Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại công ty cổ phần thương mại và du lịch thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.35 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào, vốn được xem là điều kiện cần và đủ và là một trong những yếu tố quan
trọng nhất khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường đòi hỏi sự tự chủ cao về tài chính. Vốn chủ sở hữu càng nhiều, khả
năng thanh toán cũng như khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, phải
hoạt động theo cơ chế thị trường không có sự bao cấp và ưu đãi của Nhà nước
trong khi tích luỹ tư bản hầu như chưa có, vốn ngân sách cấp không đáng kể,
vốn đầu tư kinh doanh cần huy động bổ sung lại rất lớn. Vì vậy, việc nghiên
cứu tìm ra giải pháp cho công tác huy động vốn tại các doanh nghiệp cần
được đặt ra một cách nghiêm túc. Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch
Thành Nam là một doanh nghiệp hoạt động đa chức năng, đa ngành nghề, lĩnh
vực trong đó hoạt động kinh doanh xây lắp đóng vai trò chủ đạo, nhu cầu vốn
cho đầu tư cũng như sản xuất kinh doanh là hết sức lớn trong khi vốn chủ sở
hữu chưa đủ để đầu tư trang bị thiết bị máy móc phục vụ thi công chứ chưa
nói đến đầu tư phát triển.
Do đó, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp tăng cường huy động vốn cho
Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam là cần thiết về lý luận và
thực tiễn cho Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam nói riêng
và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Trước thực trạng đó, qua thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam, được sự
hướng dẫn của cô Nguyễn Văn Hiệp và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú,
anh, chị trong Công ty em chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường công tác
huy động vốn tại Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam” làm
nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của
chuyên đề gồm 3 chương:


• Chương I. Huy động vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
• Chương II. Thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty Cổ phần
Thương mại và du lịch Thành Nam
• Chương III. Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại
Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

CHƯƠNG 1
HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm về vốn và huy động vốn
1.1.1 Khái niệm vốn
Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, tuỳ theo
cách tiếp cận riêng. Một cách khái quát, có thể nói, thực chất vốn chính là
biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy,
vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình

doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc
huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái
khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.
Vốn có các đặc trưng cơ bản:
- Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh
nghiệp.
- Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định,
có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

- Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có
đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
- Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng vốn trên thị trường.

1.1.2 Phân loại vốn
có th qu n lý v n m t cách có hi u qu , doanh nghi p c n ph i

phân lo i v n. Theo đó, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ
thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn
khác nhau. Theo các giác
ti p c n khác nhau, v n c a doanh nghi p có th
phân chia thành các lo i khác nhau:
- Theo ph n g th c chu chuy n: v n c a doanh nghi p bao g m 2 lo i la
v n c n h và v n l u n g
+ Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài
sản cố định nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy
mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động: là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên lien tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong 1 lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành 1 vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh
doanh
Cách th c phân lo i này r t quan tr ng b i vì v n l u n g và v n c nh có
hình thái t n t i và vai trò khác nhau trong quá trình s n xu t, do ó c n có các c
ch qu n lý khác nhau.

- Theo th i gian huy n g và s d ng v n: v n
th n g xuyên và v n t m th i

c

chia thành v n

+ V n th n g xuyên là l n g v n c n thi t m b o cho ho t n g s n
xu t kinh doanh c a doanh nghi p c di n ra m t cách bình th n g t i th i
Nguyễn Văn Phương


B4VP-TCNH

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng
Chương 1: Huy động vốn…
i m mà nhu c u v n c a doanh nghi p th p nh t, v n th n g xuyên mang
tính ch t dài h n và c huy n g t nh ng kho n vay dài h n
+ V n t m th i là ph n chênh l ch gi a v n th n g xuyên v i toàn b
kh i l n g v n c a doanh nghi p, m c dao n g v n t m th i s thay i tu
thu c vào tính ch t kinh doanh c a doanh nghi p theo th i v , m c dao n g
này s t m c t i a t i th i i m doanh nghi p có nhu c u v n là cao nh t
và b ng không t i th i i m nhu c u v v n c a doanh nghi p là th p nh t,
t c là lúc này doanh nghi p ch có nhu c u v n th n g xuyên. V n t m th i
th n g mang tính ch t ng n h n, c huy n g t nh ng kho n n ng n h n
áp ng k p th i nhu c u v v n phát sinh c a doanh nghi p.
Cách phân lo i này giúp doanh nghi p n m b t c nhu c u bi n n g
v vn
t ó có ph n g th c tài tr cho phù h p. Ngu n v n t m th i
thông th n g c tài tr b ng các kho n v n ng n h n, có th i gian áo h n
phù h p v i chu k s n xu t kinh doanh th i v , doanh nghi p huy n g t
các ngu n này khi nhu c u v n t m th i t ng lên.
- Theo ph m vi huy n g v n:
và v n ngoài doanh nghi p

c

chia thành v n trong doanh nghi p


+ V n trong doanh nghi p là ngu n v n c huy n g t chính b n
thân doanh nghi p b ng nh ng bi n pháp nh vay n i b , vay cán b công
nhân viên, trích t l i nhu n
l i, qu kh u hao và các qu u t phát tri n,
thanh lý tài s n c n h, chênh l ch do ánh giá l i tài s n…Nhìn chung, hình
th c huy n g này áp ng c m t ph n nhu c u v v n cho ho t n g s n
xu t kinh doanh c a doanh nghi p. Tu thu c vào chính sách, v th c a
doanh nghi p trên th tr n g mà t l ngu n v n này trong doanh nghi p khác
nhau, thông th n g nó chi m kho ng 30- 40% t ng ngu n v n.
+ V n ngoài doanh nghi p là ngu n v n c t o thành t vi c i vay,
chi m d ng c a các n v , t ch c khác có quan h i tác, h p tác…kinh
doanh v i doanh nghi p thông qua th tr n g v n, th tr n g hàng hoá d ch
v , các trung gian tài chính, th tr n g ch ng khoán… Có th coi âu là
ngu n v n ch y u c các doanh nghi p tích c c ti p c n và huy n g vì có
kh n ng huy n g
c m t kh i l n g v n l n, áp ng nhu c u ngày càng
cao c a các doanh nghi p.
- Theo ngu n hình thành: v n chia thành v n ch s h u và n ph i tr
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng
Chương 1: Huy động vốn…
+ V n ch s h u ây là các ngu n v n thu c s h u c a ch doanh
nghi p và các thành viên trong công ty liên doanh ho c các c ông trong

công ty c ph n. Có ba ngu n chính t o nên v n ch s h u: s ti n góp c a
v n c a các nhà u t , t ng s ti n t o ra t k t qu ho t n g s n xu t kinh
doanh (lãi ch a phân ph i) và t ng v n b ng cách phát hành c phi u m i.
+ N ph i tr bao g m các kho n ti n vay mà doanh nghi p có trách
nhi m tr trong vòng m t chu kì kinh doanh ( n ng n h n) ho c sau m t chu
kì kinh doanh (n dài h n)
1.1.3 Huy động vốn
Huy động vốn là một nội dung trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp nhằm thu hút nguồn lực tài chính từ bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp thông qua một số kênh huy động vốn, chẳng hạn như: thị trường tài
chính, các trung gian tài chính cũng như một số biện pháp khác, nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều
hình thức huy động vốn doanh nghiệp có thể tiếp cận và lựa chọn.
1.2. Vai trò của vốn với hoạt động doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý
nghĩa quyết định tới quá trình kinh doanh tiếp theo của hoạt động kinh doanh.
Vốn phải được hình thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh và
nó sẽ tiếp tục được bổ sung sau mỗi chu kỳ sản xuất. Vốn của doanh nghiệp
không thể bị mất đi, vì đồng nghĩa với mất vốn là nguy cơ phá sản.
Tại bất kỳ một doanh nghiệp nào, ba vấn đề quan trọng đầu tiên cần phải
giải quyết là:(1) xác định được mục tiêu cho đầu tư dài hạn, (2) tìm được nguồn
tài trợ cho đầu tư đó và (3) đưa ra các quyết định tài chính cho hợp lý. Như
vậy, các vấn đề quan trọng này đều gắn liền với hoạt động liên quan đến vốn.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh
nghiệp phải làm ăn có lãi thì vốn mới được bảo toàn và phát triển, đảm bảo
cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều
Nguyễn Văn Phương


B4VP-TCNH

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

rộng và chiều sâu. Thực tế đã chứng minh, có những doanh nghiệp có đầy đủ
khả năng về yếu tố con người và cơ hội đầu tư nhưng vì không đáp ứng đủ
yêu cầu về tài chính nên đành bó tay.
Như vậy, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không chỉ đảm bảo duy trì hoạt động của
doanh nghiệp mà còn là tiềm lực, là điều kiện quyết định đối với sự phát triển
của doanh nghiệp.
1.3. Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, có thể có các
phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các
phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai
thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai
thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở
rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (hay còn
gọi là phương thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu
tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Số vốn này

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử
dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà một
doanh nghiệp sẽ có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn
góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.


Vốn góp ban đầu

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

Bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn góp ban đầu nhất
định do các cổ đông- chủ sở hữu góp khi doanh nghiệp được thành lập. Tuỳ
theo hình thức sở hữu của doanh nghiệp, sẽ quyết định tính chất và hình thức
vốn góp ban đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
của Nhà nước, chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Hiện
nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà
nước nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Chẳng hạn như, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác nhau, do đó
cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong các loại hình doanh
nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên: tức là vốn có thể do
chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia đối tác góp…Tỷ lệ và quy mô góp vốn
của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như: luật
pháp, đặc điểm ngành kinh tế- kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).


Phát hành cổ phiếu
Một nguồn tài chính rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động

vốn cho doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ
phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
Cổ phiếu thường

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…


Cổ phiếu thườmg (hay còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu
thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và
trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là
chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng
khoán, điều đó đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ
tài chính khác.
Giới hạn phát hành: Việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các
phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng
buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một
quy định ràng buộc có tính pháp lý: lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được
phép phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những
quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nước, số cổ
phiếu được phép phát hành được ghi trong điều lệ của công ty, muốn tăng vốn
cổ phần thì trước hết cần phải được đại hội đồng cổ đông cho phép, sau đó
phải hoàn tất những thủ tục quy định khác.
Hầu hết các nước sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan
trọng nhằm kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thường
một công ty có thể phát hành một lần hoặc một số lần trong giới hạn số cổ
phiếu đã được cấp phép phát hành. Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý và
kiểm soát quá trình phát hành chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể
của Nhà nước và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, hệ
thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới được xây dựng và đang trong
quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động huy động vốn của
doanh nghiệp và lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu
tư- các cổ đông (shareholder). Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu
đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua
Nguyễn Văn Phương


B4VP-TCNH

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

lại một số cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó. Những cổ
phiếu được công ty mua lại như vậy gọi là cổ phiếu ngân quỹ.
Mệnh giá và thị giá: Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (par
value), giá cả của cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu
được phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ (book
value), đó cũng chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành.
Mệnh giá không chỉ được ghi trên mặt cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong
giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá
chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi
cổ phiếu được phát hành. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường đối với
cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động của công ty.
Quyền hạn của cổ đông: Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là
những người sở hữu công ty, do đó họ có quyền trước hết đối với tài sản và sự
phân chia tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm
soát và điều khiển các công việc của công ty. Tuy nhiên, thông thường có một số
lượng cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có một quyền lực giới hạn nhất
định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám đốc, một số
công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất trí của đại đa số cổ đông.
Các phương thức bỏ phiếu: Tuỳ theo quy định trong điều lệ công ty, có
thể hình thành các phương thức bỏ phiếu khác nhau. Hai phương pháp được

sử dụng rộng rãi là bỏ phiếu theo đa số và bỏ phiếu gộp. Bỏ phiếu theo đa số
(majority voting) là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu để bầu một người
quản lý, các chức danh sẽ được bầu riêng rẽ. Điều này rõ ràng có lợi cho
những người đang nắm đa số cổ phiếu của công ty vì họ có thể tạo áp lực
mạnh hơn bằng số cổ phiếu nắm giữ. Cơ chế bỏ phiếu gộp (cumulative
voting) cho phép cùng bỏ phiếu cho một số ứng cử viên nào đó, tức là một cổ
đông có thể dồn toàn bộ số phiếu có trong tay cho một ứng cử viên được ưa
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

chuộng. Đây là lý do tại sao một số các cổ đông thiểu số ủng hộ cơ chế bỏ
phiếu gộp.
Trong điều lệ công ty có quy định rõ về phạm vi những sự vụ cần được
đa số (trên 50%) cổ đông tán thành và những vấn đề cần được tuyệt đại đa số
(75% trở lên) cổ đông nhất trí. Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét
đến nguy cơ bị thôn tính bởi vấn đề chống thôn tính, bảo vệ công ty trước sự
xâm thực bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Do
vậy, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm
soát của công ty.
Cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu được phát hành, tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc sử dụng cổ

phiếu ưu tiên lại là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có
cổ tức cố định, người chủ của cổ phiếu ưu tiên có quyền được thanh toán lãi
trước các cổ đông thường. Nếu số lãi trong kỳ chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ
đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.
Việc giải quyết chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ công ty. Phần lớn
các công ty cổ phần quy định rõ: công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi tức chưa
thanh toán của các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới thanh toán
cho các cổ đông thường.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành chuộc lại (thu
hồi lại) khi công ty thấy cần thiết. Những trường hợp như vậy cần quy định rõ
một số điểm sau:
- Trường hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu.
- Giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu.
- Thời hạn tối thiểu không được phép mua lại cổ phiếu.
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

Trong thực tế, ở một số nước, như Mỹ, rất hiếm khi cổ đông ưu tiên có
quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ, tuy nhiên, nếu có ít nhất 2/3 cổ đông ưu tiên
nhất trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của
họ. Trong trường hợp các cổ phiếu ưu tiên không được trả cổ tức thì các cổ
đông của những cổ phiếu đó có thể có được quyền bỏ phiếu.

Một vấn đề rất quan trọng cần quan tâm khi phát hành cổ phiếu ưu tiên,
đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công
ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế, đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Mặc dù vậy, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả công ty phát
hành và cả nhà đầu tư.
1.3.2. Nguồn vốn vay nợ
Để bổ sung vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thương mại và vay
thông qua phát hành trái phiếu.
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh
nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại
cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên
thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của
doanh nghiệp.

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng


Chương 1: Huy động vốn…

Theo thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại thành: vay dài
hạn (thường tính 3 năm hoặc 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1- 3 năm) và
vay ngắn hạn (dưới 1năm), tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại
trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau giữa các
ngân hàng thương mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
cho vay thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài
sản lưu động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có thể phân loại cho vay theo
ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng nguồn vốn này
cũng có những hạn chế nhất định, đó là những hạn chế về điều kiện tín dụng,
kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng
thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của
ngân hàng, doanh nghiệp phảo xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin
cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ
xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, các bảo đảm tiền vay.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng,
doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình
hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm soát này nói chung không gây khó khăn cho
doanh nghiệp, tuy nhiên, trong một số trường hợp làm cho doanh nghiệp có
cảm giác bị kiểm soát.
Lãi suất vay vốn: phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vay vốn ngân
hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ, nếu
lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vốn lớn và làm
giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kì ở nước ta, lãi suất vay vốn

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

khá cao và thiếu tính cạnh tranh ảnh hưởng tới việc đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
(commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp (suppliers’
credit). Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán
chịu hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức
to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với nền toàn bộ nền kinh tế.
Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các
khoản phải trả (accounts payable) chiếm tới 20% tổng vốn, thậm chí có thể
chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là
một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn thế,
nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu
bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp
đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính
chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất
của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay
dịch vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức

thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong
xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các hình thức tín dụng
ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính cạnh tranh hơn; do đó
các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động của doanh nghiệp.


Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát

hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể,
và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi khi phát hành trái phiếu là
nên lựa chọn loại trái phiếu nào là phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu
thích hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi,
khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết định phát
hành cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm mỗi loại trái phiếu. Trên thị

trường tài chính nhiều nước hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu
công ty sau:
• Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thường được sử dụng
nhiều nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp, lãi suất được
ghi ngay trên mặt phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó, cả doanh
nghiệp (người đi vay) và người giữ trái phiếu (người cho vay) đều biết rõ mức
lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại (kỳ hạn) của trái phiếu. Việc
thanh toán lãi trái phiếu cũng thường được quy định rõ. Để huy động vốn trên
thị trường bằng trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu, phụ
thuộc những yếu tố:
- Lãi suất của trái phiếu: người đầu tư muốn hưởng mức lãi suất cao
nhưng doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải cân nhắc lãi suất có thể chấp
nhận được đối với trái phiếu của họ. Lãi suất của trái phiếu phải được đặt
trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, đặc biệt phải tính
đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ty khác và trái phiếu Chính phủ,
khi đó để phát hành thành công trái phiếu, cần quy định mức lãi suất trái
phiếu sao cho có thể cạnh tranh được với mức lãi suất đó. Một ràng buộc khác
là chi phí lãi vay mà công ty phải trả cho các trái chủ, nếu đưa thêm các yếu
tố khuyến khích vào trái phiếu thì có thể không cần nâng cao mức lãi suất.

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…


- Kỳ hạn của trái phiếu: là yếu tố rất quan trọng không những đối với
công ty phát hành mà cả đối với nhà đầu tư. Khi phát hành, doanh nghiệp phải
căn cứ vào tình hình thị trường vốn và tâm lý dân cư mới có thể xác định kỳ
hạn hợp lý.
- Uy tín của doanh nghiệp: không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có
thể thu hút được công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá uy tín
của doanh nghiệp thì mới quyết định có mua hay không, các doanh nghiệp có
uy tín và vững mạnh thì dễ dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công
chúng để huy động vốn.
Trong việc phát hành trái phiếu cũng cần chú ý tới mệnh giá của trái
phiếu vì nó có thể liên quan đến sức mua của công chúng, đặc biệt là ở Việt
Nam khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần xác định một mức mệnh giá
vừa phải để nhiều người có thể mua được, tạo sự lưu thông dễ dàng cho trái
phiếu trên thị trường.


Trái phiếu có lãi suất thay đổi: tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực

ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác.
Chẳng hạn như lãi suất LIBOR (London Interbank Offered Rate) hay lãi suất
cơ bản (Prime Rate). Trong điều kiện có mức lạm phát cao và lãi suất thị
trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái
phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất
thực, các nhà đầu tư mong muốn được hưởng một mức lãi suất thoả đánh khi
so sánh với tình hình thị trường. Do vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả
nổi. Tuy vây, loại trái phiếu này có một số nhược điểm:
- Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái
phiếu, do đó gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính.
- Việc quản lý trái phiếu cũng đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh

nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

• Trái phiếu có thể thu hồi (callable bond): một số doanh nghiệp lựa
chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi, tức là doanh nghiệp có
thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu loại này phải được quy định
ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy
định rõ về thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu, thông
thường, người ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi.
Loại trái phiếu này có những ưu điểm sau:
- Có thể được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi
không cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số
vốn vay.
- Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại
này bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó.
Tuy nhiên, nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu loại này
thường không được ưa thích.
• Chứng khoán có thể chuyển đổi: các doanh nghiệp, đặc biệt các công
ty Mỹ, thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có
thể chuyển đổi được. Sự chuyển đổi cho phép các bên (doanh nghiệp, người
đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp. Một số hình thức

chuyển đổi như:
- Giấy bảo đảm (warrant): người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số
lượng cổ phiếu thường. được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
- Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu cho phép có
thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường, nếu thị giá
của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận
cao.

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và hình thức huy động vốn của
doanh nghiệp
1.4.1. Yếu tố chủ quan
- Chi phí vốn: để được sử dụng vốn, doanh nghiệp phải chịu một chi phí
nhất định, đây là khoản lợi tức trả cho người sở hữu vốn, các nhà đầu tư chỉ
chấp nhận cấp vốn cho doanh nghiệp khi họ được trả một khoản lãi xứng
đáng. Thông thường, người đi vay muốn trả lãi suất thấp, người cho vay lại
mong muốn mức lãi suất cao, vì vậy lãi suất vay vốn là mức lãi suất tại đó
người cho vay và đi vay đều chấp nhận được.
- Cơ cấu vốn: trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp hiếm khi
chỉ sử dụng một nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của

mình ngay cả khi đó là là nguồn có chi phí thấp hơn các nguồn khác. Nguồn
vốn tự có thường không đủ lớn để tài trợ cho toàn bộ các hoạt động của doanh
nghiệp, do đó doanh nghiệp phải huy động vốn vay, tuy nhiên, việc duy trì tỷ
trọng nguồn vốn tự có đủ lớn để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp
luôn là một yêu cầu đặt ra đối với người cho vay. Do mỗi nguồn vốn huy động
có chi phí khác nhau, các nhà quản trị cần phải xây dựng được cơ cấu vốn tối
ưu, cân nhắc chi phí và tỷ trọng của chúng, đảm bảo một tỷ lệ thích hợp giữa
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu được là cao nhất.
- Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: một doanh nghiệp
kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh sẽ dễ dàng được các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng quyết định cho vay vì khả năng hoàn trả nợ vay
của doanh nghiệp cao, yếu tố rủi ro ít. Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng
tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết
quả cao với chi phí thấp, một doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn cao đồng

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Huy động vốn…

nghĩa với một doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đây là một yếu tố
quyết định khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.2. Yếu tố khách quan
- Chính sách kinh tế vĩ mô: là yếu tố các doanh nghiệp buộc phải nắm rõ
và tuân thủ vô điều kiện. Việc huy động vốn của doanh nghiệp ( nguồn huy
dộng, phương thức huy động, quy mô huy động) được quy định cụ thể phải
thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước được thể chế hoá bằng
các quy định, Nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác.
- Sự phát triển của thị trường tài chính: thị trường tài chính có ảnh hưởng
lớn đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, thị trường tài chính Việt
Nam hiện nay chưa phát triển một cách toàn diện, các tổ chức tài chính trung
gian tài chính chưa đủ tiềm lực để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn mà
hoạt động tài trợ ngắn hạn cũng chưa phát huy hết hiệu quả, vì thế, khả năng
huy động vốn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Trong tương lai, việc
phát triển thị trường tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng khả năng hút
vốn vào kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng…

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÀNH NAM


2.1. Đặc điểm của công ty Cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại
và du lịch Thành Nam
Tên đơn vị doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch
Thành Nam
Đơn vị chủ quản: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam)
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam.
Tên tiếng anh: low current – telecom joint stock company
Tên viết tắt là: LTC
Trụ sở chính: 18 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Giám đốc: Nguyễn Quốc Khánh
Địa chỉ giao dịch: 142C – Lê Duẩn - Đống Đa – Hà Nội
Số điện thoại: 04.5184070
Số fax: 04.5184071
Thành lập theo Quyết định số 939/QĐ TCBĐ ngày 01.10.2000 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000382 ngày 31.05.2001 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/5/2001.
Mã số thuế: 0101135243.
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng…


Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Khi thành lập, công ty có vốn pháp định là: 5.000.000.000 đồng, trong đó
30% là vốn của nhà nước và 70% là vốn thuộc quyền sở hữu của các cổ đông
Công ty.
Phương pháp hạch toán kế toán: Hạch toán độc lập.
Xếp hạng doanh nghiệp: Doanh nghiệp hạng III – Theo Quyết định số
1523/QĐ - TCBĐ ngày 25/10/2001 của Tổng cục Bưu điện.
Quá hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương mại và du lịch
Thành Nam:
Công ty cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình mạng cáp phục vụ cho ngành
Bưu chính Viễn thông Việt nam. Tiền thân của Công ty là Trung tâm kỹ thuật
thương mại và du lịch Thành Nam thuộc Công ty công trình Bưu điện – Tổng
Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam. Năm 2000 trước yêu cầu của và đòi
hỏi của thị trường đồng thời được sự cho phép của Tổng cục trưởng Tổng cục
Bưu điện, Công ty cổ phần Thương mại và du lịch Thành Nam ra đời theo
Quyết định số 939/QĐ TCBĐ ngày 01.10.2000 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Bưu điện và Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000382 ngày
31.05.2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội.
Khi mới thành lập, bước đầu đi vào hoạt động với 35 cán bộ công nhân
viên và số vốn pháp định là: 5.000.000.000đ, với đặc điểm hoạt động còn
nhiều hạn chế, đơn điệu. Danh thu chỉ đạt ở mức 5 đến 7 tỷ đồng/ năm, thu
nhập bình quân của người lao động đạt 1.000.000đ/ người/ tháng, việc làm
không ổn định. Song nhờ vào ban lãnh đạo của công ty, kết hợp với nỗ lực
của cán bộ công nhân trong công ty, kiên trì từng bước mở rộng thị trường
nên công ty ngày càng phát triển. Phát huy nội lực sẵn có của đơn vị mạnh
dạn cải tiến sắp xếp mô hình cho phù hợp, tăng cường kiểm tra, quản lý điều
Nguyễn Văn Phương


B4VP-TCNH

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng…

hành tập trung. Đến ngày 31/12/2007 doanh nghiệp có vốn pháp định là
25.000.000.000 đ doanh thu cũng không ngừng tăng lên qua các năm và đạt
mức 75 tỷ vào năm 2007, đời sống cán bộ công nhân trong toàn công ty được
cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 đạt 2.900.000đ/
người/ tháng, thị trường được mở rộng. Năm 2008 công ty đã trở thành một
trong 3 công ty đứng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây lắp và thi công các
công trình Viễn thông, cũng như là cung cấp các sanp phẩm cáp và thiết bị
viễn thông…Năm 2009, doanh thu của công ty đạt 145 tỷ đồng, chứng tỏ
công ty đang tiếp tục khẳng định vị trí của mình và phấn đấu trở thành đơn vị
đứng đầu cả nước trong lĩnh vực thi công , xây lắp, sản xuất cáp và thiết bị
viễn thông cũng như là các lĩnh vực khác về Thương mại và du lịch Thành
Nam. Chính vì kết quả sản xuất kinh doanh thu được đạt được nhiều thành
tích như vậy mà công tác tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy nhân sự trong công
ty luôn gặp thuận lợi.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần
Thương mại và du lịch Thành Nam
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Bộ máy quản trị của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực
tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban trong Công ty tham mưu trực tuyến
cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, cùng ban giám
đốc xây dựng chiến lược, đề ra các quyết định quản lý đúng đắn phù hợp với

tình hình thực tế cuả Công ty.

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng…

Giám đốc
P.Giám đốc
Khối các xí
nghiệp

Khối văn phòng

P.
Tổ
chức
hành
chính

P. Tài
Chính
Kế
Toán


P. Kế
hoạch
Kỹ
Thuật

VP
đại
diện
TP.
HCM

Tru
ng
tâm
KT
VT
tin
học

VP
đại
diện
TP.
Đà
Nẵng

XN
Thươ
ng

mại
và du
lịch
Thành
Nam
I

XN
Xây
lắp II
Các
XN từ
3 đến 6

XN

vấn
thiết
kế

Ban
quản
lý dự
án các
CT
trọng
điểm

Sơ đồ: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty CP Thương mại và du lịch
Thành Nam

Công ty đã xây dựng được bộ máy bộ máy quản lý khá hoàn thiện gồm:
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty có quyền cao nhất, có nhiệm vụ
quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: là người hỗ trợ, giúp đỡ cho giám đốc và là người điều
hành trực tiếp các phòng ban.
* Khối văn phòng công ty
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc tất cả các công việc liên
quan đến công việc hành chính trong công ty và có nhiệm vụ quản lý về văn
thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng
cơ bản và hành chính quản trị, đời sống, y tế.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho ban
giám đốc các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo các
quy định tài chính kế toán hiện hành, phản ánh kịp thời, trung thực tình hình
tài chính của công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế, từ đó
giúp giám đốc nắm bắt cụ thể về tình hình tài chính của công ty.
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng…

- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Chịu trách nhiệm các vấn đề kỹ thuật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Văn phòng đại diện TP HCM có chức năng quản lý các xí nghiệp 2, 4, 5.

- Văn phòng đại diện TP Đà Nẵng có chức quản lý các xí nghiệp trực
thuộc của miền Trung.
* Khối các xí nghiệp:
- Đại diện của khu vực miền Bắc có các xí nghiệp Thương mại và du
lịch Thành Nam 1, xí nghiệp xây lắp 3, xí nghiệp xây lắp 6, trung tâm kỹ
thuật viễn thông tin học, xí nghiệp tư vấn thiết kế cho các công trình xây lắp
- Đại diện của khu vực miền Nam có các xí nghiệp xây lắp 2, xí nghiệp
xây lắp 4, xí nghiệp xây lắp 5.
- Đại diện của khu vực miền Trung có Ban quản lý dự án các công trình
trọng điểm.
Trong mỗi xí nghiệp có giám đốc, phó giám đốc, các nhân viên hành chính,
nhân viên kế toán, nhân viên kỹ thuật. Họ cũng có chức năng giống như các phòng
hành chính, phòng kế toán, phòng kỹ thuật nhưng phạm vi của họ hẹp hơn chỉ quản
lý trong các xí nghiệp.

2.1.2.2. Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0101135243 do Sở KHĐT TP.Hà
Nội cấp ngày 20/05/2010, nhóm ngành nghề kinh doanh chính bao gồm:


Tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình thương mại và du lịch Thành
Nam, điện lạnh, điện, điện tử tin học, các hệ thống chống sét, nội thất;



Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các thiết bị thương mại và
du lịch Thành Nam, điện tử tin học, các hệ thống chống sét;




Xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa, thiết bị;



Sản xuất kinh doanh phụ kiện xây lắp, vật tư, thiết bị chuyên ngành
thương mại và du lịch Thành Nam tin học;



Thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán các công trình

Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng


Chương 2: Thực trạng…

Thương mại và du lịch Thành Nam đối với các công trình thông tin liên
lạc, hệ thống quan sát camera;



Thiết kế thông tin vô tuyến điện; đối với các công trình thông tin liên
lạc bưu chính viễn thông (trạm đài thu phát, hệ thống cáp, cột ăng ten,

trang âm, hệ thống phòng chống sét);



Điện lạnh, điện tử, tin học, báo cháy, điện nước, thang máy;



Thi công xây lắp các công trình thương mại và du lịch Thành Nam:
thương mại và du lịch Thành Nam, điện, điện lạnh, điện tử, tin học, các
hệ thống chống sét, báo cháy, điện nước cầu thang máy, các công trình
thông tin bưu điện, các công trình dân dụng, công nghiệp;



Thẩm định, thiết kế các công trình: thông tin liên lạc, bưu chính viễn
thông, hệ thống máy tính, mạng thông tin liên lạc, hệ thống camera
quan sát, điện nhẹ, viễn thông, điện, điện lạnh, điện tử tin học, các hệ
thống chống sét, báo cháy, điện nước, thang máy;



Đầu tư, lắp đặt xây dựng và cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ
cho thuê thiết bị viễn thông…



Gia công cơ khí, chế tạo sản xuất và lắp đặt cột cao thông tin;




Mua bán hàng điện lạnh, điện gia dụng;



Lắp đặt thi công các đường dây tải điện đến 35 KW



Xây lắp các công trình phát thanh truyền hình;



Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản (không bao gồm
hoạt động tư vấn về giá đất);



Bán buôn, bán lẻ máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư chuyên ngành
môi trường;



Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa;



Dịch vụ tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế,
kiếm toán, kế toán, chứng khoán).


Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Thực trạng…

2.2. Thực trạng huy động vốn tại công ty Cổ phần Thương mại và du lịch
Thành Nam
Để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn, cũng như nhiều doanh
nghiệp khác, bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, công ty còn tiến hành huy động
từ nhiều nguồn, bằng nhiều hình thức khác nhau. Để xem xét một cách toàn
diện về tình hình huy động vốn của công ty Cổ phần Thương mại và du lịch
Thành Nam, chúng ta nghiên cứu thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng

31/12/2008
Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ

31/12/2009
Giá trị


Tỷ

trọng

31/12/2010
Giá trị

Tỷ

trọng

trọng

Nợ phải trả

(%)
(%)
(%)
104.63 66,04 123.979 67,82 123.732
66,26

Nợ ngắn hạn

7
101.82 64,27 122.666

Nợ dài hạn

7

2.810

1,77

1.314

67,1

93.316

49,97

0,72

30.416

16,29

NV CSH

53.797 33,96

58.835 32,18

63.001

33,74

Vốn CSH


53.455 33,74

58.761 32,14

63.001

33,74

Tổng NV

158.43 100,0

182.81 100,0

186.73

100,0

3

5

3

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008 - 2010

Trước hết ta thấy, tổng nguồn vốn của công ty tăng nhanh qua các năm.
Năm 2008, tổng nguồn vốn mới là 158.433 triệu đồng, sau hai năm, giá trị
này đạt mức 186.733 triệu đồng, tăng gần 1,18 lần. Công ty Cổ phần Thương
mại và du lịch Thành Nam hoạt động chủ yếu với nguồn vốn chủ sở hữu, vốn

chủ sở hữu của công ty luôn đáp ứng được mục tiêu bảo toàn và phát triển,
trong 3 năm nguồn vốn chủ sở hữu của tổng công ty liên tục tăng trưởng.
Nguyễn Văn Phương

B4VP-TCNH

25


×