Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân Hà Tùng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.57 KB, 83 trang )

Ngô thị Thư - KT7B

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ
ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước.
Xuất phát từ đó, qua thời gian thực tập ở doanh nghiệp tư nhân
HÀ TÙNG ANH em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ chức kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp với đề tài: “Kế toán bán bán hàng tại doanh nghiệp tư
nhân Hà Tùng Anh“
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy,
cô giáo, trực tiếp là cô giáo LÊ THỊ THÚY THANH cùng các anh, các chị
cán bộ kế toán doanh nghiệp tư nhân Hà Tùng Anh. Tuy nhiên, phạm vi đề tài
rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh, các chị
phòng kế toán doanh nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề của em gồm ba chương:
Chương I:

Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.

Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân
HàTùng Anh
Chương III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp tư nhân Hà Tùng Anh



Chuyên đề thực tập

1


Ngô thị Thư - KT7B

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng
1.1.1.1. Doanh nghiệp thương mại
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, nghành thương mại với
những thế mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lưu thông hàng
hoá, nối người sản xuất với người tiêu dùng, đã góp phần đáng kể cho sự phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. Nghành thương nghiệp được coi là nghành
kinh tế có chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá thì doanh nghiệp thương mại
chính là bộ phận của nghành thương nghiệp thực hiện chức năng đó.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn
cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá. Hoạt động chính của doanh
nghiệp thương mại là mua vào các sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp
sản xuất, sau đó thông qua hệ thống bán hàng của mình cung cấp cho người
tiêu dùng đồng thời thu được tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hoá đó. Quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm ba khâu chủ yếu đó là:
Mua vào, dự trữ và bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh doanh của doanh
nghịêp vận động theo mô hình T-H-T’.
Qúa trình vận động trên có mối liên hệ mật thiết và đều có ý nghĩa hết sức

quan trọng trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn
vốn của doanh nghiệp. Khâu này có tác động rất lớn đến tính hiệu quả của
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

Chuyên đề thực tập

2


Ngô thị Thư - KT7B

1.1.1.2. Quá trình bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ
khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá. dịch vụ cho khách hàng,
đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận trả một khoản tiền tương ứng cho
giá bán sản phẩm hàng hoá đó mà hai bên đã thoả thuận. Quá trình này được
coi là hoàn tất khi người bán đã nhận được tiền và người mua đã nhận được
hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng và tất cả các doanh nghiệp
nói chung hoạt động bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh và có thể tích luỹ. Có thể nói hoạt động bán hàng
là lý do tồn tại của các doanh nghiệp thương mại và nó có ý nghĩa to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng được thị trượng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng được doanh
thu giúp doanh nghiệp củng cố và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán hàng, công dụng của
hàng hoá, dịch vụ mới được xác định hoàn toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu
người tiêu dùng với hàng hoá mới được khẳng định.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng cũng có ý nghĩa

rất lớn với sự phát triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng của mình đó là tiếp
cận trực tiếp với người tiêu dùng, nên quá trình bán hàng có thể nắm bắt
tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng là một phần của kế toán, có vai trò rất lớn đối với
công tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét kinh
doanh mặt hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận
kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có
hiệu quả nhất
Chuyên đề thực tập

3


Ngô thị Thư - KT7B

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số
lượng hàng bán theo từng mặt hàng và nhóm hàng.
- Phản ánh và giám định chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công
nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng
khách hàng, số tiền khách nợ…
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán

hàng, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp
với thị trường …
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán bán hàng
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to
lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được
chi phí bỏ ra, không những thế nó cũng phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Các phương pháp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Phương pháp bán buôn hàng hoá
Khái niệm
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức sau:
Chuyên đề thực tập

4


Ngô thị Thư - KT7B

* Phương thức bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có 2 hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:bên mua cử đại
diện đến kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá, giao hàng trực
tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán
tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng cho bên mua):căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn hàng, DN xuất kho hàng hoá, dùng

phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba hay bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán):
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại
kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là
tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: DN sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
1.2.2. Bán lẻ hàng hoá
1.2.2.1. Khái niệm
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Chuyên đề thực tập

5


Ngô thị Thư - KT7B

1.2.2.2. Đặc điểm
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện

- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp
vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách
để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Ưu điểm của hình thức này là ít xảy ra sai sót giữa tiền và hàng, nhưng
có nhược điểm là mất nhiều thời gian của khách hàng. Vì vậy hình thức bán
hàng này chỉ áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị cao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
+ Bán lẻ tự phục vụ(tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền,
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
1.2.3. Phương pháp bán hàng đại lý
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương
mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
1.2.4. Phương pháp bán hàng trả chậm trả góp
Là phương pháp bán hàng mà người mua được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho DN bán
hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần (bán hàng thu tiền
nhiều lần)
Chuyên đề thực tập

6



Ngô thị Thư - KT7B

1.2.5. Phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem
sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự, giá trao
đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.3. Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng
1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
1.3.2. Tài khoản sử dụng
-

TK 156: hàng hoá

-

TK 111: Tiền mặt

-


TK112: Tiền gửi ngân hàng

-

TK 131: Phải thu khách hàng

-

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

TK512: Doanh thu nội bộ

-

TK 5211: Chiết khấu thương mại

-

TK 5212: Hàng bán bị trả lại

-

TK5213: Giảm giá hàng bán

-

TK 157: Hàng gửi bán


-

TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

Chuyên đề thực tập

7


Ngô thị Thư - KT7B

1.3.3. Phương thức tính giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình
bán hàng.
- Giá vốn hàng bán được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng

Trị giá mua

=

bán ra

+

của hàng bán

Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng bán ra


- Trị giá vốn hàng bán trong kỳ:
Giá vốn
hàng bán =
trong kỳ

Giá vốn
hàng bán
ghi nhận
trong kỳ

+

Chi phí
TM phân
bổ cho
hàng bán
ra

Thuế GTGT

+ không được khấu trừ

Giá
vốn hàng
bán bị trả
lại

Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: Được xác định bằng 1
trong 4 phương pháp tính giá vốn của hàng tồn kho như sau:

1.3.3.1. Phương thức giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền)
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật
tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá
vốn thực
tế vật tư
xuất kho
Đơn
giá
bình =
quân

=

Số lượng
vật tư xuất
kho

x

Đơn giá
bình quân
gia quyền

Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ +Trị giá vốn thực tế vật tư
nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ +Số lượng vật tư nhập trong kỳ

1.3.3.2. Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả

định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn

Chuyên đề thực tập

8


Ngô thị Thư - KT7B

giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng.
1.3.3.3. Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên.
1.3.3.4. Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của
vật tư xuất kho.
1.3.3.5. Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán của vật tư là giá doanh nghiệp tự quy định(Có thể lấy giá
kế hoạch hoặc giá mua tại một thơì điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất
doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để
ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn
thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ+Trị giá vốn thực tế
vật tư nhập trong kỳ

Hệ số
giá


=

Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ+Trị giá hạch toán vật
tư nhập trong kỳ

1.3.4. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất kho theo CT:
Chi phí thu mua phân
Chi phí
thu
mua
phân
bổ cho
hàng
xuất
kho

+

bổ cho hàng đầu kỳ

Chi phí thu mua

Chi phí

phát sinh trong kỳ

thu mua


=

x
Trị giá mua thực tế

+

của hàng còn đầu kỳ

Chuyên đề thực tập

9

phân bổ
cho

Trị giá mua thực

hàng

tế của hàng nhập

xuất

trong kỳ

kho


Ngô thị Thư - KT7B


1.3.5. Phương pháp hạch toán tổng hợp
1.3.5.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp
TK156
TK511

TK111,112,131

TK156

TK632
(3)

(1)

TK3331

TK153
(2)
Chú thích:
(1) Doanh thu hàng bán kho bên mua thanh toán hoặc chấp nhận nợ
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Trường hợp hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng

Chuyên đề thực tập


10


Ngô thị Thư - KT7B

Sơ đồ 2: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng thẳng
TK157

TK156
156

(1)

TK632
(6)

TK111,112,131,331

TK138(8)

TK138
TK1532)
TK153(
2)
(2)

(7)


TK3331

(4)
TK6421
11122

(3)
TK1331

TK511
(5)
TK3331

Chú thích:
(1)Xuất kho gửi hàng đi bán
(2)Trường hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng,phản ánh giá trị của bao bì
(3)Chi phí trong quá trình gửi bán doanh nghiệp chịu
(4)Chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp chi hộ
(5)Doanh thu hàng gửi bán xác định là tiêu thụ

Chuyên đề thực tập

11


Ngô thị Thư - KT7B

(6)Trường hợp hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá
riêng
Sơ đồ 3: Hạch toán theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo

hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba)
TK111,112,311,331

TK632

(1)
TK133(1)

TK511

(2)
TK333(1)

(3)
1331
TK111,112,131
(3)
Chú thích:
(1) Giá vốn hàng mua bán thẳng
(2) DN sau khi lập hoá đơn GTGT ghi nhận giá bán
(3) Bao bì đi kèm tính giá riêng của hàng mua bán thẳng giao tay ba

Chuyên đề thực tập

12


Ngô thị Thư - KT7B

Sơ đồ 4: Hạch toán phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình

thức chuyển hàng có tham gia thanh toán
TK151
117

TK155
T15 đb11155111,112,
331,311

TK632
(4)

(1)
TK511
TK133
(3)

TK3331
TK1388
(2)

(1)

Chú thích:
(1) Tổng giá thanh toán của hàng mua
(2) Trường hợp hàng có bao bì đi kèm tính giá riêng
(3) Khi bên mua chấp nhận mua,doanh nghiệp lập hoá đơn và ghi
nhận giá mua của hàng được chấp nhận
(4) Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng

Chuyên đề thực tập


13


Ngô thị Thư - KT7B

Sơ đồ 5: Hạch toán theo phương thức bán lẻ
TK 511,512

TK 711

TK111,112,113

(3)

TK 3331

(1)

(2)
TK 156

TK 1388

TK632
(4)

Chú thích:
(1)


Dựa vào bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT đầu ra phải nộp

(2)

Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên
bảng kê bán lẻ hàng hoá, mậu dịch viên phải bồi thường

(3)

Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên
bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán vào thu
nhập khác của DN

(4)

Cuối kỳ kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán lẻ

Chuyên đề thực tập

14


Ngô thị Thư - KT7B

Sơ đồ 6: Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý
TK 156

TK157


TK632

(1)
(5)
TK111,112,331

TK131

TK511

(2)

(8)
(6)

TK1331
TK64 2

TK64 2

(7)
(3)
TK1331

TK1388
(4)

Chú thích:
(1) Xuất kho hàng hoá chuyển cho bên nhận đại lý
(2) Trường hợp mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý(không qua kho)

(3) Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng doanh nghiệp chịu
(4

Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng bên nhận đại lý chịu, DN
chi hộ

(5) Giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
(6) Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải thu ở cơ sở đại lý
(7) Hoa hồng đại lý
(8) Nhận tiền bên đại lý thanh toán

Chuyên đề thực tập

15


Ngô thị Thư - KT7B

Sơ đồ 7: Hạch toán theo phương thức bán hàng trả chậm trả góp
TK156

TK511

TK632

TK111,112,131

Giá vốn
Doanh thu
hàng

bán

TK3331

TK515

TK3387
Lãi trả góp
Từng kỳ

TK131
Định kỳ
Thu nợ

* Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp
Hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Chỉ khác là doanh thu phản ánh trên TK511, 512 và các khoản
phải phản ánh trên TK 5211, 5212 đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
1.3.5.2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự và phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hoá đối với các nghiệp
vụ ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh
toán của phương pháp KKĐK tương tự như hạch tóan bán hàng ở các DNTM
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác ở

Chuyên đề thực tập

16



Ngô thị Thư - KT7B

bút toán xác định giá vốn cho hàng bán và tài khoản sử dụng để hạch toán là
tài khoản 611, TK156, TK 157
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK151,156,157

TK 611(2)

TK611(2)
TK611(2)

(1)

(6)

TK133(1)

TK111,112,131,33
1,138(8)

(4)

TK133 1

(2)(3)
(5a) )

TK632


(5b)

(7)

Chú thích :
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng
gửi bán , hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ
(2) Hàng mua ngoài nhập kho
(3) Chi phí thu mua hàng hóa
(4) Hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
(5) Hàng bán bị trả lại
(6) Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn kho, tồn quầy
(7) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ

Chuyên đề thực tập

17


Ngô thị Thư - KT7B

1.3.6. Hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.6.1. Các khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền người bán thưởng, giảm trừ
cho khách hàng khi họ mua hàng.Các khoản giảm trừ doanh thu gồm :Giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu

- Chiết khấu thương mại: là các khoản mà người bán giảm trừ cho
người mua với số lượng hàng hoá lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong
các hợp đồng mua bán và cam kết mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
của hàng bán bị trả lại( tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán
bị trả lại cùng thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
1.3.6.2. TK sử dụng
- TK 5211: “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản tiền người bán trừ cho người mua khi khách hàng mua với số lượng
lớn. Chỉ hạch toán vào tài khoản này các khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ quy định của Nhà nước.
- TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh số
sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại với nguyên
nhân vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng không đúng chủng loại, sai quy cách.
- TK 5213 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
tiền mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá thoả thuận của hai bên.

Chuyên đề thực tập

18


Ngô thị Thư - KT7B

1.3.6.3. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 09 : Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112

TK 5211,5212,5213


Phản ánh các khoản
giảm trừ doanh thu
TK 33311

Thuế GTGT
giảm trừ
1.4. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp:
Gồm có 5 hình thức:
1.4.1. Hình thức Nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là tập hợp và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ, kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo
tài khoản), kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép, sử dụng các mẫu
sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và
lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ Cái.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thể
hiện qua sơ đồ sau.

Chuyên đề thực tập

19



Ngô thị Thư - KT7B

Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ kế toán
và các bảng phân
bổ sản phẩm,
hàng hóa
Bảng kê sản
phẩm,hàng hóa

NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ

Sổ cái sản
phẩm,hàng
hóa

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết sản phảm,hàng
hóa

Bảng tổng hợp chi
tiết sản phẩm ,hàng
hóa

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các Bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
Chuyên đề thực tập

20


Ngô thị Thư - KT7B

bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký
chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết
thường được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các
sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập
các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng
từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.4.2. Hình thức nhật ký chung

Sơ đồ 11 :

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ mua bán
hàng hóa

Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ
cáiSP,HH,GT,DV..
Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối
kỳ
Quan hệ đối chiếu

Chuyên đề thực tập

21

Sổ thẻ kếtoán chi
tiết SP,HH,GV,

DT,CP...
Bảng tổng hợpchi
tiết
SP,HH,GV,DT…


Ngô thị Thư - KT7B

1.4.3. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.4.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán máy trên máy vi tính là công
việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. Phần
mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó
nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 12)
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(b) Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Người làm báo cáo có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với

báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.

Chuyên đề thực tập

22


Ngô thị Thư - KT7B

Sơ đồ 12: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính

Phần mềm
kế toán

Sổ kế toán

Chứng từ kế toán:
Phiếu nhập,phiếu
xuất,thẻ kho....

-Sổ tổng hợp
SP,HH,DV...
- Sổ chi tiết
SP,HH,D
- Sổ nhật ký chung


Bảng tổng hợp
nhập-xuất -tồn

Sổ cái
Máy vi tính

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Chuyên đề thực tập

23


Ngô thị Thư - KT7B

1.4.4. Hình thức nhật ký - sổ cái
Sơ đồ 13: Sơ đồ ttrình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký –sổ cái
Chứng từ gốc
mua bán hàng
hoa

Sổ quỹ

SP,HH.…

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
SP,HH,DV…

tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết SP,HH

Nhật ký- Sổ cái
SP,HH…

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

Chuyên đề thực tập

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

24


Ngô thị Thư - KT7B


1.4.5 . Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 14: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Mua bán SP,HH..

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Bảng tổNg hợp
chứng từ gốc
SP,HH
Chứng từ ghi
sổ

Sổ cái SP,HH

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu


Chuyên đề thực tập

Sổ thẻ, kế
toán chi
tiết SP,HH

25

Bảng tổng
hợp chi tiết
SP,HH


×