Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sửdụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và côngtrình ngầm FECON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.56 KB, 108 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Phi Hùng
Sinh viên thực tập : Hà Thế An
Lớp
: K7HN3- TCNH
Khoá
: 2012-2015

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy
cô Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp, Quý thầy cô khoa
Kế toán - Tài chính đã dạy dỗ truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong quá trình suốt ba năm học tập và rèn luyện tại trường. Em xin cảm ơn
thầy giáo ThS. Nguyễn Phi Hùng, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực
hiện tốt bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty cổ phần
kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có


thêm hiểu biết về công việc trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp, thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, phê bình của Quý thầy cô và anh chị trong công ty cổ phần kỹ thuật nền
móng và công trình ngầm FECON. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn
thiện kiến thức của mình sau này !
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn !!!


3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VKD
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
SXKD
GTCL
DTT
STT
CBCN
GTGT
ĐVT
HTK
DN
TS
LNTT
LNST
NVXT
TSDH
TSNH

KNTT

Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Giá trị còn lại
Doanh thu thuần
Số thứ tự
Cán bộ công nhân viên
Giá trị gia tang
Đơn vị tính
Hàng tồn kho
Doanh nghiệp
Tài sản
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán


5

MỤC LỤC
Nội dung


Trang


6

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


7

Phần 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng, là một nhân tố quyết định sự
lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá
trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã
hội phát triển. Để có thể tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh thì yêu cầu đầu
tiên đối với một doanh nghiệp là cần phải có vốn kinh doanh. Vốn là phạm trù
kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sản
xuất và lưu thông hàng hóa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn liên tục vận động qua nhiều hình
thái với những đặc điểm khác nhau. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh phải sinh
sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết
phải sử dụng vốn có hiệu quả. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhiều thành phần kinh tế song song cùng tồn tại
cạnh tranh lẫn nhau thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lại là
vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, với những kiến thức đã được trau dồi trong quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền
móng và công trình ngầm FECON, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS.
Nguyễn Phi Hùng và sự chỉ bảo tận tình của các anh, chị trong phòng Kế toán
– tài chính Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON”.


8
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
- Thực trạng vốn và hiệu quả vốn của công ty cổ phần kỹ thuật nền móng
và công trình ngầm FECON
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi về không gian:
- Thực tập tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm
FECON.
- Địa chỉ: Tầng 15, Tháp CEO, Lô HH2-1 khu đô thị Mễ Trì Hạ, Phạm
Hùng, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.

*Phạm vi về thời gian: Từ 3/3/2015 đến 3/5/2015
*Số liệu dùng trong báo cáo:
- Báo cáo tài chính và bảng lương Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và
công trình Ngầm FECON tháng 4, quý 2, năm 2007, 2008, 2009, 2010.
- Báo cáo tài chính công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình
ngầm FECON: năm 2009 và 2010.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh… làm phương
pháp luận căn bản cho việc nghiên cứu. Bên cạnh đó, còn sử dụng các phương


9
pháp phân tích dupoint, các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu, tổng hợp ý
kiến chuyên gia tại công ty…
1.5. Kết cấu của báo cáo
Báo cáo bao gồm 4 phần:
Phần 1: Phần mở đầu.
Phần 2: Lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh
tại các Công ty cổ phần.
Phần 3: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình
ngầm FECON.
Phần 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình
ngầm FECON.


10


Phần 2
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
2.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh. Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
VKD là điều kịên tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp và là
một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp.
2.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận
thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Sau đây là những đặc trưng chủ yếu của
VKD:
Một là, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp như nhà
xưởng, đất đai, máy móc thiết bị…
Hai là, vốn phải được vận động để sinh lời.
Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn
khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, đồng


11
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc

của một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại thời điểm kết thúc
lớn hơn giá trị tại điểm khởi đầu, tức là kinh doanh có lãi. Điều này đòi hỏi trong
quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng.
Ba là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ
khoa học công nghệ không ngừng nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm
khác nhau lại khác nhau. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn kịp thời là
điều hết sức quan trọng.
Bốn là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh.
Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ
lượng vốn cần thiết và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhụân để
mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Năm là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình. Đặc trưng này giúp doanh
nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp
phát huy hiệu quả tổng hợp VKD.
Sáu là, vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tri thức nên
không thể có đồng vốn chủ. Vốn phải được gắn với chủ sở hữu thì mới được
chi tiêu hợp lí và có hiệu quả. Tuỳ từng hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn
có thể đồng nhất hoặc tách rời người sử dụng vốn.
Bảy là, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Giống như các loại hàng hoá khác, “hàng hoá vốn” cũng được mua bán
trên thị trường. Tuy nhiên, người ta chỉ mua được quyền sử dụng vốn mà
không mua được quyền sở hữu. Người mua (người vay vốn) phải trả cho


12

người bán (người cho vay) một tỷ lệ lãi suất nhất định - đó chính là giá của
quyền sử dụng vốn. Đặc trưng này giúp cho doanh nghiệp có được quyết định
đúng đắn trong việc huy động vốn để có được hiệu quả cao nhất với chi phí
huy động vốn thấp nhất.
2.1.3. Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luôn vận
động không ngừng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, quá trình luân chuyển
VKD được minh hoạ qua sơ đồ sau:
TLSX
… SX … H’ – T’ (T’>T)

T–H
SLĐ

Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ kho nhà sản xuất bỏ tiền để mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, vốn tồn tại dưới hình thái vật
chất là các tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sau quá trình sản xuất, vốn
được được kết tinh trong thành phẩm. Khi thành phẩm được tiêu thụ thì vốn
trở lại hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng với lượng tiền lớn hơn (nếu kinh
doanh có lãi).
Sự luân chuyển VKD cho thấy: Trong một khoảng thời gian nhất định,
nếu vốn quay được nhiều vòng hơn thì sẽ tạo ra nhiều T’ hơn mà không cần
tăng vốn. Khi đó, lợi nhuận trong kỳ đó tăng lên. Đó là lí do tại sao các doanh
nghiệp luôn nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp tăng vòng quay vốn và sử dụng
chỉ tiêu vòng quay VKD như một chỉ dẫn quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia VKD thành hai
loại: vốn cố định và vốn lưu động.
2.1.4.1. Vốn cố định



Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định


13
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc làm tăng vốn cố
định có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp. Do giữ vị trí then chốt và có đặc điểm vận động tuân theo quy luật
riêng nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Vậy Vốn cố định là gì ?
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ
Quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngược lại,
những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi
phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Vậy có thể khái quát
những đặc điểm chu chuyển chủ yếu cảu VCĐ trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá
trị dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải
kết hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.


Phân loại tài sản cố định
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Do TSCĐ có nhiều loại khác


nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để
quản lý tốt TSCĐ cũng như quản lý tốt VCĐ cần phải phân loại TSCĐ. Sau
đây là một số cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
 Phân

loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế


14
Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này, Căn cứ vào công
dụng kinh tế có thể chí thành các nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà
làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường sá, cầu cống, cầu tàu…
+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận
tải đường bộ, đường sông, đường biển…, và các thiết bị truyền dẫn thông tin,
điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa…
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm…
+ Vườn cây lâu năm (như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm
việc (như trâu, bò…), hoặc súc vật cho sản phẩm (như bò sữa, trâu sữa…).
- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động

sản suất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn TSCĐ vô hình. Thông thường, TSCĐ vô hình gồm các
loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sán chế…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.


Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng


15
Dựa theo tiêu thức này, TSCĐ được chia làm hai loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiên thuận lợi cho việc quản
lý và tính khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp
đối với mỗi loại TSCĐ.


Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng, có thể chia TSCĐ thành các loại sau:


-

TSCĐ đang dùng.

-

TSCĐ chưa cần dùng.

-

TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐ trong DN, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các
TSCĐ hiện có trong DN, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ
thanh lý để thu hồi vốn.


16
2.1.4.2. Vốn lưu động


Vốn lưu động và các đặc điểm chu chuyển vốn lưu động
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh các TSCĐ, doanh nghiệp
cần phải có các TSLĐ. Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng
ra một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy, “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục”
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối

bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.



Phân loại vốn lưu động
Để quản lý tốt VLĐ cần phải phân loại VLĐ. Dựa theo tiêu thức khác
nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông thường có một số
cách phân loại chủ yếu sau:


Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn

Theo hình thái biểu hiện của vốn, có thể chia VLĐ thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.


17
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp có thể phải ứng trước
tiền hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.

- Vốn về hàng tồn kho
Trong DN sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất, chúng hợp thành thực
thể của sản phẩm.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể
chính của sản phẩm mà chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện
thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa cho TSCĐ.
+ Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thu sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).


18
+ Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành phẩm trong kỳ này, mà tình dần vào giá thành phẩm các kỳ tiếp theo
như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…

+ Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.


Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia thành các loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản: vốn sản
xuất đang chế tạo và vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo
ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
2.1.5. Nguồn vốn kinh doanh


19
VKD của doanh nghiệp được tài trợ từ các nguồn khác nhau. Nghiên cứu

nguồn hình thành VKD sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được hình thức
huy động vốn thích hợp và hiệu quả. Theo các tiêu thức khác nhau có thể chia
nguồn vốn trong doanh nghiệp thành các loại khác nhau.


Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của nghành
mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý trên
cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.



Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ và tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.


20


Nợ ngắn
hạn

Tài sản
lưu
động

Nợ dài
hạn

Tài sản
cố định

Vốn chủ
sở hữu

Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác
định bằng công thức sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên có thể xác định nguồn vốn
lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản
lưu động thường xuyên tuỳ thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn vốn
lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp

-

Giá trị còn lại của
TSCĐ và các TS dài
hạn khác

Hay:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn


21
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Nợ ngắn hạn


Tài sản lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên

Tài sản cố định

Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên của DN

Vốn chủ sở hữu

Sơ đồ Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên
-

Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ
ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.


Phân loại theo phạm vi huy động vốn

Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.

- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư


22
+ Khoản khấu hao tài sản cố định
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ
- Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh, là vấn đề hết sức quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy
sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động
vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả của
tổng thể hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ
chức đảm bảo kịp thời, đầy đủ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là
mục tiêu và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến

hành sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.


23
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD đang trở nên rất cấp thiết đối với
các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ
những lý do sau:
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là nền
tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định
quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả thời
cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh, không ít những
doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả năng
tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó, việc sử dụng và
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trở thành đòi hỏi rất cấp thiết đối với mọi
doanh nghiệp.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở
nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức, thực hiện
đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề
tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có tính chất quyết định tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của donah nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài với sự phát triển của doanh nghiệp.
Khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp làm
ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp

tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các
doanh nghiệp.
Trong thời kì bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều được huy động từ hai nguồn cơ bản, cấp phát của ngân sách nhà


24
nước và vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Vốn hầu như được tài
trợ toàn bộ, vai trì của tài chính doanh nghiệp trở nên mờ nhạt. Do đó triệt
tiêu tính linh hoạt của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển sang nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, mặc dù nhiều doanh
nghiệp thích ứng được, làm ăn có lãi nhưng vẫn còn không ít doanh nghiệp
còn sử dụng vốn kém hiệu quả, không bảo toàn được vốn.
- Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng thu ngân sách, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế.
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cần sử
dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc
độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp cao hay thấp.

Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
-

Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ)
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ
trong kỳ

=
Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Hiện nay, tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.


25
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Kỳ luân chuyển VLĐ

-

Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ

=
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được

một lần luân chuyển, hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.


Mức độ tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn

Kỳ luân
chuyển
* VLĐ kỳ so sánh
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng

Tổng mức luân chuyển
Số VLĐ tiết
VLĐ kỳ so sánh
kiệm (tăng =
thêm)
360

Kỳ luân
chuyển
VLĐ kỳ
gốc
tốc độ luân

chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).


Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm VLĐ)

Hàm lượng VLĐ


Số VLĐ bình quân

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ.
Tốc độ quay vòng hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động, vì vậy cần


giới hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, mặt khác phải tăng được
vòng quay của chúng.Tốc độ vòng quay hàng tồn kho được biểu hiện bằng hai
chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn kho và Số ngày vòng quay hàng tồn kho.
 Chỉ

tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho

=

Doanh thu theo giá gốc


×