Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.66 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
------oOo-----
LÂM HỒNG BẢO CHINH
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn
Tại Ngân Hàng Công Thương
An Giang
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Long xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
------oOo-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn
Tại Ngân Hàng Công Thương
An Giang
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
SVTH : LÂM HỒNG BẢO CHINH
MSSV : DKT041693
Long xuyên, tháng 6 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:…………………………….
Người chấm, nhận xét 1:……………………………
Người chấm, nhận xét 2:………………………………
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008
Ts. Bùi Thanh Quang


Ths. Nguyễn Xuân Vinh
CN. Trần Công Dũ
LỜI CẢM ƠN

Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động
thực tiễn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban giám đốc, các
cô chú, anh chị, trong ngân hàng Công Thương An Giang về mọi mặt đã tạo điều kiện cho
em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều từ thực tiễn của Ngân hàng.
Do vậy, bài báo cáo này khi hoàn thành chắc chắn sẽ mang nhiều sự giúp đỡ và công
sức của nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
- Tất cả quý Thầy Cô khoa KT-QTKD trường Đại Học An Giang đã dạy dỗ,
đào tạo em trong 4 năm qua.
- Ban giám đốc Ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang.
- Các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Bùi Thanh
Quang- người đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện tốt khóa luận này.

Ngày 12 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện
LÂM HỒNG BẢO CHINH
i
TÓM TẮT

Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các
ngân hàng. Vì thế việc an toàn và hiệu quả trong công tác tín dụng là vấn đề được đặc biệt
quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng mà cả trong toàn nền kinh tế. Muốn vậy
ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng sao cho giảm thiểu và hạn chế bớt rủi ro, tạo
sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế, đầu tư vốn vào đúng nơi, đúng lúc.
Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, em đã

cố gắng học hỏi và nghiên cứu, để từ đó kết hợp kiến thức ở nhà trường và thực tế. Với
vốn kiến thức đã tiếp thu được em cũng đã cố gắng trình bày một mảng kiến thức về tín
dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Cụ thể là đã trình bày được thực trạng tín dụng ngắn hạn của
chi nhánh thông qua việc phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng qua 3 năm (2005-2006-2007). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng
tín dụng tại chi nhánh. Trong những năm hoạt động vừa qua, VietinBank An Giang luôn
cố gắng hoàn thiện mình, tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có
những khó khăn mà bản thân ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần phải có sự
trợ giúp của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Nhà nước.
Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm góp
một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Hy vọng với
những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho ngân hàng trong quá trình
hoàn thiện mình.
ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG

Danh mục bảng Trang
Bảng 3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank AG....................26
Bảng 3.3.2. Phân tích doanh lợi tiêu thụ.........................................................................27
Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank An Giang............................30
Bảng 4.1.2. Tình hình nguồn vốn huy động...................................................................32
Bảng 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế............................35
Bảng 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn.....................................................37
Bảng 4.2.3. Thu nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế...............................................39
Bảng 4.2.4. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo địa bàn......................................................41
Bảng 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế...............................................43
Bảng 4.2.6. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn.......................................................................44

Bảng 4.2.7. Dư nợ ngắn hạn theo ngành.........................................................................45
Bảng 4.2.8. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các tổ chức kinh tế.............................47
Bảng 4.2.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn...............................................49
Bảng 4.2.10. Tình hình nợ quá hạn theo ngành...............................................................50
Bảng 4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn.......................................52
iii
DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ Trang
Sơ đồ 2.1.1. Quy trình phân tích tín dụng ngắn hạn.....................................................3
Sơ đồ 3.2.1. Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang..............23
Biểu đồ 3.3.1. Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng...........................26
Biểu đồ 3.3.2. Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu...............................................27
Biểu đồ 4.1.1. Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang........................30
Biểu đồ 4.1.2. Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn........................33
Biểu đồ 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế.........................35
Biểu đồ 4.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay theo địa bàn trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn
.................................................................................................................38
Biểu đồ 4.2.3. Tình hình thu nợ đối với các tổ chức kinh tế...........................................39
Biểu đồ 4.2.4. Tỷ trọng doanh số thu nợ theo địa bàn trên tổng doanh số thu nợ..........42
Biểu đồ 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo ngành.....................................................................45
Biểu đồ 4.2.6. Nợ quá hạn ngắn hạn...............................................................................48
iv
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU

1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối cảnh hệ thống
ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn

nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra
giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó
còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống
đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn
bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại
phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức mạnh để
nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như có khả năng
thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín
dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính
sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải
thiện môi trường đầu tư, nên An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập
và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy,
hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần
thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản
xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng Công Thương An Giang với những lợi thế về
mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên
việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì việc
phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động cấp tín
dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin về tài
chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi
suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu
tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn
tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng
với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp phần cho sự
thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội nhập và quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng Công

Thương chi nhánh An Giang tôi đã chọn “ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng
Công Thương An Giang” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
1
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và
cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường xuyên và
có hiệu quả nhất. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công
Thương chi nhánh An Giang tôi sẽ tập trung vào phân tích tình hình vốn huy động được,
phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của
ngân hàng . Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, đồng thời đưa
ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập tại
Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, chuyên đề nghiên cứu dùng một số
phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc phân
tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang trong
03 năm gần nhất (2005, 2006, 2007).
 Phương pháp phân tích số liệu:
− Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín dụng.
− Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do hạn chế về kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân Hàng, nên chuyên
đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng qua 3
năm (2005, 2006, 2007) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang.

Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào những số
liệu về tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua để phân tích, nên với những
kiến thức học được tôi chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ về tín dụng ngắn hạn
trong chương 2 để làm cơ sở phân tích những chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
2
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải
chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi). Quy
trình phân tích tín dụng:
Sơ đồ 2.1.1: Quy trình phân tích tín dụng
Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
3
Cho vay có

Điều kiện
Báo cáo TC
Ý tưởng KD
Đảm Bảo TD
Môi trường
KD trong và
ngòai nước
Cho vay
Người đi vay
Đơn xin vay
Phân tích TD
Quyết định
TD
Thu nhập
K. hàng
Nhận dạng
Uy tín KH
Chính sách
TD
Cho vay không
Điều kiện
Không cho
vay
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín dụng
còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung
cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng: Phân tích theo nguyên tắc 5C và
nguyên tắc 5P
Nguyên tắc 5C:

Capacity ( khả năng hoàn trả nợ vay):
Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh
và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Vấn đề mà ngân hàng quan tâm
ở đây chính là những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực,
nghị lực, cam kết nào mà các tổ chức kinh tế (người xin vay) muốn đem lại cho hoạt
động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều tổ chức khác thất
bại?
Vì thế khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp
tín dụng cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải
chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay chứng
tỏ mình có khả năng vay vốn đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện
của ngân hàng.
Charater ( uy tín khách hàng):
Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một
ngân hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay phải là
người có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong nhiều khía cạnh.
Cụ thể là ngân hàng sẽ quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của
khách hàng. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của khách hàng cần được trình bày một cách
trung thực và rõ ràng. Ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu
trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với khách hàng.
Capital ( Vốn tự có):
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản
xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố
để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất
kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng và không một
ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến 100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả, vốn của
doanh nghiệp và vốn của tín dụng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản
xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn.
Collateral (Đảm bảo tín dụng):
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh

4
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cấm cố hay tài sản thế chấp, sẽ
gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những rủi ro khách
quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở thành
nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp ứng
những điều kiện nhất định.
Trong họat động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải
lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không cần
phải có tài sản thế chấp hay cầm cố mà vẫn có hiệu quả.
Conditions ( Các điều kiện chung):
Về phía ngân hàng thì luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu nhất
có thể xảy ra, vì thế khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng đều nêu ra những điều kiện
về pháp lý, kinh tế, tài chính để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân thủ
pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến
tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi suất…Còn về phía khách hàng phải xác định và giải
thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 5P
Purpose : Mục đích
Người vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục đích ấy
vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì ngân hàng sẽ đồng ý
cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện rõ trong
các cam kết của hợp đồng tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng
từ, hóa đơn.
Payment: thanh toán
Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản nợ
đến hạn. Khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ
trong mối quan hệ với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về
mặt định lượng, thì các khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ được thanh toán

đúng hẹn.
Protection: Bảo hộ
Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ
luân chuyển nếu nó có được một hệ thống bảo vệ tốt. Hệ thống bảo vệ này không những
nằm ngay trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn mà còn được bảo đảm bằng tài sản thế
chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng phụ
thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn bảo
vệ cho phù hợp với từng khách hàng.
Policy: chính sách
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
5

×