Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

DOANH NGHIỆP: CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.27 KB, 22 trang )

CHƯƠNG 1 .MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
DOANH NGHIỆP: CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành
1.1 Giới thiệu về công ty:
CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành được khởi nguồn từ một xưởng sơ chế gỗ ở vùng
cao nguyên tỉnh Đắc Lắc vào năm 1993 với khoảng 30 công nhân cùng cơ sở hạ tầng, máy móc
thô sơ. Sau 7 năm hoạt động, vào năm 2000, Công ty đã mua lại nhà máy VINAPRIMART của
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tiên của tỉnh Bình Dương. Hiện tại tập đoàn Trường
Thành có 8 công ty với 5 nhà máy sản xuất và chế biến gỗ, công ty trồng, công ty quản lý cụm
doanh nghiệp và trung tâm huấn luyện và đào tạo ngành công nghiệp gỗ. Trường Thành đã phát
triển thành một Tập Đoàn lớn mạnh với hơn 5000 lao động trực tiếp và khoảng 500 lao động gián
tiếp mà đa phần còn rất trẻ, năng động và ham học hỏi.Theo số liệu mới nhất của Bộ Thương Mại
thì doanh số xuất khẩu của CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành cùng với 2 công ty con đã
hợp nhất là TTDL1 và TTDL2 vươn lên vị trí hàng đầu đối với doanh nghiệp cùng ngành trong
nước và nằm trong nhóm 5 doanh nghiệp hàng đầu, kể cả doanh nghiệp FDI. Đối với thị trường nội
địa, theo khảo sát của Công ty, thương hiệu Trường Thành hiện đứng thứ 6 sau các thương hiệu
như: Siêu thị nội thất Đài Loan, Hoàng Anh, Nhà Xinh, Nhà Đẹp và Phố Xinh
1.2 Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất đồ mộc;
- Sản xuất gỗ dán, ván mỏng, lạng, ván ép, ván sàn nội thất;
- Mua bán sản phẩm mộc;
- Mua bán phụ tùng, phụ kiện ngành chế biến gỗ;
- Sản xuất bao bì;
- Mua bán sản phẩm nông lâm sản;
- Mua bán thủy hải sản;
- Đại lý ký gửi hàng hòa;
- Vận tải hàng hóa đường bộ;
- Mua bán phân bón.
2.SẢN PHẨM:
2.1 Các dòng sản phẩm chính của công ty :
1
-Đồ gỗ nội thất :Bàn ăn,bộ bàn ghế để trong phòng khách, ghế và kệ sách, giường và tủ áo trong


phòng ngủ, những sản phẩm trẻ em
-Đồ gỗ ngoại thất :bàn ăn, bàn tròn, bàn phụ, ghế nằm, ghế dài,ghế ngồi, xích đu.
-Ván sàn gỗ các loại
-Các sản phẩm khác như gỗ xẻ S4S, các chi tiết nhỏ bằng gỗ…
2.2 Kế hoạch kinh doanh:
Trong năm 2006, chỉ tính riêng công ty cổ phần tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành (công ty
mẹ), đã đạt tổng doanh thu khoảng 326,1 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 61,7 tỷ đồng; năm 2007
doanh thu thuần đạt 614,4 tỷ đồng và lãi gộp đạt 142,7 tỷ đồng., Năm 2008 là 693,2 tỷ đồng và lãi
gộp là 178,9 tỷ đồng. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là sản phẩm đồ gỗ ngoại thất. Nguyên
nhân nhóm đồ gỗ ngoại thất chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu, lãi gộp là do nguyên liệu
làm bằng gỗ Teak có giá trị cao gần như gấp đôi các loại gỗ cứng khác, công ty có nhiều thiết kế
mới cho dòng hàng này và khách hàng của dòng hàng này ngày càng tăng.
Từ thực tế đó,chúng tôi đề ra kế hoạch kinh doanh :
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường đồ gỗ EU với kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm này
chiếm 25% tổng doanh thu đến cuối năm 2010, trong đó chủ yếu là các sản phẩm đồ gỗ nội
ngoại thất.
2.3 Đặc điểm sản phẩm:
- Nguyên liệu: Teak, Hương, Căm xe, Chò chỉ, Cà chít, Dầu, Xoan đào, Tràm bông vàng, Bằng
lăng, Thông, Cao su, Còng, Bạch đàn, gỗ Mỹ,… chủ yếu nhập khẩu khoảng 90% tất cả đều có
chứng nhận khai thác hợp pháp, chứng nhận FSC.
- Kiểu dáng, mẫu mã: đa dạng, mới mẻ, sang trọng, hiện đại có nhiều kích thước. Với 23 nhà
thiết kế được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, đội ngũ R&D của Trường Thành đã cho ra đời
hơn 200 mẫu trong mỗi năm.Tập đoàn đã và đang sản xuất cho thị trường quốc tế với hơn 80% là
thiết kế của Trường Thành, tạo điểm khác biệt với các bạn đồng ngành khác là bán tiện ích chứ
chỉ không gia công sản phẩm
2
- Chất lượng sản phẩm: Toàn bộ quy trình sản xuất khép kín từ khâu cưa, xẻ, luộc, ngâm tẩm,
sấy, phôi, định hình, lắp ráp, hoàn thiện đến đóng gói đều theo công nghệ chế biến của Châu Âu
và Nhật Bản, đồng thời được kiểm soát nghiêm ngặt bởi ban điều hành khối sản xuất cùng đội ngũ
Kiểm soát Chất lượng chuyên nghiệp, kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. Hệ thống

Theo dõi Chuỗi Hành trình Sản phẩm (CoC) và Hệ thống Quản lý Chất lượng ISO 9001:2000
được thiết lập và vận hành ở tất cả các nhà máy đã giúp Trường Thành luôn tạo ra những sản
phẩm chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên toàn cầu.
3. THỊ TRƯỜNG EU:
Lý do chọn thị trường:
- Là khu vực phát triển kinh tế cao, EU với 27 nước thành viên có tổng diện tích khoảng 4 triệu
km2, dân số gần 500 triệu người, nhu cầu tiêu dùng của người dân EU rất cao. EU là một môi
trường đầy tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam và trong đó có ngành xuất khẩu các mặt hàng gỗ.
EU là thị trường tiêu thụ đồ nội thất lớn nhất thế giới và là thị trường xuất khẩu nội thất lớn thứ
hai của Việt Nam.
- EU thực hiện một chính sách thương mại chung trong toàn khối và áp dụng các biện pháp bảo
hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan (tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm soát chất lượng…), thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp… Đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam vào EU hiện đang hưởng
thuế SGP với mức thuế suất 0% (một số mã chịu thuế 2,1%).
- Đồ gỗ được xem là mặt hàng lâu bền và được ưa chuộng ở EU. Người dân EU có quan niệm
xem trọng các quan hệ hợp tác làm ăn. Trường Thành đã có nhiều sản phẩm uy tín nhập khẩu vào
EU đây là tiền đề để doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
- Nhu cầu của người tiêu dùng EU rất khắt khe đòi hỏi những sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao. Đó
vừa là thách thức vừa là cơ hội cho doanh nghiệp

3
CHƯƠNG II . MÔI TRƯỜNG CHUNG EU
I.1 Môi trường tự nhiên
Là khu vực phát triển kinh tế cao, EU với 27 nước thành viên có tổng diện tích khoảng 4
triệu km2, dân số gần 500 triệu người, GDP khoảng 13.000 tỷ USD, bình quân đầu người
29.000 USD/năm (số liệu năm 2006).
I.2 Môi trường pháp lý
EU thực hiện một chính sách thương mại chung trong toàn khối và áp dụng các biện
pháp bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan (tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm soát chất
lượng…), thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp… Các thoả thuận thương mại của EU

với các đối tác ngoài khối có thể được gắn với các yêu cầu phi thương mại như bảo vệ môi
trường, điều kiện lao động, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thậm chí cả vấn đề nhân
quyền. Ngay cả việc dành ưu đãi GSP cho các nước đang phát triển cũng được EU gắn với
các vấn đề chính trị.
Để hoàn thiện chính sách thương mại chung cho một thị trường thống nhất, EU sẽ tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp dựa trên các nguyên tắc “minh bạch hoá và
cạnh tranh công bằng”. Một số chính sách sẽ được áp dụng nhằm đơn giản hoá các thủ tục
hành chính, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng khả năng tiếp cận vốn, trợ giúp tài chính và nguồn lao
động cho các doanh nghiệp, gắn mọi hoạt động với nghĩa vụ bảo vệ môi sinh. Đây cũng là
mục tiêu trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của EU giai đoạn 2007 –
2013.
EU rất cứng rắn trong các tranh chấp thương mại và thắt chặt quản lý chất
lượng hàng hoá nhập khẩu, kể cả với các đối tác lớn và quan trọng như Mỹ, Nga,
Trung Quốc. Trong thương mại quốc tế, bên cạnh mục tiêu hướng tới tự do hoá thương mại
toàn cầu, EU sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp cân bằng thương mại được Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) cho phép, như chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu…
EU dùng “rào cản kỹ thuật” là biện pháp chủ yếu để bảo hộ SX và tiêu dùng nội địa
hiện nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Hơn nữa, các nước đang phát triển được
hưởng GSP. Bởi vậy, yếu tố có tính quyết định là hàng của các nước này có thâm nhập được
vào thị trường EU hay không chính là hàng hoá đó có vượt qua được rào cản kỹ thuật của
EU hay không?
I.3 Môi trường kinh tế
Các lĩnh vực sản xuất có tính cạnh tranh nhất, chiếm 34% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp phục vụ cho xuất khẩu của EU là: dược phẩm, máy móc và thiết bị, chế tạo máy bay
và công nghệ vũ trụ, sản phẩm khoáng chất phi kim loại, in ấn và xuất bản, thiết bị khoa
4
học... Các lĩnh vực sản xuất có mức đóng góp thấp nhất là hàng điện tử, thiết bị văn phòng,
giày dép, dệt may..., trong đó giày dép và dệt may đang ở tình trạng thiểu phát.
Do có trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, những mặt hàng mà các

nước EU có thế mạnh và có tính cạnh tranh cao hầu hết thuộc các ngành công nghiệp cơ khí,
chế tạo, hoá chất, giao thông vận tải, hàng không, dược phẩm, mỹ phẩm cao cấp, thực phẩm,
đồ uống và dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng lớn… Nhu cầu nhập khẩu của
EU phần nguyên, nhiên vật liệu, hàng thủ công mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thuỷ sản, nông
sản, lương thực…
I.3 Môi trường văn hóa
Với gần 500 triệu người tiêu dùng có mức thu nhập cao,EU luôn là một thị trường lớn
và khó tính.Người tiêu dùng EU có thị hiếu thay đổi nhanh,yêu cầu cao về chất lượng hàng
hóa,vệ sinh môi trường,nhãn mác,bao bì...
Những điểm khác biệt về văn hoá giữa các nước thành viên. Mặc dù EU là một bức tranh
hợp tác kinh tế đẹp nhưng đối với các công ty nước ngoài thì vẫn là những cách giải quyết
đối với 15 nước khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ, cũng như về các hệ thống pháp lý. Trên
thực tế đã có những dấu hiệu cho người ta thấy tinh thần dân tộc giữa các nước thành viên
của EU đang khuyếch đại những sự khác nhau giữa các nước.
Trong thực tế, Liên minh Châu Âu không phải là một thực thể văn hóa có những mẫu
hình đồng nhất về suy nghĩ, thái độ và cách ứng xử. Những quyết định mua hàng chịu ảnh
hưởng bởi các mô hình văn hóa của thái độ ứng xử, điều đó đáng được chú ý đối với các
công ty nước ngoài khi làm Marketing ở EU. Điều đó có nghĩa là thị trường EU chỉ thống
nhất về mặt kỹ thuật, còn trong thực tế là nhóm thị trường quốc gia và khu vực, mỗi nước có
một bản sắc dân tộc và văn hoá đặc trưng riêng mà các nhà xuất khẩu tại các nước đang phát
triển chưa nghĩ tới. Mỗi nước thành viên tạo ra các cơ hội khác nhau và yêu cầu của họ cũng
khác.
II . sản phẩm gỗ ở thị trường EU
II.1 Mức độ phù hợp của sản phẩm
Ðồ gỗ được xem là mặt hàng lâu bền, và 70% người dân EU mua đồ gỗ là để thay cho
đồ cũ. Sức mua đồ gỗ phụ thuộc vào thu nhập của hộ gia đình, và theo tỉ lệ 1,5 ( khi thu
nhập tăng 1 thì nhu cầu mua đồ gỗ tăng 1,5 lần). Ngoài ra sức mua này còn phụ thuộc vào
nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở, quảng cáo tiếp thị.
II .2 Quy mô và tiềm năng thị trường
Ngành công nghiệp đồ gỗ tại EU là một trong những ngành sản xuất lớn nhất (tổng trị

giá 82 tỉ euro năm 2000, tương đương 73 tỉ USD) và chiếm ½ sản lượng đồ gỗ thế giới.
Trong đó, Ðức chiếm 27% tổng sản lượng, tiếp theo là Ý, Pháp và Anh. Toàn EU có khoảng
90.000 cơ sở chế biến đồ gỗ, trong đó 80.000 cơ sở có dưới 20 nhân công/cơ sở. Những thị
trường tiêu thụ đồ gỗ chính là Ðức (32 tỉ euro), Ý (11,3 tỉ euro), Pháp (11,2 tỉ euro), Anh,
Tây Ban Nha… Thấp nhất là thị trường Bỉ (2,5 tỉ euro/năm).
5
Ðồ gỗ EU xuất khẩu tăng trưởng 18% năm 2000 (đạt 9,3 tỉ euro), tuy nhiên nhập khẩu
đồ gỗ năm 2000 lên đến 12,3 tỉ USD, tăng nhanh so mức 9,9 tỉ USD năm 1998 và chiếm gần
một nửa nhập khẩu đồ gỗ thế giới. Trong đó, đồ làm từ gỗ chiếm gần ½. Ba Lan là nước dẫn
đầu về xuất khẩu đồ gỗ vào EU (1,3 tỉ USD năm 2000), chiếm 20% tổng nhập khẩu. Tiếp
theo là Indonesia (555 triệu USD), Trung Quốc (348 triệu USD, gấp đôi mức 1998),
Malaysia (219 triệu USD, tăng 70% so 1998)… Việt Nam đứng thứ 8 với kim ngạch 203
triệu USD năm 2000. Nhìn chung, các nước Ðông Âu và châu Á chiếm thị phần lớn nhất tại
EU. Ðồ gỗ nhập khẩu tập trung vào các mặt hàng dành cho phòng ngủ và các lĩnh vực khác,
trừ đồ gỗ nhà bếp vốn là thế mạnh của các cơ sở tại EU. Ðồ làm từ gỗ cao su chiếm 70%
tổng lượng nhập khẩu do có kết cấu mịn, màu sáng, dễ nhuộm màu và xử lý để giống như gỗ
sồi, gỗ óc chó, gỗ anh đào… Ngoài ra gỗ cao su còn đáp ứng được các quy định về môi
trường nghiêm nhặt của châu Âu.
Những yếu tố mà người tiêu dùng EU quan tâm nhất là chất lượng, tính bền, công
năng và tiện lợi. Ngoài ra đồ gỗ làm từ gỗ sồi, gỗ thích, gỗ tếch (giá tị) và các loại gỗ màu
đen khác cũng được chuộng do khuynh hướng hoài cổ của người tiêu dùng.
Về tiêu chuẩn chất lượng: sản phẩm nội thất nhập khẩu phải bảo đảm khô ráo, không
bị mối mọt, không nứt, được làm từ gỗ trưởng thành trong những cánh rừng được quản lý
tốt. Người tiêu dùng EU quan tâm đến chất lượng sản phẩm hơn là giá cả. Những sản phẩm
bị từ chối nhập khẩu là những thứ dễ hỏng, có mùi kho chịu, dễ bị biến dạng, làm từ gỗ
non... Thuế nhập khẩu các mặt hàng nội thất nhà bếp thông thường là 2,5%. Một số sản
phẩm làm từ mây, trúc có mức thuế nhập khẩu 5,6%. EU không quy địnhquota về số lượng
sản phẩm nội thất nh

CHƯƠNG III .PHÂN TÍCH SWOT

1.Strengths
- Công ty có được uy tính khi sản xuất đồ nội thất ra nước ngoài
- Đạt được các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, đạt được nhiều giải thưởng đáng kể góp
phần cải thiện vị thế công ty
+Giải thưởng Sao Bạch Kim chất lượng quốc tế 2007(International Platinum Star For
Quality 2007)
+Giải thưởng Sao vàng chất lượng quốc tế 2006(International Star Award năm 2006)
+“Cúp vàng chất lượng quốc tế” & “Huy chương vàng quản lý chất lượng toàn cầu”
(International Trophy For Quality 2005)
+Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2003.
+Chứng nhận Hệ thống Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) từ năm 2002.
+Chứng nhận BRC cho nhóm sản phẩm đồ gỗ và ván sàn của Gỗ Trường Thành
+Thương hiệu sản phẩm Gỗ Trường Thành được vinh danh Thương hiệu Quốc gia
+Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006, 2007 và 2008
+Giair thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2005,2007
+Giair vàng Chất Lượng Việt Nam năm 2002,2005 và 2007
+Top ten Cúp Vàng Việt Nam năm 2002,2005 và 2007
- Xuất khẩu sang các thị trường khó tính
6
- Quy trình chế biến khép kín theo công nghiệp của châu Âu và Nhựt Bản
- Đội ngũ nhân viên hùng hậu có trình độ chuyên môn về phân tích và đánh giá cao
- Các sản phẩm gỗ thông thường thì thân thiện với môi trường, đảm bảo chất lượng và
những yêu cầu khắc khe khác nhau như đóng gói, dán nhãn
- Doanh nghiệp có mối quan hệ xã hội khá tốt
- Có nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ
-
2.Weaknesses
-Nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu( tới 80%). Vì thế rất khó kiểm
soát được chất lượng gỗ.
-Người tiêu dùng EU rất khó tính trong việc sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên,ý thức

về môi trường là rất cao, nên họ đòi hỏi những sản phẩm đồ gỗ nhập khẩu phải được
làm từ nguyên liệu hợp pháp
.- Do phải nhập khẩu la chủ yếu nên không chủ động được nguồn nguyên liệu và chịu
sự tác động từ các nhà cung ứng.
-So với các nhà sản xuất của các nước khác thì Trường Thành hình thành việc xuất khẩu
ở EU muộn hơn.Do đó,để có thị trường tiêu thụ trong giai đoạn sau là rất khó.
3-Opportunities
- Sở thích của người EU là có thói quen thay đổi phong cách trang trí nhà cửa,khiến cho
nhu cầu sử dụng nhất là của giới trẻ đối với các sản phẩm trang trí nội thất giá thấp
nhưng vẫn thời trang ngày càng trở nên phổ biến.
- Nhu cầu về đồ gỗ nội ngoại thất của EU lớn nhất thế giới
- EU là thị trường nhập khẩu gỗ lớn thứ hai của Việt Nam
- Có các mặt hàng được bày bán ở EKIA ( nhà bán lẻ lớn ở EU)
- Đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam vào EU hiện đang hưởng mức thuế SGP với mức thuế
suất o% đã giúp Việt Nam có một lợi thế nhất định khi chen chân vào thị trường EU
-
4-Threats
- Người tiêu dùng EU có thói quen thay đổi thị hiếu nhanh, do đó đòi hỏi doanh nghiêp
cũng phải liên tục thay đổi mẫu mã sản phẩm của mình để theo kịp với thị hiếu của
khách hàng. Do đó đòi hỏi về chi phí thay đổi, nghiên cứu sản phẩm mới cung cao. Tuy
nhiên nếu biết tận dụng thì đây là cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường dễ dàng
hơn và tạo sự năng động, luôn luôn đổi mới để thích ứng thị trường cho doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực và Đông Âu
- Các quy định khắc khe về chất lượng và mẫu mã sản phẩm, đặc biệt là kế hoạch hành
động về triển khai thực thi lâm luật quản trị rừng và thương mại gỗ ( FLEGT)
- Quãng đường vận chuyển từ Việt Nam đến EU là rất dài, do đó việc đóng gói, bảo quản
sản phẩm trở nên đặc biệt quan trọng. Việt Nam chủ yếu vận chuyển mặt hàng này bằng
đường biển, vì vậy sản phẩm nội thất có thể dễ dàng bị hỏng khi trung chuyển do bị ẩm
ướt hoặc quản lý không tốt.
7

CHƯƠNG IV CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
A.CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:
1.Thuộc tính sản phẩm và lợi ích mang đến cho khách hàng:
Sản phẩm được làm từ những nguyên liệu gỗ nhập khẩu có các chứng nhận đảm bảo
theo tiêu chuẩn EU là có xuất xứ rõ ràng và có chứng nhận FSC trong đó chủ yếu là làm từ
gỗ Teak. Quy trình sản xuất khép kín từ lúc xử lý nguyên liệu đến lúc hoàn thành sản phẩm
theo công nghệ Châu Âu và Nhật Bản đảm bảo tiêu chuẩn yêu cầu của người tiêu dùng EU.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát minh và thiết kế sản phẩm mới, công ty đã
đầu tư thuê chuyên gia thiết kế người Đức và nhiều chuyến đi châu Âu để khảo sát và học
tập thiết kế mẫu mã mới. Hiện nay, hơn 80% sản phẩm đã bán trong mùa hàng qua là Công
ty tự thiết kế. Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là một trong những sản hoạt
động trọng tâm của Công ty trong chiến lược cạnh tranh, tạo điểm khác biệt với các bạn
đồng ngành khác: bán tiện ích chứ không bán sự gia công. Mẫu mã và kích cỡ sản phẩm đa
dạng nhằm đáp ứng cao nhất các nhu cầu của thị trường EU phù hợp với năng lực của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp luôn cố gắng mang đến cho người sử dụng giá trị cao nhất từ sản
phẩm từ chất lượng đảm bảo an toàn và vệ sinh đến thẩm mỹ cũng như giá cả phù hợp.
2. So sánh với đối thủ cạnh tranh:
- So với những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh ở châu Á và các đối thủ cạnh tranh lớn
ở thị trường EU thì sản phẩm doanh nghiệp đa số phải cần nguyên liệu nhập khẩu từ các nước
khác, trong nước hiện chỉ có 720.000ha rừng trồng kinh tế có thể tham gia cung cấp nguyên
liệu gỗ cho chế biến nhưng các giống cây rừng trồng đa phần có chất lượng gỗ thấp, chỉ
phục vụ được cho nhu cầu làm nguyên liệu ván nhân tạo, gỗ dăm hay nguyên liệu giấy là
chính. Nguồn cung cấp từ nước ngoài nên khó khăn trong việc kiểm soát và đảm bảo chất
lượng nguồn nguyên liệu.
8

×