Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tìm hiểu thực trạng nhận thức của các giáo viên mầm non khu vực đông anh hà nội về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.55 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu thực trạng nhận thức
của các giáo viên mầm non khu vực Đơng Anh- Hà Nội về phương pháp
giáo dục gia đình cho trẻ mầm non” . Em đã gặp phải một số khó khăn và
bỡ ngỡ vì đây là lần đầu tiên nghiên cứu khoa học. Nhưng nhờ có sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của Th.S Hà Thị Kim Dung, cùng với sự giúp đỡ của các cô
giáo trường mầm non Kim Chung và trường mầm non Sao Mai - Đông AnhHà Nội, các thầy cô trong tổ bộ môn Tâm lí- Giáo dục đã giúp đỡ em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô!

Hà Nội, tháng 5 năm 2012

Sinh viên

Trần Hương Thảo

Trần Hương Thảo

1

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu nhận thức của
các giáo viên mầm non khu vực Đông Anh- Hà Nội về phương pháp giáo
dục gia đình cho trẻ mầm non” là kết quả nghiên cứu của chính bản thân
mình. Đề tài tơi nghiên cứu khơng trùng với bất kì đề tài nào của các tác giả
khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Trần Hương Thảo

Trần Hương Thảo

2

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Hương Thảo

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3

K34- GDMN



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở lí luận ............................................................................... 6
1.1 Khái niệm nhận thức .............................................................................. 6
1.2 Khái niệm giáo dục................................................................................. 6
1.3 Khái niệm gia đình ................................................................................. 7
1.4 Khái niệm giáo dục gia đình .................................................................. 8
1.5 Vai trị của giáo dục gia đình .................................................................. 8
1.6 Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ mầm non .......................................... 9
1.7 Phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non ................................. 13
Chương 2: Thực trạng nhận thức của các giáo viên mầm non khu vực
Đông Anh- Hà nội về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non 19
2.1 Vài nét về khách thể nghiên cứu ............................................................. 19
2.2 Thực trạng nhận thức của các giáo viên mầm non khu vực Đông AnhHà nội về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non ......................... 20
Chương 3: Một số tác động thử nghiệm nhằm nâng cao nhận thức của
các giáo viên mầm non khu vực Đông Anh- Hà Nội về phương pháp
giáo dục gia đình cho trẻ mầm non ........................................................... 40
3.1 Mục tiêu thử nghiệm .............................................................................. 40
3.2 Nội dung thử nghiệm ............................................................................. 40
3.3 Tiến hành tác động ................................................................................ 44
Kết luận và kiến nghị ................................................................................ 60
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 62

Trần Hương Thảo


4

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay, thì giáo dục mầm
non là bậc học quan trọng đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ. Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong quá trình đào tạo nhân
cách con người Việt Nam. Giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mĩ và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1.
Lúc mới sinh ra tất cả trẻ em đều được cha mẹ nuôi dưỡng trong tổ ấm,
đến một độ tuổi nào đó mới ra đời hồ nhập vào cộng đồng xã hội. Tổ ấm của
trẻ là gia đình với tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau của những người thân
trong gia đình.
Để nên người trẻ em phải trải qua một quá trình lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội lịch sử được vật chất hóa trong nền văn hố của lồi người. Để đạt
được như vậy trẻ em cần có sự hướng dẫn thường xuyên của người lớn, tức là
giáo dục. Những năm đầu tiên của cuộc sống là giai đoạn đầu tiên của sự phát
triển trí tuệ nhân cách và hành vi, việc chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi trước
tuổi học có liên quan đến việc phát triển nhận thức và xã hội tốt hơn.
Nhà giáo dục Xô viết Makarenko đã khẳng định: Những cơ sở căn bản
của việc giáo dục trẻ được hình thành từ trước tuổi lên 5 những điều dạy trẻ

trong thời kỳ này chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Lứa tuổi mầm non là
lứa tuổi bình minh của cuộc đời, đây là độ tuổi mà các tố chất trở nên hết sức
quan trọng để về sau trẻ có thể phát triển lành mạnh, hài hoà và toàn diện.
Tuy nhiên đặc điểm tâm sinh lí của trẻ ở các lứa tuổi khác nhau cũng
như nếp sống của mỗi gia đình khơng giống nhau nên phương pháp giáo dục

Trần Hương Thảo

5

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

gia đình cho trẻ cũng khác nhau. Và nhiều khi các phương pháp giáo dục trẻ
cịn chưa đúng đắn và chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia
đình. Đặc biệt thời gian trẻ mầm non ở trường mầm non cũng rất nhiều vì vậy
việc giáo dục gia đình cho trẻ ở trường cũng cần được chú trọng để trẻ phát
triển toàn diện hơn.
Với tư cách là một giáo viên mầm non trong tương lai tôi nhận thấy các
giáo viên mầm non cũng cần có những phương pháp giáo dục gia đình đúng
đắn cho trẻ và kết hợp với các gia đình để tìm ra con đường tốt nhất giúp trẻ
phát triển tồn diện. Vì vậy tơi chọn đề tài:” Tìm hiểu nhận thức của các
giáo viên mầm non khu vực Đông Anh- Hà Nội về phương pháp giáo dục
gia đình cho trẻ mầm non.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều nhà giáo dục, tâm lí nghiên cứu về phương pháp giáo

dục gia đình cho trẻ mầm non cũng như các khía cạnh có liên quan.
Theo Aixtot- Nhà giáo dục Hy Lạp cổ đại, ông đánh giá rất cao vai trị
của gia đình trong việc giáo dục trẻ em nhất là giáo dục ban đầu.
Theo J.A. Coomenxki: Muốn giáo dục trẻ em phải dựa vào đặc điểm
phát triển tâm sinh lí của trẻ để giáo dục trẻ.
Theo PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết: Gia đình có ảnh hưởng tuyệt đối
trong quá trình phát triển của trẻ thơ. Sống trong mơi trường giáo dục gia đình
trẻ được thoả mãn mọi nhu cầu về thể chất lẫn tinh thần để lớn lên khoẻ mạnh
hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Tuy nhiên vấn đề
tìm hiểu nhận thức của các giáo viên mầm non khu vực Đơng Anh- Hà Nội về
phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non thì chưa có ai nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
- Phát hiện thực trạng nhận thức của các giáo viên mầm non về phương
pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non khu vực Đơng Anh- Hà Nội.

Trần Hương Thảo

6

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Tiến hành thử nghiệm nhằm nâng cao nhận thức của các giáo viên
mầm non về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non khu vực Đông
Anh- Hà Nội.
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu

- Tìm hiểu nhận thức của các giáo viên mầm non khu vực Đông AnhHà Nội về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến việc giáo dục trẻ em, tâm
lí trẻ em để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Xây dựng câu hỏi điều tra và tiến hành điều tra.
- Tìm hiểu nhận thức của các giáo viên mầm non về phương pháp giáo
dục gia đình cho trẻ mẫu giáo khu vực Đông Anh- Hà Nội.
- Đề xuất một số tác động thử nghiệm nâng cao nhận thức của các giáo
viên mầm non về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non.
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
6.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nhận thức của các giáo viên mầm non khu vực Đông Anh- Hà Nội về
phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non.
6.2 Khách thể nghiên cứu
- Các giáo viên mầm non khu vực Đông Anh- Hà Nội.
7.Giả thuyết khoa học
Hiện nay phương pháp giáo dục mầm non ngày càng được chú trọng
trong đó phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non và việc kết hợp với
gia đình là rất cần thiết. Vì vậy các giáo viên mầm non cũng có vai trị quan
trọng trong việc giáo dục gia đình cho trẻ mầm non. Tuy nhiên cịn có khơng
ít các giáo viên cịn chưa có nhận thức đúng đắn về phương pháp giáo dục gia
đình cho trẻ nên có những phương pháp còn sai lệch. Bởi vậy nếu các giáo

Trần Hương Thảo

7

K34- GDMN



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

viên mầm non được tìm hiểu các kiến thức về phương pháp giáo dục gia đình
cho trẻ, thì đây là cơ hội để các giáo viên mầm non nâng cao nhận thức góp
phần to lớn trong việc giáo dục gia đình cho trẻ một cách toàn diện.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong quá trình nên người đứa trẻ được giáo dục dưới rất nhiều hình
thức khác nhau. Việc tìm hiểu nghiên cứu về phương pháp giáo dục
mầm non là rất quan trọng và cần thiết. Trên cơ sở tìm hiểu về phương
pháp giáo dục gia đình và tâm lí trẻ em chúng ta sẽ có được những
phương pháp giáo dục trẻ ở trường mầm non và trong gia đình một
cách đúng đắn nhất. Từ đó giúp cho các giáo viên mầm non có nhận
thức đúng đắn về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ và kết hợp với
gia đình giúp trẻ phát triển tồn diện.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
10. Dự kiến cơng trình nghiên cứu
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3. Mục đích nghiên cứu
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Trần Hương Thảo

8

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7. Giả thuyết khoa học
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9. Phương pháp nghiên cứu
10. Dự kiến cơng trình nghiên cứu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng nhận thức của các giáo viên mầm non khu vực
Đông Anh- Hà Nội về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non.
Chương 3: Một số tác động thử nghiệm nhằm nâng cao nhận thức của
các giáo viên mầm non khu vực Đông Anh- Hà Nội về phương pháp giáo dục
gia đình cho trẻ mầm non.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trần Hương Thảo


9

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1 Khái niệm nhận thức
Theo quan điểm triết học Mac- Lênin: Nhận thức là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn.
Theo tử điển Tiếng Việt nhận thức là kết quả của quá trình phản ánh và
tái hiện hiện thực vào trong tư duy, kết quả con người nhận biết, hiểu biết thế
giới khách quan.(10,t.917)
Còn theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó
con người tư duy và khơng ngừng tiến gần khách thể.
Như vậy để phản ánh hiện thức khách quan, con người không chỉ bày tỏ
thái độ của mình với nó mà trước hết là nhận thức về thế giới đó. Những hiện
tượng tâm lí của con người như cảm giác, tri giác, tư duy… nhằm phản ánh
hiện thực khách quan, gọi là hoạt động nhận thức của con người. Hoạt động
nhận thức mang lại nhiều sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan( hình
ảnh, biểu tượng, hình tượng, khái niệm…)
1.2 Khái niệm giáo dục
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lênin:“Con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội”. Như vậy con người và xã hội là một thể thống nhất

không tách rời. Con người chịu tác động của xã hội qua các hoạt động của
bản thân và qua đó con người tham gia vào các mối quan hệ trong xã hội. Xã
hội muốn phát triển thì phải dựa vào giáo dục và ngược lại giáo dục sẽ thúc
đẩy xã hội phát triển thông qua sản phẩm đặc trưng của nó. Đó là những con
người có nhân cách.

Trần Hương Thảo

10

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Theo Từ điển Tiếng Việt( Viện ngôn ngữ học- Trung tâm từ điển họcNhà xuất bản giáo dục, 1994 trang 394). Giáo dục là hoạt động một cách có
hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của đối tượng nào đó làm cho đối
tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đã đề ra.
Giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách này đến những
nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục đến người được giáo dục cũng như
của những người được giáo dục với nhau. Quá trình giáo dục được hiểu là
một quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa người giáo dục và người
được giáo dục được tổ chức một cách khoa học có hệ thống có mục đích có kế
hoạch. Dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục người được giáo dục tính tự giác,
tích cực và tự lực nắm vững hệ thống quan điểm, niềm tin, thái độ và hình
thành hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức đồng thời chiếm lĩnh
những kinh nghiệm của xã hội lồi người.
1.3 Khái niệm gia đình

Gia đình là tế bào của xã hội, là nhóm xã hội đầu tiên của mỗi cá nhân.
Gia đình là cái nôi chắp cánh cho những ước mơ bay cao bay xa. Có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về gia đình:
Theo GS. TS. Bruce J.Cohen và GS. TS Jerri L. Orbuch Đại học
Michigan Hoa Kỳ trong “Xã hội học nhập môn” thì:“Gia đình là một hệ thống
của những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ
nhận ni( con ni, cha mẹ ni,...)”.
Theo từ Thanh Hán:“Gia đình là một loại hình tổ chức xã hội lấy quan
hệ hôn nhân làm nền tảng, lấy quan hệ huyết thống và quan hệ thu lợi làm cầu
nối”.
Như vậy có thể hiểu gia đình là một nhóm nhỏ xã hội, các thành viên
trong nhóm có quan hệ gắn bó với nhau qua hôn nhân, huyết thống, tâm sinh

Trần Hương Thảo

11

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

lí, có chung các giá trị vật chất, tinh thần tương đối ổn định trong các giai
đoạn phát triển lịch sử xã hội.
1.4 Khái niệm giáo dục gia đình
Giáo dục có thể được hiểu là tất cả những tác động ảnh hưởng của gia
đình đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con người mà trước hết
chính là đứa trẻ. Nhân cách trẻ không thể phát triển một cách đầy đủ và vững

bền nếu khơng có một mơi trường giáo dục gia đình thuận lợi. Bởi gia đình là
một xã hội thu nhỏ- một nhóm xã hội mà ở đó tồn tại một lối sống với các
mối quan hệ đối xử giữa các thành viên trong gia đình. Các mối quan hệ đó
phát triển theo chiều sâu của sự gắn bó và cùng với tình yêu sẽ càng nảy nở
tình yêu thương và lịng nhân ái. Gia đình là thể chế đầu tiên, quan trọng nhất
in dấu lên nhân cách đang hình thành vào lứa tuổi cịn non dại, khi trẻ em
chưa có ý thức rõ về điều đó. Thơng qua nền giáo dục gia đình mà mỗi trẻ em
học được các giá trị xã hội, biết tự điều chỉnh trong các mối quan hệ xã hội,
những mầm mống ban đầu của nhân cách, những suy nghĩ, hiểu biết về cuộc
sống đều được hình thành ngay trong cuộc sống gia đình.
1.5 Vai trị của giáo dục gia đình
Gia đình là mơi trường đầu tiên trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của trẻ. Nhân cách của trẻ không thể hình thành và phát triển đầy
đủ nếu khơng có một mơi trường gia đình tốt. Trong gia đình trẻ được hưởng
tình u thương của ơng bà, bố mẹ, anh chị em và những người thân. Trong
mơi trường gia đình trẻ học làm người một cách tự nhiên và nhẹ nhàng. Trong
gia đình trẻ được ni dưỡng và dạy dỗ theo một phương thức đặc biệt đó
chính là phương thức giáo dục gia đình. Đứa trẻ lớn lên bên cạnh cha mẹ, bên
cạnh những người thân yêu ruột thịt qua đó trẻ được học ăn, học nói, học gói,
học mở.

Trần Hương Thảo

12

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Gia đình và trẻ có sự gắn bó chặt chẽ giúp trẻ tạo lập các mối quan hệ
xã hội cơ bản, giáo dục cho trẻ những bài học làm người đầu tiên và là nền
tảng phát triển nhân cách cho trẻ từ khi sinh ra cho đến suốt cuộc đời.
Giáo dục gia đình có tác động mạnh mẽ, có ý nghĩa sâu sắc đối với trẻ.
L.N. Tơnxtoi đã từng nói “Tất cả những gì mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở
thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu. Trong qng đời cịn lại
những cái mà nó thu nhận được chỉ chiếm một phần trăm những cái đó mà
thơi”.
Giáo dục trẻ trong gia đình chỉ đạt hiệu quả tốt nhất khi gia đình hiểu
được tầm quan trọng của việc giáo dục cho trẻ và các giáo viên mầm non
cũng nhận thức được vai trò to lớn của việc giáo dục gia đình cho trẻ mầm
non.
1.6 Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ mầm non
1.6.1 Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ ấu nhi
Thời kì trẻ ấu nhi là thời kì: “phát cảm tri giác”, “phát cảm ngơn ngữ”,
đang hình thành và phát triển mạnh các đặc trưng xã hội của con người. Khi
bước vào tuổi ấu nhi, mối quan hệ giữa trẻ với thế giới đồ vật được thay đổi
đáng kể. Đồ vật lúc này đối với trẻ không chỉ là cái để nghịch, để chơi mà cịn
chứa đựng trong đó một chức năng nhất định và một phương thức sử dụng
tương ứng. Trẻ hài nhi có thể làm bất cứ hành động nào mà trẻ biết được để
tác động vào một đồ vật, còn trẻ ấu nhi sau khi biết hành động đúng với chức
năng của một đồ vật nào đó trẻ cũng có thể hành động biến báo đi theo ý thích
của mình. Trong khi lĩnh hội những hành động sử dụng các đồ vật sinh hoạt
hàng ngày thì đồng thời trẻ cũng lĩnh hội được những qui tắc hành vi trong xã
hội.
Khi gặp một đồ vật lạ trẻ không chỉ muốn biết “đây là cái gì?” mà cịn
muốn biết “có thể làm gì với cái này?”. Nếu được sự hướng dẫn thường


Trần Hương Thảo

13

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

xuyên của người lớn trẻ sẽ nhanh chóng nắm được các phương thức hành
động với đồ vật theo kiểu người. Lúc này trẻ ln ln tìm hiểu khám phá để
xem cần phải hành động với các đồ vật xung quanh như thế nào. Do đó khi
gặp một đồ vật bất kì nào trẻ cũng muốn hành động với nó. Đó là những hành
vi tích cực giúp cho sự phát triển tâm lí của trẻ.
1.6.2 Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ 3- 4 tuổi
Trẻ 3- 4 tuổi có sự phát triển rõ rệt về mặt tâm lí. Đó là sự thay thế hoạt
động với đồ vật bằng hoạt động vui chơi. Chính trong hoạt động vui chơi mà
chủ đạo là trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ được thỏa mãn mọi nhu cầu
muốn được sống và làm việc theo người lớn. Và trị chơi đóng vai theo chủ đề
cũng giúp trẻ giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là tính độc lập đang phát
triển mạnh, muốn tự mình làm được tất cả mọi việc như người lớn, và một
bên là khả năng của trẻ cịn q non nớt khơng thể làm nổi những việc đó.
Thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề mà ở trẻ hình thành và phát
triển những phẩm chất tốt làm nền tảng cho đạo đức và nhân cách của trẻ. Đó
là ý thức kỉ luật, tinh thần đoàn kết, hợp tác, biết yêu thương giúp đỡ bạn bè
và giúp đỡ những người xung quanh…trẻ có dịp được thể hiện hành vi, tình
cảm, cảm xúc của mình qua việc đóng các vai khác nhau trong trị chơi. Trị
chơi đóng vai theo chủ đề khơng chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển

trí tưởng tượng của trẻ mà cịn có tác động rất mạnh đến sự phát triển đời
sống tình cảm của trẻ. Mối quan hệ giữa người với người được phản ánh
trong trò chơi, những rung động, thái độ buồn rầu, vui vẻ được gợi lên ở trẻ.
Chơi là trường học của cuộc sống. Trò chơi có một ý nghĩa quan trọng
đối với trẻ. Đứa trẻ thể hiện như thế nào trong trị chơi thì sau này nó cũng thể
hiện như thế trong cơng việc. Vì vậy một nhà hoạt động trong tương lai trước
tiên phải được giáo dục trong trò chơi.

Trần Hương Thảo

14

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.6.3 Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ 4- 5 tuổi
Đến tuổi mẫu giáo nhỡ, hoạt động vui chơi của trẻ mới mang đầy đủ ý
nghĩa và có thể nói đã phát triển đến mức hoàn thiện. Xã hội trẻ em được hình
thành, mối quan hệ giữa Người với Người được phản ánh rõ nét trong trị
chơi. Việc chơi trong trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức thiết đối với trẻ.
Nếu khơng có bạn bè cùng chơi trẻ sẽ đau khổ và buồn bã. Điều này có ý
nghĩa rất lớn trong việc hình thành nhân cách mà nếu người lớn khơng thấy
được nhu cầu đó của trẻ, tạo điều kiện cho chúng chơi thì sẽ là một sai lầm
trong giáo dục. Tính a dua sẽ trở thành một tật xấu trong nhân cách của trẻ
nếu như người lớn không kịp thời hướng dẫn cho trẻ biết nhận xét một cách
độc lập về các sự kiện xảy ra xung quanh trẻ.

Ở trẻ mẫu giáo nhỡ thì đời sống tình cảm đã có bước chuyển biến mạnh
mẽ. Nhu cầu được yêu thương của trẻ rất lớn, trẻ luôn thèm khát sự yêu
thương của mọi người. Đồng thời trẻ cũng rất lo lắng trước thái độ lạnh nhạt
của mọi người xung quanh. Đáng lưu ý hơn là sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ
của trẻ với những người xung quanh mà trước hết là với ơng bà, cha mẹ. Trẻ
rất thích quan tâm đến bạn bè trong nhóm và các em nhỏ. Tình cảm của trẻ
còn được biểu lộ với cả động vật, cỏ cây, đồ chơi,…Trẻ có rung cảm với cái
đẹp trong tự nhiên, kích thích trẻ làm những điều tốt mang lại nềm vui cho
mọi người. Các loại tình cảm bậc cao như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức
tình cảm thẩm mĩ đều ở vào thời điểm phát triển nhất, đặc biệt là tình cảm
thẩm mĩ. Trẻ dễ sung sướng ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tưởng chừng như đơn
giản trong thiên nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật như khi nhìn thấy
một cánh hoa tươi thắm, một cánh bướm sặc sỡ hay khi nghe một câu thơ
giàu vần điệu. Đây là thời điểm thuận lợi cho việc giáo dục thẩm mĩ, và chính

Trần Hương Thảo

15

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

việc giáo dục thẩm mĩ lại có khả năng mang lại hiệu quả to lớn đối với sự
phát triển toàn diện nhân cách của trẻ và nhất là giáo dục đạo đức.
1.6.4 Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ 5- 6 tuổi
Trẻ 5- 6 tuổi là lứa tuổi chuẩn bị bước vào trường phổ thơng. Giai đoạn

này những cấu tạo tâm lí trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển
mạnh. Với sự giáo dục của người lớn, những chức năng tâm lí đó sẽ được
hồn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lí. Trẻ sử dụng thành thạo
tiến mẹ đẻ, nhưng vẫn cịn nhiều trẻ nói ngọng, phát âm chưa đúng, dùng từ
sai. Chủ yếu là do trẻ học lỏm hay bắt chước từ người lớn. Do đó ở gia đình
hay ở lớp mẫu giáo cần coi trọng việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Trẻ cũng bắt đầu ý thức về giới tính của mình. Trẻ khơng chỉ nhận ra
mình là trai hay là gái mà cịn biết rõ mình là trai hay là gái thì hành vi phải
thể hiện như thế nào cho phù hợp với giới tính. Chẳng hạn con trai thì thích
đóng vai chú bộ đội, chú cảnh sát cịn các bạn gái thì thích đóng vai cơ giáo,
người bán hàng,…Những nhận xét đánh giá của trẻ bắt đầu mang sắc thái giới
tính. Trẻ thường nói: “Con trai khơng được khóc”, hay: “Con gái khơng được
đánh nhau”. Trẻ bắt đầu nhận biết mình là người như thế nào có những đặc
điểm gì.
Trẻ bắt đầu đánh giá người khác nhưng bị xúc cảm, tình cảm chi phối
mạnh. Trẻ biết điều khiển hành vi của mình theo mục đích đã định. Sự tập
trung, tính bền vững của chú ý tăng lên, nhu cầu nhận thức của trẻ mạnh. Hoạt
động vui chơi không thỏa mãn nhu cầu này của trẻ nên trẻ phải tìm đến một
hoạt động mới đó là hoạt động học tập. Vì vậy việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt
tâm lí cho trẻ lên lớp một là một việc rất quan trọng.

Trần Hương Thảo

16

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.7 Phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non
1.7.1 Phương pháp giáo dục trẻ trong năm đầu
1.7.1.1 Phương pháp giáo dục bằng tình cảm
Trong năm đầu trẻ rất cần được bế bồng ơm ấp để trẻ cảm nhận được
tình u thương và sự chăm sóc của những người thân trong gia đình đặc biệt
là của người mẹ. Gia đình cần dùng những lời nói ngọt ngào, âu yếm để kích
thích tình cảm của trẻ và tạo cho trẻ cảm giác an tồn. Khi bế hẵm trẻ cần có
những thao tác cử chỉ nhẹ nhàng, khơng nên nói to và khơng nên có những
hành động mạnh với trẻ.
1.7.1.2 Phương pháp giáo dục bằng sự mẫu mực của các thành viên trong
gia đình đặc biệt là người mẹ.
Mọi người trong gia đình cần có những hành vi xúc cảm, biểu cảm
được thể hiện phù hợp với trạng thái vui buồn, ngạc nhiên, lo âu sợ
hãi…Chẳng hạn khi vui thì nét mặt tươi cười hớn hở, khi buồn thì thì vẻ mặt
ủ rũ.
Ở cuối năm đầu trẻ có thể phát âm một số từ và trẻ có thể học được một
số tiếng nói thơng qua cách dạy của mẹ và của các thành viên trong gia đình.
Vì vậy người lớn phải sử dụng từ ngữ trong sáng và lời nói đẹp, khơng nói
tục, chửi bậy,…Đặc biệt ngơn ngữ phải phù hợp với vị trí và vai vế của mình.
Trẻ trong năm đầu những thao tác hành động với đồ vật cịn đơn giản
như: ơm, giữ, cầm, nắm,…các thao tác còn vụng về. Bởi vậy người lớn cần
phải làm mẫu và hướng dẫn trẻ các thao tác cho đúng.
1.7.1.3 Phuơng pháp giáo dục bằng thái độ khích lệ động viên trẻ
Đây là phương pháp giáo dục đặc thù cho trẻ ở năm đầu. Người lớn
khích lệ động viên trẻ tạo ra khơng khí vui vẻ ấm cúng. Và đây cũng là
phương pháp có tác dụng mạnh với tất cả các giai đoạn của trẻ mầm non
nhưng đặc biệt quan trọng với trẻ ở năm đầu.


Trần Hương Thảo

17

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.7.2 Phương pháp giáo dục trẻ ấu nhi
1.7.2.1 Phương pháp giáo dục bằng các mẫu hành vi hành động của cha
mẹ, ông bà và những người thân trong gia đình.
Các thao tác của người lớn về hành vi xảy ra liên tiếp nhau, nhưng cần
sự ổn định bền vững. Hành động mẫu nhiều lần, thậm chí cần thiết phải
hướng dẫn trực tiếp các hành vi phức tạp cho trẻ. Ví dụ như đánh răng, rửa
mặt, đi giày, rửa tay,…
Người lớn trong gia đình phải gương mẫu trong hành vi ứng xử trong
thao tác hành động. Chẳng hạn như trong việc quét nhà thì phải cầm chổi đưa
chổi nhẹ nhàng, mọi người khi giao tiếp phải hịa nhã, thân thiện và u
thương. Chính người lớn trong gia đình phải là tấm gương đối với trẻ trong
mọi hành động. Vì những hành vi hành động của người lớn trong gia đình sẽ
được trẻ quan sát học hỏi. Bởi vậy nên làm mẫu và hướng dẫn trẻ những thao
tác những cư xử sao cho phù hợp. Đặc biệt các thành viên trong gia đình phải
thống nhất với nhau trong việc giáo dục trẻ và phải có sự kiểm tra đánh giá
động viên kịp thời khi trẻ làm đúng.
1.7.2.2 Phương pháp giáo dục bằng những câu chuyện kể, bài thơ,…
Thông qua nội dung của các câu chuyện, các nhân vật trong truyện cổ
tích, truyện ngụ ngơn, qua những bài thơ để giáo dục trẻ lòng nhân ái, tình

cảm yêu thương cho trẻ. Qua những câu chuyện, bài thơ cịn giúp trẻ biết kính
trên nhường dưới, biết thật thà và luôn dũng cảm.
Trẻ đã cảm nhận được các xúc cảm qua giọng điệu, cách phát âm khi
nghe kể chuyện hay đọc thơ. Các câu chuyện cổ tích, truyện ngụ ngơn hay
những bài thơ, rất giàu hình ảnh nên có tác dụng giáo dục trẻ rất lớn. Do vậy
việc giáo dục thông qua truyện và thơ là rất cần thiết đối với trẻ. Cần chú ý
lựa chọn những câu chuyện, bài thơ phù hợp với tâm sinh lí của trẻ,và có nội
dung giáo dục lịng nhân ái, sự đồng cảm, sự kính trọng, u thương ơng bà

Trần Hương Thảo

18

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

cha mẹ, những người xung quanh. Và giọng điệu phải phù hợp với câu
chuyện, bài thơ phải thể hiện được nội dung sâu sắc và thật truyền cảm, có tác
dụng khơi gợi ở trẻ sự cảm thụ cái đẹp. Từ đó giáo dục các giá trị xã hội cho
trẻ.

1.7.2.3 Phương pháp giáo dục bằng khuyên bảo, thuyết phục bằng lời
Ở tuổi ấu nhi ngôn ngữ đã phát triển nhất là ngôn ngữ mach lạc. Điều
này đã giúp cho trẻ có thể hiểu được những lời khuyên nhủ của người lớn.
Tuy nhiên khi thuyết phục các cháu cần phải lựa chọn từ ngữ đơn giản, dễ
hiểu, cố gắng dùng ngơn từ giàu hình ảnh,gần gũi với trẻ, lời nói rõ ràng mạch

lạc. Và cần phải xây dựng cho trẻ nhận thức rằng: cần phải tơn trọng mọi
người, trong cuộc sống cần có sự hợp tác, đồn kết. Trong q trình sống khi
thuyết phục hay khuyên bảo trẻ phải chọn thời điểm thích hợp để tạo ra sự
thân mật gần gũi để kết quả thuyết phục cao hơn.
Do ngơn ngữ đang phát triển, việc kích thích ngơn ngữ có tác dụng nhất
định đối với trẻ, nếu ngôn ngữ gắn liền với các hành động và tình huống cụ
thể.
1.7.2.4 Phương pháp giáo dục trẻ thơng qua nhu cầu
Ở tuổi ấu nhi trẻ trẻ đã có một số vốn kinh nghiệm nhất định và đã có
một số kinh nghiệm thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu cơ bản của bản thân. Nên
người lớn có thể dùng chính sự thỏa mãn nhu cầu để giáo dục trẻ sẽ có tác
dụng mạnh mẽ. Tuy nhiên khơng được lạm dụng thái q nếu khơng sẽ có tác
dụng ngược lại.
1.7.2.5 Phương pháp giáo dục trẻ bằng sự khuyến khích và trách phạt kịp
thời
Khi trẻ hành động rất cần ông bà, cha mẹ theo dõi, nhận xét đánh giá,
khen chê, trách phạt kịp thời. Nếu trẻ không biết cần phải trả lời và giải thích

Trần Hương Thảo

19

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

câu hỏi của trẻ kịp thời để trẻ hiểu và cần hướng dẫn các hành vi của trẻ. Nếu

trẻ làm đúng thì động viên khuyến khích trẻ ngay để trẻ tích cực hơn. Nếu trẻ
làm sai thì làm mẫu lại cho trẻ và nhắc nhở, phê bình trẻ nhẹ nhàng để trẻ kịp
thời sửa chữa sai lầm.

1.7.3 Phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo
1.7.3.1 Phương pháp giáo dục bằng lao động
Khi trẻ đến tuổi mẫu giáo trẻ có nhu cầu học người lớn những thao tác,
hành vi và hoạt động chủ đạo của trẻ là hoạt động vui chơi mà trị chơi đóng
vai theo chủ đề là cơ bản nhất. Vì vậy người lớn cần thơng qua trị chơi để
giúp trẻ đóng vai phù hợp giúp trẻ tập làm người lớn và học cách làm người
lớn.
Khi giao việc cho trẻ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giao cho trẻ những việc phù hợp với sức khỏe và hứng thú của trẻ
- Không gây nguy hiểm cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ
- Tạo hứng thú cho trẻ, kích thích sự phát triể cho trẻ
- Không làm ảnh hưởng đến những người xung quanh
- Nhất thiết phải có mục đích giáo dục
Ở tuổi mẫu giáo nên giao cho trẻ những việc tự phục vụ bản thân như:
đánh răng, rửa mặt, thu dọn đồ chơi,…Khi trẻ thực hiện xong phải nhận xét
để khích lệ trẻ, điều này sẽ tạo niềm vui cho trẻ và gợi cho trẻ lòng tự hào
đem lại cho trẻ những cảm xúc tích cực, nảy sinh ở trẻ lịng yêu lao động,
kính trọng người trên, biết bảo vệ và giữ gìn tài sản trong gia đình, biết quý
trọng sức lao động của ông bà cha mẹ và của những người lao động.
Cần chú ý khi trẻ thực hiện công việc, cha mẹ,những người thân nên có
những nhận xét, đánh giá theo hướng khích lệ trẻ, ngay cả khi trẻ chưa hoàn

Trần Hương Thảo

20


K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên cũng cần chỉ cho trẻ thấy được lỗi của trẻ, ví
dụ:“ Nếu con làm như thế này thì sẽ đẹp hơn.”
Được tham gia lao động đem lại niềm vui cho trẻ; chứng tỏ trẻ dược
mọi người tôn trọng; khi trẻ hoàn thành nhiệm vụ trẻ được đánh gia đúng sẽ
cảm thấy tự hào…Những nhiêm vụ vừa sức, hoặc cần cố gắng một chút để
hoàn thành sẽ đem lại cho trẻ những cảm xúc tích cực. Làm nảy sinh ở trẻ tình
yêu lao động, yêu quý sản phẩm lao động và trân trọng người lao động.
Mọi sự sáng tạo của con người đều bắt nguồn từ lao động và từ tình yêu
lao động. Vì vậy hãy gieo mầm sáng tạo cho trẻ ngay từ lứa tuổi mẫu giáo
thông qua những công việc đơn giản vừa sức với trẻ.
1.7.3.2 Phương pháp giáo dục bằng sự khích lệ,biểu dương,trách phạt
Ở tuổi mẫu giáo là tuổi sắp đến trường học nên cần giúp trẻ nhận thức
đúng cái tốt, cái xấu, cái được làm và cái khơng được làm. Từ đó giúp trẻ có
nhu cầu làm việc tốt và có trách nhiệm làm những việc tốt chuẩn bị cho trẻ
hòa nhập vào tập thể vào xã hội. Khi thực hiện phương pháp này cần lưu ý:
- Khen chê phải phù hợp đúng lúc đúng tình huống.
- Khen chê phải nhẹ nhàng tình cảm, tuyệt đối không được đánh đập,
tức giận, quát mắng trẻ.
- Khi nhắc nhở, phê bình cần nghiêm khắc và kịp thời.
- Các thành viên trong gia đình và các giáo viên mầm non cần thống
nhất trong việc giáo dục trẻ.
- Khi động viên khích lệ trẻ phải biết nhắc nhở phê bình nhưng cái trẻ
chưa làm được trong cái làm được.

Phương pháp này giúp trẻ nhận biết đúng sai,tốt xấu, ngoan hư, những
điều được làm và không được làm. Xây dựng niềm tin cho trẻ, tin việc mình
làm là đúng, không hành động xấu. Giúp trẻ biết hướng đến cái thiện, cái tốt.

Trần Hương Thảo

21

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Cần chú ý không khen thưởng quá dễ dãi, không nên khen quá lời dễ
sinh tính tự mãn kiêu ngạo ở trẻ và có lúc trẻ sẽ coi khen thưởng như là một
sự mua chuộc dẫn đến trẻ mặc cả cho những gì mình làm.
1.7.3.3 Phương pháp giáo dục bằng cách tạo tình huống
Cần đưa trẻ vào những tình huống để qua đó trẻ bộc lộ, thể hiện những
nét tính cách và khả năng của mình. Đồng thời trẻ tự điều khiển những nét
tính cách, những đặc điểm tâm lí chua phù họp với định hướng xã hội.
Sau mỗi lần tạo tình huống như vậy người lớn đánh giá luôn những
hành vi của trẻ một cách kịp thời để củng cố những nét tính cách tốt cho trẻ.
Ở trẻ mẫu giáo nhất là trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo là tuổi chuẩn bị đến
trường phổ thông nên cần chuẩn bị cho trẻ về mặt tư tưởng, về những hành vi
ứng xử, về ngôn ngữ, về nhận thức,để kích thích trẻ có nhu cầu đến trường.
Cần giáo dục trẻ biết tôn trọng, yêu quý thầy cơ giáo. Giáo dục trẻ có thói
quen ngăn nắp gọn gàng và đặc biệt là phải giáo dục tính kỉ luật cho trẻ và
xây dựng cho trẻ thói quen tôn trọng nơi công cộng, không làm ảnh hưởng tới

mọi người xung quanh, có trách nhiệm với cơng việc và có tinh thần tập thể
cao, đồn kết với bạn bè, giúp đỡ bạn.
Phương pháp này giúp trẻ tự điều chỉnh các nét tính cách và các đặc
điểm tâm lí cá nhân theo định hướng xã hội tích cực.
1.7.3.4 Phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ
Tổ chức hoạt động cho trẻ là con đường cơ bản để hình thành và phát
triển nhân cách con người, qua đó thể hiện được mối quan hệ của mình với
mọi người xung quanh. Đối với trẻ mầm non hoạt động chủ đạo là vui chơi.
Cần tổ chức cho trẻ những trò chơi lành mạnh hợp với lứa tuổi, đảm bảo vệ
sinh và an toàn với trẻ. Khi tham gia vào hoạt động trẻ sẽ hiểu thêm về thế
giới đồ vật, về quan hệ con người- con người và con người với thế giới xung

Trần Hương Thảo

22

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

quanh. Khi trẻ hoạt động người lớn cần đánh giá và kịp thời uốn nắn những
lệch lạc, sai sót của trẻ. Đồng thời động viên và khích lệ trẻ để trẻ cố gắng.

Trần Hương Thảo

23


K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA CÁC
GIÁO VIÊN MẦM NON KHU VỰC ĐƠNG ANH- HÀ NỘI
VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC GIA ĐÌNH
CHO TRẺ MẦM NON

2.1 Vài nét về khách thể nghiên cứu
Trong thời gian 10 tuần thực tập tại trường mầm non Kim ChungĐơng Anh- Hà Nội. Tơi đã có điều kiện được trò chuyện tiếp xúc với các giáo
viên mầm non ở khu vực này. Hầu hết các giáo viên mầm non ở đây đều có
nhận thức đúng về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non. Tuy
nhiên vẫn cịn một số giáo viên chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non.
Những thực trạng trên ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục trẻ. Để
hiểu rõ hơn về nhận thức của các giáo viên mầm non về phương pháp giáo
dục gia đình cho trẻ mầm non. Tơi đã tiến hành điều tra trưng cầu ý kiến của
họ và thu được kết quả nhất định, sau khi đưa ra hệ thống câu hỏi kèm theo
đáp án và một số tình huống trong phiếu trưng cầu ý kiến của các giáo viên
mầm non để họ lựa chọn, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình, giúp họ có
những phương pháp giáo dục gia đình đúng đắn cho trẻ.
Tơi đã tiến hành điều tra ý kiến của 50 giáo viên mầm non ở các lớp
nhà trẻ và mẫu giáo.
- 13 giáo viên ở lớp nhà trẻ
- 6 giáo viên ở lớp mẫu giáo bé
- 20 giáo viên ở lớp mẫu giáo nhỡ

- 11 giáo viên ở lớp mẫu giáo lớn

Trần Hương Thảo

24

K34- GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non khu vực Đông
Anh- Hà Nội về phương pháp giáo dục gia đình cho trẻ mầm non
Bảng 1: Nhận thức của các giáo viên mầm non về phương pháp giáo dục
bằng các mẫu hành vi hành động của người lớn.
Số ý

Tỉ lệ

kiến

%

1. Ở lớp học anh(chị) có chú ý A. Thường xuyên

30

60


hành vi, hành động của mình B. Có

20

40

khơng?

0

0

47

94

3

6

0

0

3. Anh(chị) hướng dẫn trẻ làm A. Trị chuyện với trẻ

42

84


những cơng việc nhỏ trong gia B. Nhắc nhở trẻ

7

14

đình giúp bố mẹ như thế nào?

1

2

4. Anh(chị) hay kể cho trẻ A. Truyện cổ tích

45

90

nghe:

B. Truyện cười

5

10

C. Truyện ngụ ngôn

0


0

32

64

B. Để ổn định lớp

9

18

C. Để gây hứng thú cho trẻ

9

18

Câu hỏi

Phương án lựa chọn

C. Không

2. Những công việc nhỏ ở lớp A. Làm mẫu và hướng dẫn
anh

trẻ


(chị) hướng dẫn trẻ thực hiện B. Hướng dẫn trẻ làm luôn
như thế nào?
C. Để trẻ tự làm

C. Không

5. Anh(chị) kể chuyện, đọc thơ A. Để trẻ học tập những
cho trẻ nghe nhằm mục đích tấm gương tốt
gì?

vào bài học

Trần Hương Thảo

25

K34- GDMN


×