Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

kế toán và công tác kế toán tại công ty cổ phần du lịch dầu khí sa pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.47 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển để
đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp có rất nhiều những yêu cầu thách thức
mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua thách thức
chống nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của kinh tế thị trường.
Trong bối cảnh như thế các doanh nghiệp muốn đứng vững trong thị trường
cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó sự đổi mới về công tác kế toán tại doanh
nghiệp là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, nó trực tiếp ảnh hưởng
đến sự sống còn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh
của đơn vị đạt hiệu quả cao thì nhà quản lý phải nắm bắt được tín hiệu của thị
trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu kịp thời, sử dụng nguồn vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần nắm rõ được về công tác kế toán để quản lý chặt chẽ hơn về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với sự phát triển mạnh mẽ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế hiện nay. Để đứng vững được trên thị trường , các doanh nghiệp cần
phải tạo ra những sản phẩm , dịch vụ tốt nhất phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Nhận thức dược tầm quan trọng đó em quyết tâm tìm hiểu về công tác kế toán tại
Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa (PVST). Em muốn qua đợt thực tập này em có
những kiến thức quý báu giúp cho em có thể hoàn thành tốt được công việc của một người
kế toán chuyên nghiệp sau này. Bản báo cáo của em được chia làm 3 phần:
Phần 1- Khái quát chung về Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa (PVST).
Phần 2- Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Du lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST).
Phần 3-Thu hoạch và nhận xét.
Vì bản thân em, là sinh viên mới ra trường chưa có được nhiều kinh nghiệm
thực tế nên không tránh được những sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của


các thầy cô giáo trong khoa kế toán, thầy hướng dẫn Nguyễn Tiến Thanh, ban lãnh
đạo Công ty và phòng kế toán Công ty để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Phùng Mạnh Linh

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ SA
PA (PVST).
1.1-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa (PVST).
 Địa chỉ: Số 261, đường Nguyễn Huệ - phường Phố Mới - thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
 Mã số thuế: 5300243531
 Vốn điều lệ: 100.000.000.000VNĐ (Một trăm tỷ đồng)
 Loại hình Công ty: Công ty cổ phần. (Gồm 3 cổ đông sáng lập)
 Công ty Du lịch Lào Cai và các Tổng Công ty thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam.
 Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Kinh doanh dịch vụ, du lịch lữ hành;
- Kinh doanh Nhà hàng; Khách sạn;
- Kinh doanh vận chuyển khách ;
- Kinh doanh Rượu đặc sản dân tộc “San Lùng”;

- Đầu tư tài chính.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Du lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST) được thành lập trên cơ sở góp
vốn của Công ty Du lịch Lào Cai (nay là Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành
Viên Du Lịch Lào Cai) và các Tổng Công Ty thuộc Tập Đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt
Nam. Kế thừa, tiếp nhận lại nhân lực, hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Lào
Cai. Thực hiện các thoả thuận của Lãnh Đạo Tỉnh Lào Cai và Lãnh Đạo Tập Đoàn
Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, về việc phát triển du lịch và đầu tư tại Lào Cai. Ngày
09 tháng 04 năm 2010 UBND Tỉnh Lào Cai có quyết định số 835/QĐ-UBND cho
phép Công ty Du lịch Lào Cai góp vốn thành lập với các Tổng Công ty thuộc tập

SV: Phùng Mạnh Linh

2

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa đã chính
thức ra đời và hoạt động từ ngày 01/07/2010.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa
Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa là Công ty cổ phần từ các Cổ đông sáng
lập, là các Công ty cổ phần thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Công ty Du
lịch Lào Cai (nay là Công ty TNHH Một thành viên) cơ bản là vốn Nhà Nước. Là một
pháp nhân kinh kế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, chịu sự chỉ đạo kiểm tra kiểm soát
của Đại Hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị. Có đầy đủ tư cách pháp nhân trước Nhà

nước và pháp luật. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp năm 2005.
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch và các ngành nghề kinh doanh khác theo
đăng ký kinh doanh được cấp theo luật doanh nghiệp.
- Đưa sản phẩm rượu “San Lùng” mang hương vị đặc trưng của tỉnh Lào Cai đến
người tiêu dùng và khách du lịch trong và ngoài nước.
- Góp phần phát triển kinh tế của tỉnh trên lĩnh vực: Dịch vụ, du lịch lữ hành; Nhà
hàng - Khách sạn; Kinh doanh vận tải; Đầu tư tài chính.
- Phương châm phục vụ đã trở thành truyền thống của PVST “Nụ cười của bạn,
hạnh phúc của chúng tôi”.
1.2. ĐẶC ĐIỂM LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
- Hoạt động kinh doanh lữ hành:
Kinh doanh lữ hành là một trong những mục tiêu quan trọng mà Công ty đã xác
định từ ngày đầu thành lập. Hàng năm Công ty phục vụ trên 60.000 lượt khách trong
nước và quốc tế, trong đó khách quốc tế (chủ yếu là khách Trung Quốc vào Việt Nam
chiếm trên 70%).
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn:
Hệ thống nhà hàng, khách sạn nằm ngay trung tâm thị trấn Sa Pa với đầy đủ tiện
nghi trang thiết bị, với phong cách phục vụ độc đáo cộng với hương vị đặc trưng của các
món ăn của núi rừng tây bắc, đặc biệt là khách sạn Hoàng Liên Sa Pa với kiến trúc mang
phong cách biệt thự cổ kính kiểu Pháp vừa ấm cúng vừa lãng mạn, không gian thoáng.

SV: Phùng Mạnh Linh

3

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập


Khoa Kế toán

- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch:
PVST với đội ngũ xe phục vụ chuyên nghiệp từ 4 đến 45 chỗ cùng với mạng
lưới do đối tác cung cấp các loại xe đời mới chất lượng cao chuyên phục vụ khách
hàng theo mọi yêu cầu.
- Kinh doanh rượu San Lùng:
PVST là đơn vị độc quyền chuyên cung cấp rượu đặc sản của người dân tộc
Dao Đỏ, thôn San Lùng, xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Quy trình sản xuất và mua bán rượu “ San Lùng “: ( Phụ Lục 01 )
1.3-ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty : ( phụ lục 02 )
* Ban Tổng giám đốc:
Gồm có Tổng Giám đốc và một Phó Tổng Giám đốc.
- Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân, là người có quyền lực cao nhất trong
Công ty. Tổng Giám đốc Công ty có chức năng quản lý, lãnh đạo, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty theo quy định của Nhà nước và pháp luật;
- Phó tổng Giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc. Phó tổng Giám đốc
đảm nhận và chịu trách nhiệm về những công việc được Tổng Giám đốc uỷ quyền;
Ban Tổng giám đốc chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty như: Kế hoạch sản xuất Kinh doanh, nguyên vật liệu, tiền vốn, thiết bị,
đào tạo cán bộ, đảm bảo công ăn việc làm và đời sống của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty. Theo Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị phê duyệt.
* Phòng Hành chính - Nhân sự:
- Chức năng là Tham mưu, gíúp việc cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực tổ
chức, nhân sự, lao động, tiền lương; thư ký, tổng hợp; quản trị hành chính; pháp chế và
quản lý cổ đông.
- Nhiệm vụ là Xây dựng mô hình tổ chức, tuyển chọn và bố trí nhân sự của

Phòng phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, định biên lao động và các quy định của
Công ty.

SV: Phùng Mạnh Linh

4

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

* Phòng Kế hoạch và Phát triển kinh doanh.
- Chức năng là Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng kế
hoạch, hoạch định chiến lược kinh doanh, xây dựng các cơ chế kinh doanh .
- Nhiệm vụ là Xây dựng mô hình tổ chức, tuyển chọn và bố trí nhân sự của
Phòng phù hợp với mô tả công việc, định biên lao động và các quy định của Công ty.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
- Chức năng là Tham mưu, quản lý và giám sát toàn bộ các hoạt động tài chính kế
toán của Công ty; Tổ chức hạch toán, kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các hoạt động tài chính, đầu tư tài chính, huy động và sử dụng vốn, thu xếp
các nguồn vốn cho các dự án của Công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc trong lĩnh
vực hoạch định chiến lược kinh doanh, xây dựng, giám sát và việc thực hiện kế hoạch
và đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch.
- Nhiệm vụ là Tổ chức bộ máy kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên trực
thuộc để chỉ đạo và thực hiện công tác tài chính kế toán; tổ chức hạch toán kế toán căn cứ
theo quá trình thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tài chính kế toán để hướng dẫn
các quy trình thanh toán, quyết toán từ cấp cơ sở đến công ty, hệ thống sổ sách, chứng từ,

chế độ báo cáo và lưu trữ chứng từ kế toán thống nhất trong toàn công ty.
* Các đơn vị trung tâm lữ hành:
- Chức năng là Thực hiện khai thác hoạt động trong lĩnh vực du lịch lữ hành và
các dịch vụ phục vụ cho hoạt động du lịch.
- Nhiệm vụ là Tổ chức khai thác, tính toán hiệu quả, đàm phán hợp đồng, tổ chức
thực hiện các tour du lịch.
* Trung tâm sản xuất rượu San Lùng
- Chức năng là Tổ chức, sản xuất kinh doanh có hiệu quả rượu San Lùng do
người dân tộc Dao đỏ, thôn San Lùng, xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai nấu,
do Công ty độc quyền nhãn hiệu, đóng thu mua Rượu đảm bảo đúng chất lượng.
- Nhiệm vụ là Tổ chức quản lý hệ thống phân phối bán hàng, thực hiện bán lẻ tại địa
điểm của Công ty sở hữu.

SV: Phùng Mạnh Linh

5

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

1.4-TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
* Tình hình nhân sự của công ty qua 2 năm 2010 – 2011. ( Phụ lục 03 )
* Nhận xét: Nhìn vào những diễn biến chính về nhân sự của Công ty từ năm 2009 trở
lại đây ta thấy sự phát triển của Công ty thông qua việc sử dụng, đào tạo và phát triển
nguồn cán bộ có đủ năng lực, trình độ (chẳng hạn như năm 2009 có 16 cán bộ có
trình độ đại học thì đến năm 2011 đã có 26 cán bộ có trình độ đại học, tăng 62%) đó

là do Công ty đã có những điều chỉnh hợp lý về nhân sự, nổi bật lên là việc trẻ hoá
Ban tổng Giám đốc.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo quan trong không thể thiếu
được trong báo cáo tài chính của bất kỳ đơn vị nào, nó có ý nghĩa rất lớn cho ta thấy
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ( Phụ lục 04 ).
Qua bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy: Tổng doanh
thu năm 2010 là 27.975.443.084đồng, năm 2011 là 39.649.098.714đ qua hai năm
doanh thu tăng 11.673.655.630đ. So với năm 2010 giá vốn hàng bán năm 2011 tăng
14.585.065.330đ. Như vậy, giá vốn hàng bán tăng quá cao, tăng hơn sự gia tăng của
doanh thu là 2.911.409.700đ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2010 là 5.387.091.081đ, năm 2011 là
9.028.347.866đ, đồng thời chi phí tài chính cũng tăng từ 111.236.095 năm 2010 lên
442.854.489đ năm 2011.
So với năm 2010 thì sang năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty
giảm tương ứng số tiền 811.766.673đ. Đây là một điều đáng mừng cho Công ty vì đã
tiếp kiệm được một khoản chi phí lớn góp phần làm tăng lợi nhuận.
Theo bảng trên thì khoản thu nhập khác của Công ty cũng tăng rất cao từ
327.919.620đ năm 2010 lên 6.299.113.012đ năm 2011, tuy nhiên khoản chi phí khác
cũng tăng đột biến tăng hơn nhiều so với thu nhập từ 159.569.930đ năm 2010 lên
9.647.997.684đ năm 2011.

SV: Phùng Mạnh Linh

6

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập


Khoa Kế toán

PHẦN 2

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾT TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ SA PA (PVST)
2.1-TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy mô, điều kiện thực tế và
trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán trong Công ty, bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung. Mô hình này tương đối gọn nhẹ, giúp giảm bớt
số lượng nhân viên kế toán mà vẫn thực hiện tốt công việc hạch toán, quản lý và cung
cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý.
Theo mô hình này, Công ty chỉ có một phòng kế toán, mọi công việc kế toán
đều thực hiện tại đây. Tại các Trung tâm , cửa hàng, khách sạn, không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có các nhân viên thống kê chịu trách nhiệm thu thập và kiểm tra
chứng từ rồi chuyển lên phòng kế toán.
Để đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với tình
hình biến động của thị trường, việc sắp xếp một đội ngũ cán bộ kế toán lành nghề,
năng động, tinh thông nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Nhận thức được vấn đề này, ban
lãnh đạo Công ty đã kiện toàn bộ máy kế toán phù hợp với chức năng, quyền lực
chuyên môn của từng bộ phận trong Công ty. Hiện tại, phòng Kế toán – tài chính bao
gồm 6 người, được tổ chức theo sơ đồ sau: (Phụ lục 05).
* Trưởng phòng kế toán – kế toán trưởng:
Thực hiện tổ chức, phân công và điều hành hoạt động chung của toàn bộ hệ
thống tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về toàn bộ hoạt
động của phòng. Chịu trách nhiệm kiểm tra và ký soát chứng từ thanh toán, đồng thời
thu xếp cân đối nguồn vốn, đảm bảo tình hình tài chính của Xí nghiệp.
* Kế toán tiêu thụ, tiền mặt và các khoản nộp ngân sách:
Tập hợp doanh thu bán hàng; Theo dõi chi tiết sự biến động của tiền mặt; Trước
khi thực hiện việc cập nhập và hạch toán cần phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của

chứng từ, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng kế toán; Kê khai và tính thuế GTGT

SV: Phùng Mạnh Linh

7

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

cũng như thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác của Xí
nghiệp. Có trách nhiệm quyết toán thuế với cơ quan thuế, chịu sự quản lý trực tiếp
của trưởng phòng kế toán.
* Kế toán CCDC, NVL, hàng hóa, tiền gửi ngân hàng:
Theo dõi và nắm được tình hình biến động nhập xuất tồn của hàng hóa, vật tư
tại các đơn vị, bộ phận trực thuộc Xí nghiệp. Hạch toán và phản ánh kịp thời tình
hình biến động nhập xuất tồn của các loại hàng hóa, vật tư cả về hiện vật (số lượng,
chủng loại…) và giá trị.
Trực tiếp lập các chứng từ và thực hiện công tác giao dịch với các tổ chức tín
dụng, theo dõi chi tiết tình hình dư nợ vốn vay của các ngân hàng. Đồng thời có trách
nhiệm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Xí nghiệp với các tổ chức tín
dụng và khách hàng nước ngoài.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
thu chi tại quỹ căn cứ vào chứng từ hợp lệ. Có trách nhiệm bảo quản tiền tồn quỹ tại
đơn vị, không để xảy ra tình trạng thâm hụt quỹ, tiền giả.
* Kế toán công nợ:

Kiểm tra đối chiếu, theo dõi công nợ phải trả cho người bán, công nợ phải thu.
* Kế toán tổng hợp, TSCĐ, ĐTXDCB, chi phí:
Tổng hợp và phân tích kinh tế trong Chi nhánh một cách thương xuyên đảm bảo
phục vụ cho công tác điều hành tài chính của Giám đốc, xây dựng các quy định tài
chính trình Giám đốc. Tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính từng quý, năm;
Theo dõi sự biến động của tài sản cố định. Tính toán mức khấu hao tài sản cố định và
phân bổ mức khấu hao theo đúng quy định.
* Nhân viên thống kê:
Làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và chuyển lên phòng kế toán.
2.2-CÁC CHÍNH SÁNH KẾ TOÁN HIỆN ĐANG ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ

SV: Phùng Mạnh Linh

8

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

* Chính sách kế toán chung sử dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán: Là Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Được tính theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá xuất kho NVL: Theo phương pháp bình quân gia quyền.

+ Phương pháp hạch toán kế toán NVL: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: Theo phương pháp ghi thẻ song song.
* Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 các hướng dẫn bổ sung và các chuẩn mực kế
toán Việt Nam ban hành.
Trình tự ghi sổ kế toán theo theo hình thức “chứng từ ghi sổ” (Phụ lục 06)
* Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của
Bộ Tài Chính ngày 20/03/2006 và các văn bản pháp lý có liên quan. Ngoài ra để phù
hợp với đặc điểm hạch toán tại Công ty thiết kế một số mẫu chứng từ riêng.
* Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp một và cấp hai trên cơ sở những quy
định về hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành,
Công ty còn mở chi tiết một số tài khoản cấp ba và cấp bốn để phù hợp với điều kiện
hạch toán thực tế yêu cầu quản lý.
* Hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán
Standard 6.0 được thiết kế theo nguyên tắc ghi sổ của hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ. Gồm có các loại sổ như: Sổ cái; các bảng kê; các sổ, thẻ kế toán chi tiết...
* Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa PA (PVST):

SV: Phùng Mạnh Linh

9

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập


Khoa Kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán
Standard 6.0.
Kế toán trên máy vi tính được thực hiện theo sơ đồ sau: (Phụ lục 07)
2.3-TỔ CHỨC CÔNG TÁC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC PHẦN
HÀNH KẾ TOÁN
2.3.1- Kế toán vốn bằng tiền
a. Kế toán tiền mặt:
Kế toán phần hành này có chức năng theo dõi và cung cấp thông tin về tiền mặt,
tiền vay
- Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, giấy báo Có,
giấy báo Nợ, giấy đề nghị tạm ứng.
- Tài khoản sử dụng:
TK 111 “tiền mặt”
TK 141 “tạm ứng”
TK 131 “phải thu của khách hàng”
TK 331 “phải trả người bán”
VD 1: Ngày 12/08/2011. Công ty Minh Thành thanh toán trả tiền mua hàng ngày
30/07/2011. Số tiền là 22.000.000 đ. (Phụ lục 08) .
Nợ TK 111: 22.000.000 đ
Có TK 131: 22.000.000 đ
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Kế toán phần hành này có chức năng theo dõi và cung cấp thông tin về tiền gửi
ngân hàng
-

Chứng từ kế toán sử dụng: giấy báo Có, giấy báo Nợ.


-

Tài Khoản sử dụng:

TK 112 “tiền gửi”
TK 131 “phải thu của khách hàng”
TK 331 “phải trả người bán”

SV: Phùng Mạnh Linh

10

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

VD 2: Ngày 13/08/2011. Công ty nộp tiền vào ngân hàng AGRIBANK số tiền là
60.000.000 đ. (Phụ lục 09).
Nợ TK 112: 60.000.000 đ
Có TK 111: 60.000.000 đ
2.3.2- Kế toán vật tư hàng hóa
• Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; biên bản nghiệm thu, hoá đơn
GTGT; hoá đơn mua, bán hàng thông thường; bảng kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
• Tài khoản sử dụng:
TK151 “hàng mua đang đi đường”

TK156 “hàng hoá”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK111, TK112,
TK133, TK141, TK311,
• Phương pháp kế toán:
VD 3: ngày 15/08/2011 công ty nhập kho do mua ngoài lô hàng thiết bị điện trị giá
99.000.000 đ. Thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (Phụ
lục 10).
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 156: 90.000.000 đ
Nợ TK 133(1): 9.000.000 đ
Có TK 112: 99.000.000 đ
2.3.3- Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình bao gồm: nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải.
• Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
Nguyên giá
TSCĐ

=

SV: Phùng Mạnh Linh

Giá mua (không
có thuế GTGT)

+

11

Chi phí vận

chuyển, lắp đặt

+

Thuế, phí, lệ
phí (nếu có)

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

• Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng:
Mức khấu hao bình quân năm

=

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng

• Kế toán tổng hợp TSCĐ:
- Tài khoản sử dụng:
TK 211 “tài sản cố định hữu hình”
TK 213 “tài sản cố định vô hình”
TK214 “hao mòn tài sản cố định”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như: TK331,
TK241, TK111, TK112.
- Chứng từ và sổ sách sử dụng:

Chứng từ gồm có: biên bản giao nhận, bien bản thanh lý, biên bản kiểm kê.
Sổ sách gồm có: bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, chứng từ
ghi sổ, sổ cái TK211, TK241.
- Phương pháp kế toán:
VD 4: ngày 17/08/2011 công ty mua 1 thiết bị văn phòng trị giá 440.000.000đ,
thuế GTGT 10% trích từ nguồn vốn xây dựng cơ bản, thanh toán bằng tiền gửi. Chi
phí liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, chạy thử chi bằng tiền mặt hết 6.600.000 đ,
thuế GTGT 10%.
Kế toán TSCĐ hạch toán:
Nợ TK 211(2114): 400.000.000 đ
Nợ TK 133(1332): 40.000.000 đ
Có TK 112: 440.000.000 đ
Nợ TK 211(2114): 6.000.000 đ
Nợ TK 133(1332): 600.000 đ
Có TK 111: 6.600.000 đ
Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 441: 419.000.000 đ
Có TK 411: 419.000.000 đ

SV: Phùng Mạnh Linh

12

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán


Ngày 20/08/2011 công ty thanh lý 1 dàn máy vi tính dùng cho nhân viên văn
phòng đã cũ, nguyên giá 45.000.000 đ, khấu hao 15.000.000 đ, thu nhập thanh lý
bằng tiền mặt 12.000.000 đ đã bao gồm thuế GTGT 10%. Quá trình thanh lý phát
sinh chi phí vận chuyển 400.000 đ.
Kế toán TSCĐ hạch toán:
Nợ TK 214: 15.000.000 đ
Nợ TK 811: 30.000.000 đ
Có TK 211: 45.000.000 đ
Nợ TK 111: 12.000.000 đ
Có TK 711: 10.909.090 đ
Có TK 333: 1.090.910 đ
Nợ TK 811: 400.000 đ
Có TK 111: 400.000 đ.
2.3.4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo
hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính bằng: thời gian làm việc thực tế
nhân với mức lương thời gian.
Công ty trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Theo đó: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 24%, trong đó 17% do chủ sử dụng lao động
nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 7% còn lại do người lao động đóng góp và
được tính trừ vào thu nhập của họ. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 4,5%, trong đó 3% tính
vào chi phí kinh doanh, 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động. Tỷ lệ trích bảo
hiểm thất nghiệp là 2% trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập
của người lao động.
• Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:
Chứng từ gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, thưởng, trích
BHXH, BHYT, BHTN.


SV: Phùng Mạnh Linh

13

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

Sổ sách kế toán gồm: bảng phân bổ tiền lương, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 334, TK 338.
• Tài khoản sử dụng:
TK334 “phải trả công nhân viên”
TK 338 “phải trả, phải trả, phải nộp khác”
• Phương pháp hạch toán:
VD 5: Công ty tính lương phải trả tháng 08/2011 cho nhân viên
Kế toán tiền lương hạch toán:
Nợ TK 641: 61.000.000 đ
Nợ TK 642: 39.000.000 đ
Có TK 334: 100.000.000 đ
Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương:
Nợ TK 334: 9.500.000 đ
Có TK 338: 9.500.000 đ
Trích BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 641: 12.810.000 đ
Nợ TK 642: 8.190.000 đ
Có TK 338: 21.000.000 đ
2.3.5- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

a. Kế toán bán hàng:
- Phương thức bán hàng của công ty: bán trực tiếp.
- Hình thức thanh toán: trả ngay và trả chậm.
- Trị giá hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế mua vào.
- Trị giá hàng hoá xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền theo
từng tháng.
• Tài khoản sử dụng:
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 632 “giá vốn hàng bán”
TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”

SV: Phùng Mạnh Linh

14

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

• Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Chứng từ gồm: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, bảng kê chứng từ hàng hoá
dịch vụ bán ra, các chứng từ kế toán khác.
- Sổ sách gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Phương pháp hạch toán:
VD 6: ngày 22/08/2011 công ty bán trực tiếp 1 lô rượu San Lùng, giá vốn
150.000.000 đ, tổng giá thanh toán là 231.000.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty đã thu
bằng tiền gửi ngân hàng Kế toán bán hàng hạch toán (Phụ lục 11, phụ lục 12):

-Giá vốn:
Nợ TK 632: 150.000.000 đ
Có TK 156: 150.000.000 đ
-Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112: 231.000.000 đ
Có TK 511: 210.000.000 đ
Có TK333(33311): 21.000.000 đ
b. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả
kinh doanh:
• Tài khoản sử dụng:
TK 641 “chi phí bán hàng”
TK 642 “chi phí quản lý doanh gnhiệp”
TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập trung cho tất cả các
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán sẽ
lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, chi phí này sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911
“xác định kết quả kinh doanh”
• Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả hoạt động = Doanh thu bán – Giá vốn - Chi phí
bán hàng
Doanh thu
SV: Phùng Mạnh Linh

hàng thuần

hàng bán

Tổng doanh thu

Chiết

15

-

bán hàng
Giảm giá

Chi phí
QLDN
Doanh thu
MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

thuần về bán

thực tế về bán

khấu

hàng và cung

= hàng và cung cấp -

thương

cấp dịch vụ


dịch vụ

mại

- hàng bán -

hàng bán bị
trả lại

• Phương pháp hạch toán:
VD 7: ngày 24/08/2011 công ty thuê vận chuyển 1 lô hàng xuất bán, chi bằng
tiền mặt là 3.500.000 đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641(6417): 3.500.000 đ
Có TK 111: 3.500.000 đ
Ngày 25/08/2011 công ty trang bị bàn làm việc và máy vi tính mới cho cán bộ
phòng hành chính- nhân sự
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642(6422): 860.000.000 đ
Nợ TK 133: 86.000.000 đ
Có TK 111: 946.000.000 đ
Cuối tháng 3 năm 2011, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 680.000.000 đ
Có TK632: 680.000.000 đ
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 1.340.000.000 đ
Có TK 641: 480.000.000 đ
Có TK 642: 860.000.000 đ
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá:

Nợ TK 511: 2.500.000.000 đ
Có TK 911: 2.500.000.000 đ
Kết chuyển kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 911: 480.000.000 đ
Có TK 421(4212): 480.000.000 đ

SV: Phùng Mạnh Linh

16

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT

3.1-THU HOẠCH
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST) và tìm
hiểu thực tế công tác kế toán của Công ty, liên hệ với những kiến thức em đã tiếp thu
được tại trường, em đã bước đầu làm quen với thực tế công tác và hiểu rõ hơn tầm quan
trọng của bộ máy kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Em thấy giữa lý thuyết
và thực tế có nhiều điểm khác biệt vì thực tiễn rất phong phú và đa dạng.
Em tin rằng đây là cơ hội để em có thể tích luỹ kinh nghiệm, áp dụng những điều
đã học trong trường đại học vào thực tiễn, từ đó tránh bỡ ngỡ, sai sót khi bước ra môi
trường làm việc thật sự sau này.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận thấy được ưu điểm và một số tồn tại trong bộ

máy tổ chức cũng như bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa Pa
(PVST).
3.2- Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa
Pa (PVST)
3.2.1-Ưu điểm
- Về hình thức tổ chức kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của Công ty. Thực tế đã cho thấy mô hình
này hoạt động rất hiệu quả, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được theo dõi và
phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Công tác kế toán tại công ty đã có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Standard 6.0 nên
việc ghi chép sổ sách kế toán đơn giản hơn.
- Ngoài ra, Công ty còn tổ chức bộ máy quản lý khoa học, gọn nhẹ với đầy đủ các
phòng ban đáp ứng nhu cầu về quản lý và kinh doanh của Công ty. Cán bộ công nhân
viên trong Công ty đều là những người có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, nhiệt tình, năng động, làm việc hiệu quả.

SV: Phùng Mạnh Linh

17

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

3.2.2-Một số tồn tại
- Do khối lượng chứng từ tương đối nhiều nên không tránh khỏi tình trạng sai sót,
nhầm lẫn, khó khăn trong việc đối chiếu, phát hiện lỗi sai trong các phần hành kế toán.

- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng không ghi theo nghiệp vụ cùng
loại mà theo từng nghiệp vụ. Điều này không những làm tăng khối lượng công việc kế
toán mà còn gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu.
- Công ty thanh toán lương theo hình thức trả lương theo thời gian. Nên dễ dẫn đến
trường hợp nhân viên cố tình kéo dài thời gian để hưởng lương như thế sẽ ảnh hưởng
đến công việc.
- Công ty đang áp dụng phương pháp tính trị gía vốn hàng xuất bán theo phương
pháp bình quân gia quyền nên độ chính xác không cao hơn nữa công việc tính toán
dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
3.2.3- Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại
Công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST)
- Cần tách và phân công chia nhỏ công việc kế toán với từng chi nhánh sao cho
phòng kế toán tại công ty chỉ là nơi tiếp nhận những thông tin kế toán chính xác nhất.
- Với một khối lượng chứng từ lớn như thế, cần phân loại chứng từ một cách rõ
ràng giữa các bộ phận với nhau.
- Công ty nên kết hợp theo hình thức trả khoán. Hình thức này giao việc cho nhân
viên tạo động lực thúc đẩy cho nhân viên có ý thức, trách nhiệm hơn với công việc về
cả chất lượng và thời gian.
- Công ty nên áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương
pháp nhập trước - xuất trước vì như vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
- Công ty nên thường xuyên tổ chức bồi dưỡng đội ngũ kế toán để nâng cao trình
độ. Thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài
chính ban hành.

SV: Phùng Mạnh Linh

18

MSV: 5CD01727



Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp cần phải
nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển. Muốn làm được điều đó thì công tác kế toán
cần phải được quan tâm, củng cố và hoàn thiện hơn nữa để trở thành công cụ đắc lực
trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST) muốn đứng vững được trên
thị trường cạnh tranh với nền kinh tế ngày càng phát triển này, phải nỗ lực xây dựng
công tác kế toán một cách chi tiết, cần phải có những hoạch định rõ ràng. Nhận thức
được điều đó, ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty, nhất là các
cán bộ phòng kế toán đang từng bước tìm được hướng đi đúng đắn cho mình, góp
phần đưa Công ty đạt được những mục tiêu đề ra.
Thời gian thực tập tại Công ty, em có cơ hội hoàn thiện những kiến thức đã
được học qua việc tiếp xúc với công tác hạch toán kế toán thực tế tại Công ty. Tuy
nhiên, do thời gian thực tập ngắn cùng với hạn chế về chuyên môn nên báo cáo của
em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo Công ty.
Qua đợt thực tập em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kế toán, cảm
ơn ban lãnh đạo, phòng kế toán Công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST) và
thầy hướng dẫn Nguyễn Tiến Thanh đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân trọng cảm ơn !

SV: Phùng Mạnh Linh


MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
KHÁI QUÁT CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ SA PA
(PVST)......................................................................................................2
1.1-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY...................2
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty......................................................................2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................................2
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa.......3
1.2. ĐẶC ĐIỂM LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.................................3
1.3-ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH.....................................................................4
* Ban Tổng giám đốc:..........................................................................................4
* Phòng Hành chính - Nhân sự:...........................................................................4
* Phòng Kế hoạch và Phát triển kinh doanh........................................................5
* Phòng Tài chính - Kế toán:...............................................................................5
* Các đơn vị trung tâm lữ hành: .........................................................................5
* Trung tâm sản xuất rượu San Lùng..................................................................5
1.4-TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................6
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾT TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ SA PA (PVST)...................7
2.1-TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ................................................7
2.2-CÁC CHÍNH SÁNH KẾ TOÁN HIỆN ĐANG ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ.........8
2.3-TỔ CHỨC CÔNG TÁC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH

KẾ TOÁN........................................................................................................10
2.3.1- Kế toán vốn bằng tiền..............................................................................10
2.3.2- Kế toán vật tư hàng hóa...........................................................................11
2.3.3- Kế toán tài sản cố định............................................................................11
2.3.4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...................................13
2.3.5- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.....................................14
SV: Phùng Mạnh Linh

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

PHẦN 3 17
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT..............................................................................17
3.1-THU HOẠCH...................................................................................................17
3.2- Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa
Pa (PVST)........................................................................................................17
3.2.1-Ưu điểm....................................................................................................17
3.2.2-Một số tồn tại............................................................................................18
3.2.3- Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại
Công ty cổ phần Du Lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST)..........................................18
KẾT LUẬN.............................................................................................................19

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ

: An toaǹ lao đông

̣

BHLĐ

: Baỏ hộ lao đông
̣

BHTN

: Baỏ hiêm
̉ thât́ nghiêp̣

BHXH

: Baỏ hiêm
̉ xãhôị

BHYT

: Baỏ hiêm
̉ y tế

CBCNV

: Cań bộ công nhân viên

GTGT

: Giátrị gia tăng


HC - NS

: Hanh
̀ chinh
́ Nhân sự

KH&PTKD

: Kếhoach
̣ vàPhat́ triên̉ kinh doanh

KPCĐ

: Kinh phícông đoaǹ

NVL

: Nguyên vâṭ liêụ

PVST

: Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa

QLDN

: Quan̉ lýDoanh nghiêp̣

SP

: San̉ Phâm

̉

SX

: San̉ Xuât́

SX&KD

: San̉ xuât́ vàKinh doanh

TC - KT

: Taì chinh
́ Kếtoań

TK

: Taì khoan̉

TNHH

: Trach
́ nhiêm
̣ hưũ haṇ

SV: Phùng Mạnh Linh

MSV: 5CD01727



Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

PHỤ LỤC

SV: Phùng Mạnh Linh

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

SV: Phùng Mạnh Linh

Khoa Kế toán

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

PHỤ LỤC 01:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ MUA BÁN RƯỢU "SAN LÙNG"

MUA NVL

NHẬP KHO


XUẤT KHO ĐỂ SX

THÀNH PHẨM

KIỂM TRA SP

XUẤT BÁN

SV: Phùng Mạnh Linh

MSV: 5CD01727


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

PHỤ LỤC 02 :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

Ban Tæng gi¸m ®èc

Phòng


Phòng
TC - KT

HC - NS

Trung
tâm
Lữ hành
Quốc tế

Trung
tâm
Khai
thác
khách
du lịch

Trung
tâm Điều
hành &
Hướng
dẫn

Phòng
KH&PTKD

Trung
tâm SX
& KD
Rượu

San Lùng

Khách
sạn
Hoàng
Liên Sa
Pa

Văn
phòng
đại diện
tại Hà
Nội

Chú giải:
- Quan hệ chỉ đạo
- Quan hệ kiểm soát
- Quan hệ phối hợp

SV: Phùng Mạnh Linh

MSV: 5CD01727


×