v hiu qu s dng vn, gúp phn hng dn v khuyn khớch s dng vn
ỳng mc ớch, tit kim v xúa b bao cp trong vic qun lý v s dng vn vay
nc ngoi. m bo qun lý, phõn b v s dng vn cú hiu qu, gim thiu ri
ro, phự hp vi kh nng tr n, m bo an ton n v an ninh ti chớnh quc gia
1.2.Yờu cu i mi cụng tỏc qun lý n nc ngoi: Phi m bo tớnh tp
trung, thng nht, hin i, ng b v hiu qu trong cụng tỏc qun lý n nc
ngoi ca quc gia, ng thi phi xỏc nh cho c l trỡnh i mi c th, phự
hp vi thc tin v thụng l quc t.
1.3. Nguyờn tc qun lý n:
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Chớnh ph thng nht qun lý ton din n khu vc cụng v n nc ngoi ca
quc gia, t vic huy ng, tip nhn, phõn b s dng, qun lý giỏm sỏt bng cỏc
cụng c v chin lc n di hn, chng trỡnh qun lý n trung hn v k hoch
vay, tr n hng nm c Th tng Chớnh ph phờ duyt; cỏc chớnh sỏch, ch
ph ban hnh;

KIL
OB
OO
KS

.CO

phự hp v phõn cụng trỏch nhim qun lý rừ rng theo cỏc quy ch c Chớnh
- Hiu qu ca chng trỡnh, d ỏn s dng vn vay l tiờu chớ hng u trong vic
quyt nh vay vn nc ngoi hoc huy ng trong nc cho mc tiờu u t phỏt
trin;

- m bo tớnh bn vng v huy ng bự p bi chi ngõn sỏch nh nc, ch s
dng cho mc tiờu phỏt trin khụng s dng cho tiờu dựng; m bo cõn i gia
vay v kh nng tr n, cõn i ngoi t v cỏc cõn i v mụ khỏc ca nn kinh t
v di hn;

- Thc hin cỏc bin phỏp tỏi c cu n v cỏc phng phỏp qun lý n hin i
trờn c s phõn tớch danh mc n, phõn tớch bn vng n, nm bt iu kin th
trng nhm gim thiu ri ro v chi phớ cho ngõn sỏch nh nc;
- Qun lý thn trng vic vay thng mi nc ngoi ca Chớnh ph, khụng vay
thng mi nc ngoi ngn hn cho cỏc mc tiờu di hn. Ngun vay thng mi
nc ngoi ca Chớnh ph ch c s dng cho mc ớch cho vay li i vi cỏc
chng trỡnh, d ỏn u t phỏt trin trng im ca Nh nc cú nhu cu nhp
khu thit b, cụng ngh, cú kh nng hon vn v tr c n v cho mc ớch tỏi
c cu n nc ngoi;

- Chớnh ph khụng chu trỏch nhim i vi cỏc khon n nc ngoi do cỏc doanh
nghip nh nc v doanh nghip t nhõn trc tip vay, tr trng hp c Chớnh
ph bo lónh.

1.4: Cỏc cụng c qun lý n ch yu:

17




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Chin lc n di hn, Chng trỡnh qun lý n trung hn v K hoch vay tr n
nc ngoi hng nm;
- H thng cỏc ch tiờu ỏnh giỏ, giỏm sỏt n (bao gm nhúm ch tiờu giỏm sỏt n
nc ngoi ca quc gia, n nc ngoi ca Chớnh ph v Khu vc cụng v cỏc ch

KIL
OB
OO
KS
.CO

tiờu n nc ngoi ca doanh nghip);

- H thng bỏo cỏo tng hp v n nc ngoi (bỏo cỏo v d n nc ngoi, tng
hn mc vay thng mi nc ngoi ca doanh nghip, t chc thuc khu vc cụng
v c nc, k hoch vay v tr n nc ngoi hng nm ca Chớnh ph v cỏc bỏo
cỏo khỏc thuc ni dung chin lc di hn v n, chng trỡnh qun lý n trung
hn);

- Xõy dng h thng thu thp, tng hp, chia s, bỏo cỏo v cụng b thụng tin v n
nc ngoi.

2).Cỏc nhúm gii phỏp ln

Nhúm 1: Qun lý n nc ngoi ca Chớnh ph

a) Ngun vn vay h tr phỏt trin chớnh thc (ODA)


Cn tranh th ngun vn vay ODA phự hp vi nhu cu u t phỏt trin v kh
nng hp th ca nn kinh t núi chung v ca tng ngnh, a phng núi riờng.
Vn vay ODA phi c u tiờn tp trung u t vo cỏc ngnh v lnh vc c th
phự hp vi tng thi k phỏt trin. i vi cỏc d ỏn u t xõy dng c s h
tng khụng cú iu kin thu hi vn trc tip, vic s dng vn phi da trờn hiu
qu kinh t - xó hi. i vi cỏc d ỏn u t cho sn xut kinh doanh phi ly hiu
qu ti chớnh lm thc o ch yu.

T nay n nm 2010, cỏc lnh vc sau õy c nh hng u tiờn s dng
ngun vn vay ODA:

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Phỏt trin nụng nghip v nụng thụn (bao gm nụng nghip, thy li, lõm nghip,
thy sn), kt hp xúa úi gim nghốo v to vic lm, nh canh nh c, nc
sch v v sinh mụi trng nụng thụn, xõy dng c s h tng cho min nỳi, vựng
sõu, vựng xa v cỏc vựng khú khn.

KIL
OB
OO
KS
.CO

- Xõy dng h tng kinh t ng b theo hng hin i.


- Phỏt trin c s h tng xó hi (y t, giỏo dc v o to, dõn s v phỏt trin).
- Khoa hc, cụng ngh, mụi trng, tp trung vo xõy dng c s h tng cụng
ngh thụng tin, nht l cụng ngh ng dng cho tng ngnh kinh t v u t cho
lnh vc bo v mụi trng sinh thỏi v ngun ti nguyờn thiờn nhiờn, bo m phỏt
trin bn vng.

Tng cng thu hỳt ngun vn vay ODA ũi hi phi tng cng tng ng kh
nng s dng vn u t mt cỏch cú hiu qu. Khụng b trớ hoc hn ch b trớ
ngun vn vay ODA cho nhng ngnh, lnh vc, a phng gii ngõn chm, s
dng vn vay nc ngoi khụng hiu qu, ng thi tng mc phõn b ngun vn
vay ODA cho nhng ngnh, lnh vc v a phng s dng ngun vn cú hiu qu
v bo m tin thc hin d ỏn.

Vn s dng ỳng v hiu qu cỏc ngun vn vay ang l vn ni cm v
cp thit nht hin nay, ũi hi phi cú nhng quyt sỏch mnh m v dng cm
nhm nh hng u t cho thi k ti. Hn ch v tin ti khụng s dng vn vay
nc ngoi, dự vi iu kin u ói nht cho cỏc cụng trỡnh cú th dựng vn trong
nc (nh ng xỏ, cu cng, in nc nụng thụn, cỏc cụng trỡnh khụng ũi hi
cụng ngh cao v cú th hon ton cú th mua sm vt t thit b v s dng lao
ng trong nc v.v...), trờn c s tng cng huy ng v s dng ti a ngun
tit kim trong nc, gim dn mc l thuc vo vn vay nc ngoi (Hin nay
t l tit kim trong nc ta mi ch t 17% GDP, trong khi Trung quc t l ny
l 40% GDP).

b) Vay thng mi nc ngoi ca Chớnh ph

19




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Hạn chế vay nợ thương mại của Chính phủ, chỉ áp dụng hình thức này trong
trường hợp đặc biệt và khơng thể huy động ngay được các nguồn vốn khác có hiệu
quả hơn.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tiến hành thí điểm phát hành trái phiếu của

KIL
OB
OO
KS
.CO

Chính phủ ra nước ngồi để từng bước thâm nhập thị trường tài chính quốc tế và
huy động thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Thời gian tới, sẽ thí điểm phát
hành trái phiếu Chính phủ ra nước ngồi với mục đích từng bước thâm nhập thị
trường tài chính quốc tế

- Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp quản lý nợ hiện đại phù hợp như cơ cấu lại nợ,
chuyển đổi nợ, mua lại nợ, hốn đổi nợ,... nhằm bảo đảm cơ cấu nợ hợp lý và giảm
được nghĩa vụ trả nợ nước ngồi của Chính phủ.

Nhóm 2:Quản lý nợ nước ngồi của các doanh nghiệp

- Giám sát chặt chẽ việc vay và trả nợ của khu vực doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhà nước vốn vay nợ ngắn hạn.

Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước ra nước ngồi cần phải được quản
lý chặt chẽ: trong thời gian tới, các doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn, phát
triển ổn định, kinh doanh có hiệu quả như: dầu khí, bưu chính viễn thơng, điện lực
có thể phát hành trái phiếu ra nước ngồi để huy động vốn theo những tỷ lệ nhất

định sau khi đã phát hành tốt tại thị trường trong nước và sau khi Chính phủ phát
hành trái phiếu ra nước ngồi.

- Thúc đẩy các hình thức huy động vốn gián tiếp khác như doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu, trái phiếu bán cho các nhà đầu tư nước ngồi để bổ sung nguồn vốn
đầu tư, tiến tới giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn nước ngồi; tạo điều kiện
và khuyến khích việc phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ
phần hóa, các cơng ty cổ phần và tiến hành cổ phần hóa một số doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhúm 3: V hn mc vay n:
Hn mc vay n phi tr thnh mt ch tiờu trong k hoch phỏt trin kinh t v
Ngõn sỏch Nh nc hng nm. Ngh nh 90/1998/N-CP ngy 7/11/1998 ban
hnh Qui ch vay v tr n nc ngoi ó ra nhim v ny, nhng cho n nay

KIL
OB
OO
KS
.CO

vn cha trin khai c.

õy l mt cụng vic khỏ phc tp, ũi hi phi xem xột n nhiu mt cõn i
ca nn kinh t. Tuy nhiờn, n gin theo chỳng tụi bc u cú th xỏc nh

gii hn vay n hng nm da trờn hai ch s n c bn l t l tng s n/GDP v
ngha v tr n/xut khu. Nhu cu vay n thờm cng nh kh nng tr n liờn quan
theo chiu thun vi mc tng GDP. V mt s hc n thun, m bo duy trỡ
t l tng s n/GDP khụng i thỡ t l tng d n cú th bng t l tng GDP
hng nm. Tuy nhiờn trờn thc t trong thi k u phỏt trin kinh t, do nhu cu
u t ln trong khi tớch lu trong nc khụng , cn phi s dng nhiu vn vay.
Do vy, ch s ny khụng th khụng tng, tc l t l d n tng nhanh hn t l
tng GDP. Bờn cnh ú cũn phi lu ý rng do n gc t trc v phn vay thờm
trong nm s tip tc phỏt sinh lói v õy cng l khon n mi m phn GDP tng
trng thờm phi gỏnh chu. Vỡ vy, m bo tng quan n/GDP v cỏc cõn i
v kinh t ngõn sỏch, nu mc lói sut vay tng thỡ s tin vay thờm phi ớt i v
ngc li.

Cỏc nghiờn cu ca cỏc t chc ti chớnh quc t ó a ra kt lun chung l
m bo tng quan hp lý gia n v GDP, ch s n/GDP hng nm khụng c
tng quỏ mc tng trng thc GDP tr i mc lói sut vay thc tớnh bỡnh quõn cho
cỏc khon vay. Trng hp ngc li thỡ tc phn lói tng thờm vo n s ln
hn phn tng trng tng thờm vo GDP.
Vớ d: (s liu gi nh)

Tng s n Quc gia ca Vit nam nm 1999 l 11,7 t USD bng 43%
GDP

27,2 t USD

D kin tng trng thc GDP trong nm 2000 l 5,5%
21




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mức lãi suất vay thực (tính bình qn các khoản vay theo kỳ rút vốn) dự kiến là
3,5%
Theo ngun tắc nêu trên, chỉ số Tổng số nợ/GDP năm 2000 có thể tăng 2% (5,5%3,5%); tức là bằng 43%x1,02= 43,86%.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Từ đó tổng số dư nợ cuối kỳ sẽ bằng: 12,58 tỷ USD (43,86%x27,2x1,055), tăng so
đầu kỳ 880 triệu USD.

Giả dụ trong năm 2000, số nợ gốc được trả là 900 triệu USD. Khi đó tổng hạn mức
vay nợ quốc gia (số có thể vay thêm) trong năm 2000 sẽ là 1.780 triệu USD. Nếu
hạn mức vay nợ xác định cho doanh nghiệp là 750 triệu USD thì hạn mức vay nợ
của Chính phủ sẽ còn lại là 1.030 triệu USD (trong thực tế việc tính tốn cần tính
đến yếu tố lãi suất thực của nợ Chính phủ và nợ doanh nghiệp).

Ngun tắc tính chỉ số nợ nói trên có thể áp dụng cả trong việc xác định mức tăng
bội chi ngân sách so với GDP (vì mức bội chi chính là mức Chính phủ phải vay
thêm hàng năm để bù đắp) và xác định tổng hạn mức vay nợ Chính phủ (kể cả phần
cho vay lại trong nước) cũng như hạn mức vay nợ quốc gia nói chung. Tuy nhiên
hiện nay hạn mức vay nợ của các doanh nghiệp hàng năm do ngân hàng nhà nước
xác định, vì vậy để xác định hạn mức vay nợ quốc gia cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Điều rõ ràng là nếu muốn đảm bảo
giới hạn an tồn về chỉ số nợ quốc gia, nếu qui định hạn mức vay nợ cho doanh
nghiệp tăng nhiều thì nợ Chính phủ phải thu hẹp lại.


Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là có thể tăng chỉ số này đến mức độ nào là hợp lý? Có thể
lấy các chỉ số đánh giá tình trạng nợ được các tổ chức tài chính quốc tế cơng bố để
giám sát tình trạng nợ của Chính phủ cũng như của quốc gia. Tuy nhiên các chỉ số
này chỉ mang tính chất chung, dùng để tham khảo vì có thể chưa tính được hết các
đặc thù của từng nước. Chẳng hạn, chỉ số nợ/GDP tại Thái lan năm 1997 là 62,6%,
Malaysia là 50,5%, Philippin là 53%. Nếu theo phân loại của WB thì được xếp vào
nhóm các nước lâm vào tình trạng nợ nần trầm trọng. Nhưng trên thực tế những
nước này vẫn được đánh giá là có khả năng thanh tốn nợ.
22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vì vậy, để trả lời câu hỏi nêu trên, cần xem xét đến chỉ tiêu thứ 2 là tỷ lệ nghĩa vụ
nợ hàng năm so với trị giá xuất khẩu. Chỉ tiêu thứ nhất chỉ phản ánh tình trạng nợ
tại thời điểm, khơng phản ánh được sự vận động trong năm của nợ và khơng gắn
với khả năng thanh tốn nợ thực tế. Kết hợp xem xét chỉ tiêu nghĩa vụ nợ/xuất khẩu

KIL
OB
OO
KS
.CO

với việc phân tích cán cân thanh tốn và dự trữ ngoại tệ sẽ thấy được liệu Chính phủ
hoặc quốc gia có đủ lượng ngoại tệ để thanh tốn nợ (cả gốc lẫn lãi) mà khơng ảnh
hưởng đến nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia đó hay khơng.

Nếu nghĩa vụ trả nợ tăng thì trị giá xuất khẩu phải tăng tương ứng để đảm bảo
nguồn ngoại tệ. Trường hợp xuất khẩu tăng khơng theo kịp mức tăng nghĩa vụ nợ,

dẫn đến chỉ số nghĩa vụ nợ/xuất khẩu ở vào mức báo động thì cần xem xét lại chỉ số
Tổng số nợ/GDP để từ đó điều chỉnh lại hạn mức vay thêm hàng năm. Tuy nhiên
nếu tỷ lệ nghĩa vụ nợ/xuất khẩu ở mức cao (so với chỉ số đánh giá của WB) nhưng
cán cân vãng lai vẫn khơng bị thâm hụt (do có các nguồn thu ngoại tệ khác) thì khả
năng thanh tốn nợ vẫn có thể được đảm bảo.

Cần tiếp tục thực hiện các phương án vay nợ nước ngồi trong Chiến lược vay và
trả nợ nước ngồi 2001 - 2010. Trong thực tế điều hành kế hoạch kinh tế nói chung
và chính sách vay nợ nói riêng, cần thực hiện các giải pháp chính sách đồng bộ để
điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng tăng cường huy động nội lực giảm dần tỷ
trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn nước ngồi, đi đơi với việc mở rộng thêm các
hình thức huy động vốn gián tiếp khác; bảo đảm được sự cân đối giữa vay, trả nợ và
cán cân thanh tốn quốc tế.

Định hướng nói trên, kết hợp với dự báo về tình hình trong nước và quốc tế trong
từng thời kỳ, sẽ được cụ thể hóa thành các kế hoạch vay và trả nợ nước ngồi trong
các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm.

Nhóm 4:Hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý nợ nước ngồi:
Tiếp tục đổi mới và hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý nợ nước ngồi trên
cơ sở hồn thiện quy trình xây dựng và thẩm định các dự án có sử dụng vốn vay
nước ngồi. Khẩn trương tổ chức thực hiện có hiệu quả một số cơ chế chính sách
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quản lý đã được cấp có thẩm quyền ban hành như tổ chức thực hiện tốt Chiến lược
vay và trả nợ nước ngồi của Việt Nam đến năm 2010 đã được Bộ Chính trị thơng
qua;tiếp tục triển các nhiệm vụ đã được giao trong cơng tác quản lý nợ nước ngồi

tại Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1/11/2005 của Chính phủ ban hành Quy

KIL
OB
OO
KS
.CO

chế quản lý vay và trả nợ nước ngồi; triển khai thực hiện Quyết định số
150/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 về ban hành chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện chiến lược quốc gia về vay và trả nợ nước ngồi đến năm 2010 và các
Quyết định khác có liên quan đến cơng tác quản lý nợ nước ngồi.
Đồng thời tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý quản lý nợ nước ngồi, đảm
bảo tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất, phân cơng trách nhiệm rõ ràng,
quản lý có hiệu quả và từng bước phù hợp với thơng lệ quốc tế:

- Xây dựng Pháp lệnh về quản lý nợ trực tiếp của khu vực cơng, bao gồm vay và
trả nợ trong nước và nước ngồi của Chính phủ, vay và trả nợ của chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, vay và trả nợ nước ngồi của các doanh nghiệp
cơng ích;

- Xây dựng Nghị định của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị
trường vốn quốc tế;

- Xây dựng Chương trình trung hạn vay và trả nợ nước ngồi, chương trình quản lý
nợ doanh nghiệp và hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro vay và trả nợ của khu vực
doanh nghiệp;

- Xây dựng cơ chế tài chính khung áp dụng cho các chương trình, dự án sử dụng
vốn vay và viện trợ nước ngồi, làm cơ sở cho các chủ đầu tư chủ động tính tốn

hiệu quả kinh tế-tài chính và khả năng trả nợ vay;

- Tiếp tục ban hành mới, bổ sung, sửa đổi và tổ chức triển khai có hiệu quả một số
cơ chế chính sách quản lý: quy chế cho vay lại, thuế, cơ chế thẩm định giá, quy chế
ghi thu ghi chi, kiểm tra, giám sát, kiểm tốn, chính sách đền bù và giải phóng mặt
bằng.... đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nợ nước ngồi;

24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tiếp tục nghiên cứu các cơ chế chính sách cho vay khu vực ngồi quốc doanh,
phát hành trái phiếu quốc tế, phát triển thị trường vốn quốc tế, thực hiện chính sách
điều hành tỷ giá linh hoạt giữa đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ và xây dựng
một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý, đủ để đảm bảo khả năng trả nợ nước ngồi, đồng

KIL
OB
OO
KS
.CO

thời hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố bất lợi về tỷ giá giữa các loại tiền vay nợ.
Các Bộ, ngành trong q trình ban hành văn bản, chính sách có liên quan đến vấn
đề vay nợ nước ngồi cần đảm bảo sự nhất qn với các ngun tắc của pháp luật
hiện hành về quản lý vay và trả nợ nước ngồi.

Nhóm 5: Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ nước ngồi :
Nghiên cứu hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ nước ngồi của Chính phủ và

quốc gia:Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngồi đặt ra nhiều nhiệm vụ mới cho cơng tác
quản lý nợ nước ngồi, vì vậy cơ cấu tổ chức trong lĩnh vực quản lý nợ nước ngồi
phải được cơ cấu lại theo hướng vừa đảm bảo đáp ứng được những u cầu cơ bản
của tác nghiệp quản lý nợ hiện đại, vừa khơng xáo trộn q lớn về nhân sự. Việc
sớm thành lập một cơ quan quản lý nợ nước ngồi chun nghiệp theo mơ hình tiên
tiến trên thế giới bao gồm các Văn phòng trước (Front Office) là các đơn vị chun
về đàm phán huy động vốn vay và quản lý dự án, Văn phòng giữa (Middle Office)
chun về tổng hợp, quản lý rủi ra, xây dựng các kế hoạch quản lý vay và trả nợ
trung hạn và hàng năm, xây dựng các hạn mức vay nợ của quốc gia, tổ chức giám
sát các chỉ số nợ ở tầm vĩ mơ và Văn phòng sau (Back Office) chun về thống kê,
kế tốn nợ tập trung và thực hiện việc thanh tốn nợ cho nước ngồi, đồng thời thực
hiện hạch tốn ngân sách là thiết thực, cụ thể

Tiếp tục đổi mới và hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ nước ngồi ở các Bộ,
ngành và địa phương, bao gồm việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tăng cường cơ chế phối hợp trong nghiên cứu, xây dựng chính sách, chiến lược,
kế hoạch và điều hành quản lý nợ. Trước hết, kiện tồn lại bộ máy quản lý nợ ở các
25


×