Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.3 KB, 112 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong xã hội hiện đại, nền kinh tế là sự tổng hợp các hoạt động xã hội
nhiều chiều với sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau trong đó có sự luân chuyển tiền vốn, nguồn hàng từ nơi này
đến nơi khác, từ hoạt động này sang hoạt động khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh
vực khác. Do vậy việc mất cân đối giữa các thành phần kinh tế, giữa các khu
vực là khó có thể tránh khỏi. Một trong các hoạt động chủ yếu của các tổ
chức tín dụng là huy động vốn và cấp tín dụng đã phần nào tạo ra sự cân đối
và ổn định về vốn trong nền kinh tế, nhờ đó đã thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Do vậy hệ thống các tổ chức tín dụng của một quốc gia đợc coi nh mạch
máu trong nền kinh tế cuả quốc gia đó.
Do tính chất đặc biệt hoạt động tín dụng và vai trò quan trò quan trọng
của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng nên hoạt động này đợc
Nhà nớc quản lý rất chặt chẽ bằng các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền
vay nhằm bảo vệ quyền lợi của các tổ chức tín dụng, tạo ra xu thế hoạt động
ổn định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, góp phần giữ cho nền kinh
tế phát triển ổn định.
Trong quá trình thực tập tại sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và phát
triển Việt Nam, đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Vũ Hoàng, cô giáo
Nguyễn Thị Huế, Ban Giám đốc sở giao dịch I cùng toàn thể các cán bộ
phòng tín dụng II, Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam, tôi đã nhận thức

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đợc tầm quan trọng của các chế độ pháp luật về bảo đảm tiền vay, tôi xin
chọn đề tài "Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và việc áp


dụng tại sở giao dịch I - Ngân hàng đầu t và phát triển việt
nam " nhằm nghiên cứu các chế định pháp luật và viêc áp dụng bảo đảm tiền
vay tại các tổ chức tín dụng nói chung và tại sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và
phát triển Việt Nam nói riêng, từ đó đề xuất một số ý kiến và biện pháp cụ thể
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Việt Nam.
Chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I:

Những vấn đề pháp lý về việc bảo đảm tiền vay tại các tổ
chức tín dụng.

Chơng II:

áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay tại sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam.

Chơng III:

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm
tiền vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu t và phát triển
Việt Nam.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể các cán bộ
ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I

Những vấn đề pháp lý về việc bảo đảm tiền vay
tại các tổ chức tín dụng
I. Khái quát về các tổ chức tín dụng
I.1. Khái niệm, đặc điểm của các tổ chức tín dụng
I.1.1. Khái niệm
Điều 20 khoản 1 luật các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997
quy định: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nh vậy, tổ chức tín dụng trớc hết là một doanh nghiệp, có thể là một
doanh nghiệp quốc doanh hoặc một doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đặc
điểm về vốn và hoạt động của các tổ chức tín dụng nên theo luật các tổ chức
tín dụng, tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh chỉ có thể thuộc một trong các
loại hình doanh nghiệp sau: Doanh ngiệp hợp tác (thành lập và hoạt động theo
luật các tổ chức tín dụng và luật hợp tác xã); Doanh nghiệp cổ phần (thành lập
và hoat động theo luật các tổ chức tín dụng và luật doanh nghiệp (12/6/1999));

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (Thành lập và
hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam).
Theo đó mỗi loại tổ chức tín dụng có quyền tham gia một số hoạt động tín
dụng nhất định.
I.1.2 Đặc điểm của các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, do vậy tổ chức tín dụng có những đặc diểm sau:
1. Đặc điểm trong việc thành lập

Khác với các doanh nghiệp khác, cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức tín
dụng tại Việt Nam là Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam tiến hành xét duyệt đơn xin thành lập tổ chức tín dụng của các tổ chức,
cá nhân; Cấp giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động ngân hàng cho các tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện. Điều kiện thành lập và hoạt động của các tổ
chức tín dụng đợc quy dịnh trong luật các tổ chức tín dụng.
Để đợc cấp giấy phép thành lập tổ chức tín dụng, tổ chức, cá nhân phải có
đủ các điều kiện sau đây:
Một là: Tổ chức, cá nhân phải có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa
bàn xin hoạt động.
Hai là: Tổ chức, cá nhân phải có vốn bằng hoặc lớn hơn mức vốn pháp
định. Mức vốn này là khác nhau giữa các loại hình tổ chức tín dụng do Nhà nớc quy định.
Ba là: Thành viên sáng lập phải là tổ chức, cá nhân có uy tín và có năng
lực tài chính.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bốn là: Ngời quản trị điều hành phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
và trình độ chuyên môn phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng.
Năm là: Phải có điều lệ phù hợp với các quy định của pháp luật.
Trong đó, điều lệ phù hợp với các quy định của pháp luật là điều lệ mà ít
nhất phải đảm bảo nội dung đợc quy định tại khoản 1 điều 30 của luật các tổ
chức tín dụng nh sau:Phải có tên và nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng,
có nội dung và phạm vi hoạt động, có thời hạn hoạt động, có mức vốn điều lệ
và phơng thức góp vốn, có phơng án kinh doanh khả thi.
Tất cả những nội dung trên đợc thể hiện trong hồ sơ xin cấp giấy phép
thành lập và hoạt động, đợc gửi tới Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.

Tuy nhiên, khi đã đợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động, các tổ chức tín
dụng chỉ đợc tiến hành các hoạt động ngân hàng khi có đủ các diều kiện quy
định tại khoản 1 điều 28 luật các tổ chức tín dụng nh sau:
Một là: Có điều lệ đợc Ngân hàng Nhà nớc chuẩn y;
Hai là: Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn pháp định,
có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
Ba là: Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải đợc gửi vào tài khoản
phong toả không đợc hởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam trớc khi
hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ đợc giải toả sau khi tổ chức tín
dụng hoạt động;
Bốn là: Phải đăng báo trung ơng và địa phơng tối thiểu ba số liên tiếp.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trên đây là những quy định mang tính bắt buộc chung cho việc thành lập
mọi loại hình tổ chức tín dụng. Nhà nớc ban hành những chế dịnh cụ thể áp
dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
Có thể nói hoạt động kinh doanh tiền tệ là một hoạt động dặc biệt, chứa
đựng nhiều khả năng rủi ro. Hơn nữa hoạt động này có vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế nên Nhà nớc quản lý hoạt động này rất chặt chẽ,
Điều đó hể hiện ngay trong các chế định thành lập các tổ chức tín dụng. Ta có
thể so sánh với các chế định pháp luật trong viêc thành lập một doanh nghiệp
nói chung đợc quy định trong luật doanh nghiệp để thấy rõ điều đó.
Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999 quy định: Cơ quan có thẩm
quyền thành lập doanh nghiệp là phòng đăng kí kinh doanh thuôc Sở kế hoạch
và đầu t ở địa phơng nơi doanh nghiệp đăt trụ sở chính; Hồ sơ đăng kí kinh
doanh chỉ bao gồm: đơn đăng kí kinh doanh, điều lệ (đối với công ty), danh

sách thành viên (đối với công ty trách nhiêm hữu hạn), danh sách thành viên
hợp danh (đối với công ty hợp danh), danh sách cổ đông sáng lập (đối với
công ty cổ phần), vốn điều lệ (đối với những doanh nghiệp kinh doanh những
ngành nghề đòi hỏi có mức vốn pháp định). Trong khi đó, hồ sơ đăng kí thành
lập tổ chức tín dụng ngoài các giấy tờ nêu trên phải bao gồm thêm phơng án
hoạt động 3 năm đầu, nêu rõ hiệu quả kinh tế và lợi ích của hoạt động ngân
hàng; phải có danh sách, lí lịch, các văn bằng chứng minh năng lực trình độ
chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên hội dồng quản trị, ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc); phải có những thông tin về tình hình tài

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính và những thông tin liên quan khác về các cổ đông lớn; phải có sự chấp
thuận của chính quyền địa phơng (cấp có thẩm quyền ) về nơi đặt trụ sở
Các nguyên tắc trong việc thành lập và hoạt động của các tổ chức tín
dụng có phần rờm rà và phức tạp hơn song điều đó cũng tơng xứng với vai trò
quan trọng của tổ chức này trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta trong giai
đoạn hiện nay: Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
2. Đặc điểm về vốn
Các tổ chức tín dụng là những doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện,
điều kiện cơ bản và quan trong nhất là điều kiện về vốn do vốn đối với các tổ
chức tín dụng không phải là một yếu tố sản xuất nh các doanh nghiệp khác mà
là một loại hàng hoá. Vốn của các tổ chức tín dụng bao gồm vốn tự có và vốn
huy động từ nền kinh tế.
Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ và vốn tích luỹ đợc trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các tổ chức tín dụng của

Nhà nớc, vốn điều lệ là vốn do Nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp này khi
thành lập. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn điều lệ là do các
chủ sở hữu góp vào theo một tỷ lệ nhất định khi xin cấp giấy phép thành lập
và hoạt động. Đối với bât kì tổ chức tín dụng nào thì vốn điều lệ cũng phải lớn
hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nớc quy định cho từng loại hình tổ
chức tín dụng. Vốn tự có có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng, nó là căn cứ để tính các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân
hàng.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vốn huy động đợc từ nền kinh tế bao gồm vốn có đợc từ việc nhận tiền
gửi của khách hàng: Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, không kì hạn; Tiền gỉ thanh
toán; Vốn có đợc tự việc phát hành những giấy tờ có giá: Chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu, kì phiếu và các giấy tờ có giá khác do pháp luật quy định.

Bảng 1: Danh mục mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng
(Ban hành kèm theo nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 của Chính phủ )
TT

Loại Ngân hàng

1

Ngân hàng
Ngân hàng thơng mại


A

Ngân hàng quốc doanh

I

Mức vốn
pháp định

Đơn vị

- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

2.200

Tỷ VND

- Các Ngân hàng thơng mại quốc doanh khác
Ngân hàng thơng mại cổ phần
- Ngân hàng thơng mại cổ phần đô thị
+ Tại Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh
+ Tại các tỉnh thành, phố khác
- Ngân hàng thơng mại cổ phần nông thôn

1.100

Tỷ VND

70
50

5

Tỷ VND
Tỷ VND
Tỷ VND

2

Ngân hàng phát triển

1000

Tỷ VND

3

Ngân hàng đầu t

500

Tỷ VND

4

Ngân hàng chính sách

500

Tỷ VND


5
A
B

Ngân hàng hợp tác
Ngân hàng hợp tác đô thị
Ngân hàng hợp tác nông thôn

5
3

Tỷ VND
Tỷ VND

6
A
B
C

Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân khu vực
Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng

0, 1
1
100

Tỷ VND
Tỷ VND

Tỷ VND

B

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
8
9

Hợp tác xã tín dụng
Ngân hàng liên doanh
Chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài

0, 1
10 000 000
15 000 000

Tỷ VND
USD
USD

II
1

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam


50

Tỷ VND

2

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh

5000 000

USD

3

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nớc ngoài

5000 000

USD

Các loại vốn đợc các tổ chức tín dụng sử dụng để cấp tín dụng cho khách
hàng.
Nh vậy: Đối với các tổ chức tín dụng, việc huy động vốn và mục đích sử
dụng vốn là rất khác biệt so với các doanh nghiệp khác
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng
Về bản chất, các tổ chức tín dụng là các doanh nghiệp độc lập thuộc
nhiều thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nớc, Kinh tế tập thể, kinh tế cá thể.
Song ở Việt Nam, dù tổ chức tín dụng thuộc thành phần kinh tế nào cũng đặt
dới sự quản lý và giám sát của một cơ quan Nhà nớc - Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam.

Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một hoạt động rất nhạy cảm và có ảnh hởng rất lớn tới tổng thể nền kinh tế chẳng hạn lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ
ngoại tệ sẽ ảnh hởng đến tâm lí của các nhà đầu t cũng nh ngời tiêu dùng.
Điều này ảnh hởng đến việc áp dụng các chính sách tiền tệ, điều chỉnh cung
cầu tiền tế trên thị trờng, tình hình tài chính nói chung của một quốc gia, có
thể đẫn đến suy thoái nền kinh tế. Trong trờng hợp lãi suất thấp sẽ khiến cho
ngời dân giữ tiền lại kinh doanh mua sắm nhiều hơn là gửi ngân hàng dẫn đến
các dự án đầu t cho sản xuất lớn gặp khó khăn về tài chính gây ra mất cân
bằng về cung cầu trên thị trờng hàng hoá.Trong trờng hợp tỷ giá của một đồng

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Việt Nam và một đồng ngoại tệ cao quá dẫn đến kim ngạch xuất nhập khẩu
giảm, ngợc lại nếu tỷ giá trên quá thấp có thể dẫn đến lạm phát. trong trờng
hợp một khách hàng đến ngân hàng để rút một khoản tiền lớn đến mức mà lợng tiền mặt trong ngân hàng không đủ để trả nợ sẽ gây ra tâm lý hoang mang
trong một loạt các khách hàng khác của ngân hàng đó cũng nh các ngân hàng
trong khu vực có thể có quyết định đến các ngân hàng để rút tiền về, điều này
có thể làm cho hàng loạt các ngân hàng mất khả năng thanh toán, gây ra sự
mất ổn định trong nền kinh tế. Để hạn chế những vấn đề trên, Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam có chức năng quản lý các tổ chức tín dụng trên các mặt:

* Quản lý trong việc thành lập, chia tách, hợp nhất, giải thể tổ chức tín
dụng.

* Ban hành mức lãi suất tiền gửi, tiền vay trong từng thời kì dựa trên thị
trờng.

* Ban hành tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo từng

ngày.

* Quy định về dự trữ ngoại tệ và tỷ lệ dự trữ băt buộc đối với từng tổ
chức tín dụng trong từng thời kì nhằm bảo đảm sự hoạt động ổn đinh của hệ
thống tổ chức tín dụng.

* Quy định về hạn mức tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với từng
loại khách hàng.

* Ban hành các biện pháp khác nhằm phòng ngừa, khắc phục rủi ro tín
dụng, ngăn ngừa những hành vi huỷ hoại đồng tiền, thu thập xử lí thông tin,
dự báo tình hình thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn.
Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng trên bờ vực phá sản.
Nói tóm lại: Các tổ chức tín dụng là những doanh nghiệp độc lập đợc
thành lập theo pháp luật Việt Nam tuy nhiên tổ chức và hoạt động của các tổ
chức tín dụng lai đợc dặt dới sự quản lý và giám sát chặt chẽ của ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam (cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quản lý Nhà nớc về các
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ) nhằm đảm bảo sự ổn định trong
hoạt động của các tổ chức này trong nền kinh tế thị trờng, đảm bảo sự phát
triển ổn định của nền kinh tế. Đây là đặc điểm lớn nhất về cơ cấu tổ chức hoạt
động của các tổ chức tín dụng.
Về hoạt động, tuỳ từng loại tổ chức tín dụng mà các tổ chức này đợc
tham gia hoặc không đợc tham gia một số hoạt động cụ thể. Hoạt động của
các tổ chức tín dụng theo luật các tổ chức tín dụng bao gồm: huy động vốn,
cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán, thanh toán quốc tế và các hoạt động

kinh doanh tiền tệ khác

I.2. Chức năng của các tổ chức tín dụng
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, các tổ chức tín dụng có các
chức năng sau đây:
I.2.1 Chức năng huy động vốn
Các tổ chức tín dụng có quyền động huy động vốn, hoạt động này bao
gồm: Nhận tiền gửi, phát hành các giáy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín
dụng, vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Theo đó các tổ
chức tín dụng là Ngân hàng đợc phép nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và các tổ chức tín dụng khác dới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi
có kì hạn và các hoạt động tiền gửi khác; Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
chỉ đợc phép nhận tiền gửi có kì hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá
nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
I.2.2 Chức năng cấp tín dụng.
Theo Điều 49 - Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: "Các tổ chức tín
dụng đợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dới hình thức cho vay, triết
khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc."
1. Chức năng cho vay.
Tổ chức tín dụng đợc phép cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dới nhiều
hình thức :

* Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,

dịch vụ đời sống (khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn dới một
năm).

* Cho vay dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện các dự án
đầu t sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. (khoản vay trung hạn là các
khoản vay có thời han từ 1 năm đến 5 năm, khoản vay dài hạn là các khoản
vay có thời hạn từ 5 năm trở lên).
Việc cho vay của các tổ chức tín dụng đối với tổ chức, cá nhân phải đợc
thoả thuận bằng văn bản (hợp đồng tín dụng) trong đó nêu rõ ngời vay, mục
đích vay, thời hạn trả, quyền và nghĩa vụ của các bên. Tổ chức tín dụng phải

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tiến hành thẩm định dự án đầu t của ngời vay trớc khi cấp tín dụng; xét duyệt
cho vay và kiểm tra việc sử dụng tiền vay của ngời vay.
2. Chức năng chiết khấu, cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá
Chiết khấu thơng phiếu các giấy tờ có giá là hình thức cấp tín dụng mà
theo đó các tổ chức tín dụng cấp vốn cho các tổ chức, cá nhân có thơng phiếu
vá các giấy tờ có giá chủ sở hữu của các giấy tờ này phải chuyển giao ngay
mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ giấy tờ đó cho tổ chức tín dụng.Trong
trờng hợp tổ chức tín dụng sử dụng các giấy tờ có giá này để vay vốn của
Ngân hàng Nhà nớc hoặc một tổ chức tín dụng khác đợc gọi là tái chiết khấu.
Thơng phiếu đã chiết khấu thuộc quyền sở hữu của các tổ chức tín dụng cấp
tín dụng theo hình thức này.
Cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá là việc mà các tổ chức, cá nhân
sử dụng thơng phiếu và các giấy tờ có giá làm vật bảo đảm để vay một khoản
tiền có giả trị nhỏ hơn giá trị của thơng phiếu của các tổ chức tín dụng, theo

đó, tổ chức tín dụng đợc hởng các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong
trờng hợp chủ sở hữu của các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng.
3. Chức năng bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là việc các tổ chức tín dụng bằng uy tín và khả năng
tài chính của mình đứng ra đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của các tổ chức,
cá nhân trong các lĩnh vực thơng mại, giao thầu với một bên thứ 3, Trong trờng hợp bên đựơc bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng với bên thứ 3 thì
tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh phải bồi thờng những tổn thất cho bên thứ 3.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo đó, tổ chức tín dụng và bên đợc bảo lãnh đợc hởng các quyền và phải
thực hiện các nghĩa vụ thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh.
Theo điều 58 khoản 3 luật các tổ chức tín dụng: chỉ các Ngân hàng đợc
phép thực hiện thanh toán quốc tế mới đợc thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh
thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà ngời nhận bảo lãnh
là các tổ chức, cá nhân nớc ngoài.
Thông thờng các tổ chức tín dụng chỉ nhận bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân có uy tín với các tổ chức tín dụng và có khả năng tài chính, hợp đồng đợc bảo lãnh phải là có khả thi.
4. Chức năng cho thuê tài chính
Việc cho thuê tài chính đợc thực hiện qua công ty cho thuê tài chính có
thể là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động độc lập hoặc là một công
ty do một Ngân hàng thành lập.
Cho thuê tài chính là việc công ty cho thuê tài chính sử dụng tiền của
mình để mua một tài sản có giá tri lớn theo yêu cầu của một tổ chức cá nhân,
khác để cho tổ chức, cá nhân đó thuê. Thông thờng tiền thuê phải lớn hơn giá
trị của tài sản thuê nhng đợc bên thuê trả dần theo thời gian. Khi kết thúc hợp

đồng bên thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo
thoả thuận trong hợp đồng cho thuê. Hợp đồng cho thuê tài chính không thể bị
đơn phơng huỷ bỏ. Tổ chức tín dụng và bên thuê tài chính đợc hởng quyền và
thực hiện các nghĩa vụ của mình đợc quy định trong hợp đồng.
I.2.3 Chức năng thanh toán và ngân quỹ
1. Chức năng thanh toán

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chức năng thanh toán bao gồm thanh toán trong nớc và thanh toán quốc
tế, theo đó các tổ chức, cá nhân có quyền mở tài khoản tại một tổ chức tín
dụng do mình lựa chọn để tham gia các hoạt động kinh tế, thơng mại. Các tổ
chức tín dụng sử dụng tài khoản của tổ chức, cá nhân đã mở để trả tiền hộ
hoặc làm dịch vụ thu nợ cho các tổ chức, cá nhân đó khi có yêu cầu.
Tổ chức tín dụng đợc tham gia hoạt động thanh toán phải là các tổ chức
tín dụng là ngân hàng, đợc tham gia vào các dịch vụ thanh toán sau:

* Cung ứng các phơng tiện thanh toán: thẻ thanh toán điên tử, thẻ rút tiền
tự động, séc

* Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nớc cho khách hàng.
* Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: mở L/C, Thanh toán nhờ thu
Khi đợc Ngân hàng Nhà nớc cho phép.

* Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh
toán khác do Ngân hàng Nhà nớc quy định.


* Ngân hàng có thể đợc tổ chức thanh toán hệ thống thanh toán nội bộ
hoặc tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
2. Chức năng ngân quỹ
Các tổ chức tín dụng có quyền thực hiện các nghĩa vụ thu và phát tiền
mặt cho khách hàng. Thực hiện chức năng ngân quỹ là việc mà các tổ chức tín
dụng thực hiện quyền thu, phát tiền mặt của mình. Để thực hiện chức năng
này các tổ chức tín dụng mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức, cá nhân.
I.2.4. Một số chức năng khác

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài những chức năng cơ bản nh huy động vốn, cấp tín dụng, thanh
toán và ngân quỹ, các tổ chức tín dụng có thể đợc thực hiện một số chức năng
sau:
1. Góp vốn mua cổ phần
Các tổ chức tín dụng đợc sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để mua cổ
phần của một doanh nghiệp hoặc một tổ chức tín dụng khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tham gia thị trờng tiền tệ
Các tổ chức tín dụng đợc tham gia thị trờng tiền tệ do Ngân hàng Nhà nớc tổ chức với các hoạt động nh: Đấu giá tín piếu kho bạc, thị trờng ngoại tệ
và nội tệ liên ngân hàng, thị trờng các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
3. Kinh doanh ngoại hối, vàng, kinh doanh bất động sản
Các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh bất động sản, kinh doanh
ngoại hối, vàng trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
4. Thực hiện nghiệp vụ đại lý uỷ thác
Các tổ chức tín dụng đợc quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lí trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản vốn đầu t của

tổ chức, cá nhân.
5. Kinh doanh và thực hiện dịch vụ bảo hiểm
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức tín dụng có thể đợc lập
công ty kinh doanh bảo hiểm và cung ứng các dịch vụ bảo hiểm.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra, các tổ chức tín dụng còn có chức năng cung ứng dịch vụ bảo
quản hiện vật quý giá, cho thuê tủ két, cầm đồ theo quy định của pháp luật
(Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 1997).
I.3. Phân loại tổ chức tín dụng
I.3.1 Phân loại tổ chức tín dụng theo hình thức sở hữu
Theo hình thức sở hữu, các tổ chức tín dụng ở nợc ta đợc phân làm 6 loại:
1.Tổ chức tín dụng của Nhà nớc
Tổ chức tín dụng của Nhà nớc là tổ chức tín dụng thuộc thành phần kinh
tế Nhà nớc đợc thành lập theo pháp luật Việt Nam mà vốn điều lệ là vốn do
Nhà nớc cấp, Nhà nớc bổ nhiệm lãnh đạo, tuyển chọn cán bộ và các tổ chức
tín dụng này thực hiên các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nớc. ở nớc ta, hình
thức tổ chức tín dụng Nhà nớc là hình thức tổ chức tín dụng phổ biến nhất
gồm các Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát triển thành
mạng lới theo sơ đồ hình cây theo các cấp quản lý của Nhà nớc bao gồm: Các
tổ chức tín dụng trung ơng, chi nhánh các tỉnh (thành phố), chi nhánh quận,
huyên (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
Các tổ chức tín dụng của Nhà nớc đợc thành lập để thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội cụ thể của Nhà nớc nh : Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam, Ngân
hàng công thơng Việt Nam, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng nguời nghèo

2. Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nớc và nhân dân
Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nớc và nhân dân là tổ chức tín dụng đợc thành lập theo pháp luật Việt Nam dới hình thức là một công ty cổ phần

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong đó một số lợng cổ phần đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc, phần cổ
phần còn lại thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân khác.
Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nớc và nhân dân là một doanh nghiệp
có t cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác do pháp luật quy định một cách dộc lập. Thành lập, tổ chức và hoạt động
của các tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nớc và nhân dân đợc quy định trong
Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 và Luật doanh nghiệp Việt Nam
12/6/1999.
3.Tổ chức tín dụng liên doanh
Tổ chức tín dụng liên doanh là tổ chức tín dụng đợc thành lập theo pháp
luật Việt Nam dới hình thức là một công ty liên doanh trong đó một phần vốn
góp là của các tổ chức Việt Nam (thờng là một tổ chức tín dụng của Nhà nớc),
phần còn lại là vốn của một tổ chức nớc ngoài (thờng là một tổ chức tín dụng
nớc ngoài) hoạt động kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ ngân hàng, tài chính
khác do pháp luật quy định.
Tổ chức tín dụng liên doanh đợc thành lập và hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng ngày 12/12/1997 và Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày
12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam ngày09/06/2000.
4. Tổ chức tín dụng 100% vốn nớc ngoài
Tổ chức tín dụng 100% vốn nớc ngoài là tổ chức tín dụng đớc thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam với 100% vốn diều lệ là của cá nhân, tổ


Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chức nớc ngoài hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực về tài chính, ngân
hàng do pháp luật Việt Nam quy định.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng 100% vốn nớc ngoài tại Việt Nam chỉ đợc thành lập dới hình thức Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
Tổ chức tín dụng 100% vốn nớc ngoài tại Việt Nam đợc thành lập, tổ
chức và hoạt động theo các quy định của Luật các tổ chức tín dụng ngày
12/11997, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi
bổ sung Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày 09/06/2000.
5. Tổ chức tín dụng hợp tác
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm các dịch vụ
ngân hàng do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyên thành lập theo
loại hình hợp tác xã để hoạt động ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam ngày 12/12/1997 và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tơng
trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.
Tổ chức tín dụng hợp tác bao gồm: Ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân,
hợp tác xã tín dụng và các hình thức khác.
Tổ chức tín dụng hợp tác là hình thức tổ chức tín dụng tơng đối phát triển
ở nông thôn Việt Nam vì quy mô và hình thức của nó rất phù hợp với điều
kiện hoàn cảch kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam (các xã).
6. Tổ chức tín dụng nớc ngoài
Tổ chức tín dụng nớc ngoài là các tổ chức tín dụng đợc thành lập và hoạt
động theo pháp luật nớc ngoài.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhà nớc Việt Nam cho phép các tổ chức tín dụng nớc ngoài mở văn
phòng đại diện và chi nhánh tại Việt Nam, tham gia hoạt động kinh doanh tiền
tệ và các hoạt động ngân hàng khác tại Việt Nam theo pháp luật nớc ngoài và
pháp luật Việt Nam khi có đủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật Việt Nam
quy định.
Nh vậy: với các hình thức sở hữu trên cho thấy mọi thành phần kinh tế
đều có quyền tham gia thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ.
I.3.2. Phân loại các tổ chức tín dụng theo chức năng
Theo chức năng của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng có thể đợc
phân làm hai loại: Tổ chức tín dụng là Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi
Ngân hàng.
1. Tổ chức tín dụng là Ngân hàng (Ngân hàng)
Theo Luật các Tổ chức tín dụng, điều 20 khoản 2, Ngân hàng đợc hiểu là
tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan theo tinh chất và mục tiêu hoạt động.
Các loại hình Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng
phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các
loại hình Ngân hàng khác.
2. Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng
Theo Luật các Tổ chức tín dụng, Điều 20 khoản 3, Tổ chức tín dụng phi
Ngân hàng đợc hiểu là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện các hoạt động
ngân hàng một cách hạn chế: có thể đợc thực hiện một số hoạt động ngân

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng nh nội dung kinh doanh thờng xuyên nhng không đợc nhận tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi thanh toán, không đợc làm các dịch vụ thanh toán.
Các Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng ở Việt Nam bao gồm: Các công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính và các Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng
khác.
ii. cơ sở pháp lý của việc bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng
II.1. Các khái niêm cơ bản
II.1.1. Hợp đồng tín dụng
1. Khái niệm và bản chất
Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam điều 20, khoản 8 nêu: Hoạt động tín
dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng bao gồm: Cho vay, chiết khấu thơng phiếu, cho thuê tài
chính v.v Bản chất của các hoạt động này là cho vay tài sản dới các hình
thức khác nhau.
Hợp đồng tín dụng là văn bản thể hiện sự thoả thuận giữa một bên là tổ
chức tín dụng, một bên là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn trong các
trờng hợp nêu trên. Theo đó hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện
vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn
vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phơng thức trả nợ và các cam
kết khác đợc các bên thoả thuận.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nh vậy có thể nói: bản chất của hợp đồng tín dụng là hợp đồng cho vay
tài sản, là văn bản thể hiện quan hệ vay mợn giữa tổ chức tín dụng và các tổ
chức, cá nhân khác.
Điều 467 Bộ luật dân sự quy định: "Hợp đồng cho vay tài sản là s thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao cho bên vay môt khoản tiền hoặc
vật. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tiền hoặc vật cùng loại theo đúng
số lợng, chất lợng v.v"
Tuỳ theo số tiền vay thoả thuận trong hợp đồng, mục đích sử dụng tiền
vay, loại hình tổ chức tín dụng cho vay, địa vị pháp lý của bên vay mà hợp
đồng tín dụng có thể là hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng kinh tế.
II.1.2. Chủ thể của hợp đồng tín dụng
Chủ thể của hợp đồng tín dụng là các tổ chức, cá nhân thoả thuận, giao
kết và và thực hiện hợp đồng tín dụng.
Vậy chủ thể của hợp đồng tín dụng bao gồm một bên phải là tổ chức tín
dụng một bên là các tổ chức, cá nhân khác: các doanh nghiệp, các tổ chức
đoàn thể, các tập thể, các cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo pháp
luật Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu khách quan của các tổ chức tín dụng
nh mục đích sử dụng vốn phù hợp với các quy định của pháp luật, có khả năng
hoàn vốn, nhân thân của ngời vay v.v
II.1.3 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng
Pháp luật Việt Nam quy định điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín
dụng. Khi một hợp đồng tín dụng có hiệu lực thì quyền và nghĩa vụ của cac
bên trong hợp đồng đợc pháp luật bảo đảm thực hiện.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Một hợp đồng tín dụng đợc coi là có hiệu lực pháp luật khi nó có đủ các

điều kiện sau:
1. Điều kiện về hình thức
Pháp luật quy định hợp đồng tín dụng phải đợc các bên giao kết bằng văn
bản

2. Điều kiện về chủ thể
Chủ thể của hợp đồng tín dụng một bên phải là các tổ chức tín dụng có
chức năng tham gia quan hệ tín dụng đó và một bên là các tổ chức cá nhân
không bị pháp luật cấm tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng đó.
Điều 77 - Luật các tổ chức tín dụng quy định: Những trờng hợp không đợc cho vay bao gồm:

* Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc ( Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;

* Ngời thẩm định, ngời xét duyệt cho vay;
* Bố, mẹ, vợ chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
tổng giám đốc ( giám đốc ), Phó tổng giám đốc ( phó giám đốc).
Những quy định trên không áp dụng đối với những tổ chức tín dụng hợp
tác
3. Điều kiện về nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng phải bao gồm: Nội dung về điều kiện vay, mục
đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình
thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phơng thức trả nợ và các cam kết khác.
Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó, mục đích sử dụng tiền vay và hình thức vay phải phù hợp với thẩm
quyền cho vay của tổ chức tín dụng đó. Hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm

phải là những hình thức và tài sản do pháp luật quy định. Số tiền vay phải nằm
trong giới hạn cho vay. Giới hạn này là 5% vốn tự có của các tổ chức tín dụng
đối với đối tợng là tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ
chức tín dụng, kế toán trởng, thanh tra viên, các cổ đông lớn của tổ chức tín
dụng ( cổ đông sở hữu trên 10%của tổ chức tín dụng hoặc nắm giữ trên 10%
của tổ chức tín dụng ), doanh nghiệp có bố, mẹ, vợ, chồng con của Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Thành viên hội đồng
quản trị, ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc bản thân những đối tợng này
nắm giữ 10% cổ phiếu trở lên.
Thông thờng, giới hạn cho vay đối với một khách hàng của tổ chức tín
dụng là 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng đó. Trong những trờng hợp đặc
biệt thủ tớng Chính phủ Quyết định mức cho vay tối đa cho từng đối tợng cụ
thể.
4. Điều kiện về nguyên tắc thoả thuận hợp đồng tín dụng
Bản chất của hợp đồng nói chung: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự,
hợp đồng lao động v.v là sự thoả thuận một cách tự nguyện và bình đẳng
giữa các bên tham gia vào hợp đồng về nội dung của hợp đồng, quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Về bản chất, Hợp đồng tín dụng cũng là sự thoả thuận một cách tự
nguyện và bình đẳng giữa các bên trong quan hệ tín dụng. Hay nói cách khác,
nguyên tắc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng là sự

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thoả thuận một cách bình đẳng và tự nguyện giữa các bên. Một hợp đồng đợc
coi là có hiệu lực khi và chỉ khi dảm bảo những nguyên tắc đó.
Nh vậy: Hợp đồng tín dụng có hiệu lực chỉ khi hợp đồng đợc thiết lâp

trên cơ sở thoả thuận một cách tự nguyện của các chủ thể tham gia vào hợp
đồng.
Hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp lý sẽ đợc thực hiện tại thời điểm đợc
ký kết. Nếu có tranh chấp phát sinh, quyền và nghĩa vụ của các bên đợc pháp
luật bảo vệ.
II.1.4. Phân loại hợp đồng tín dụng
Dựa vào hình thức vay, ngời ta phân hợp đồng tín dụng thành các loại
sau:
1. Hợp đồng cho vay
Hợp đồng cho vay là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng
với tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn; Theo đó tổ chức tín dụng giao cho tổ
chức, cá nhân đó một số tiền theo thoả thuận. Sau thời hạn quy định trong hợp
đồng, tổ chức, cá nhân phải hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền vay và số lãi
theo một tỷ lệ nhất định.

* Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay ngời ta chia hợp đồng cho vay ra
làm hai loại:
- Hợp đồng cho vay ngắn hạn (có thời hạn dới một năm): cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống.

Nguyễn Thị Luyến - Luật 41B


×