Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH hai thành viên hạnh dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.34 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trên thế giới du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội
phổ biến, là cầu nối hữu nghị, phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa
các quốc gia, dân tộc. Đời sống con người ngày càng phát triển cả vật chất lẫn
tinh thần nên nhu cầu du lịch cũng không kém phần quan trọng. Vì thế để đáp
ứng nhu cầu đó các công ty du lịch lữ hành lần lượt ra đời đóng góp đáng kể
vào nền kinh tế của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa như hiện nay thì du lịch là một trong những nền kinh tế đóng vai
trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của đất nước. “Du lịch ngành công
nghiệp không khói” ngày càng được hình thành và phát triển một cách nhanh
chóng với những loại hình du lịch hấp dẫn, phong phú và đa dạng.
Có thể nói, du lịch đóng góp một phần quan trọng trong cuộc sống con
người. Nó không chỉ có ý nghĩa làm thỏa mãn các nhu cầu tìm hiểu, vui chơi,
giải trí… của con người mà còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Du lịch
không những tạo công ăn việc làm cho người lao động mà còn góp phần cải
thiện và phát triển các vùng kinh tế, đồng thời là cầu nối cho sự hội nhập quốc
gia, giới thiệu những nét đẹp, những tinh hoa văn hóa của dân tộc với bạn bè
năm châu.
Là thủ đô hơn nghìn năm tuổi, Hà Nội có lịch sử lâu đời, có truyền
thống văn hóa đa dạng và giàu bản sắc và thực sự là một trung tâm du lịch lớn
của Việt Nam. Hà Nội luôn là một trong những địa điểm thu hút nhiều khách
du lịch nội địa và quốc tế. Hà Nội đứng đầu cả nước về số lượng di tích Việt
Nam với 3840 di tích trên tổng số gần 40.000 di tích (trong đó có 1164 di tích
cấp quốc gia trên tổng số gần 3500 di tích cấp quốc gia ở Việt Nam). Ngoài ra
Hà Nội còn là 1 điểm chuyển tiếp trên hành trình khám phá Việt Nam của các
du khách quốc tế. Năm 2007, Hà Nội đón 1.1 triệu lượt khách du lịch ngoại
Phạm Thị Thu Quỳnh

1 MSSV 508402040




Chuyên đề tốt nghiệp

quốc, gần bằng một nửa thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2008, trong 9 triệu
lượt khách của thành phố thì đã có 1,3 triệu lượt khách nước ngoài ở Hà Nội.
Chính vì vậy, thấy được thế mạnh tiềm năng du lịch của Hà Nội, công ty
TNHH hai thành viên Hạnh Dương đã chủ động đầu tư kinh doanh dịch vụ
lưu trú, nhà hàng Green Mango tại 18 Hàng Quạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Là sinh viên năm cuối, đang trực tiếp thực tập tại nhà hàng khách sạn
Green Mango, em xin nêu lên thực trạng và một số giải pháp nhằm góp phần
đẩy mạnh kinh doanh của nhà hàng khách sạn Green Mango, Trong quá trình
làm còn nhiều sai sót, em rất mong sự đóng góp và giúp đỡ chân thành của
thày cô hướng dẫn và tập thể nhân viên nhà hàng khách sạn Green Mango.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thị Thu Quỳnh

2 MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN

1.1. Khách sạn, vai trò, chức năng của khách sạn trong hoạt động kinh
doanh du lịch
1.1.1. Khái niệm khách sạn và phân loại khách sạn:

Trải qua các thời đại, do những biến đổi của xã hội, nhu cầu du lịch
không ngừng biến đổi và phát triển về số lượng, cơ cấu, thị hiếu và khả năng
thanh toán, khách du lịch đã tác động mạnh mẽ đến những biến đổi không
ngừng của hệ thống khách sạn.
Ban đầu khách sạn chỉ là những nhà trọ quy mô nhỏ, trang thiết bị thô
sơ, cung ững các dịch vụ đơn lẻ, chủ yếu đảm bảo chỗ nghỉ cho khách. Với ý
nghĩa đó, khách sạn là loại hình cơ sở lưu trú phổ biến nhất. Nhưng cho đến
nay, loại hình khách sạn xuất hiện với đủ loại quy mô, cấu trúc và trang bị cầu
kỳ, hiện đại, cung ứng các dịch vụ đa dạng, tổng hợp và đồng bộ theo yêu cầu
của mọi loại khách với đủ mọi dịch vụ. Nên khách sạn là cơ sở đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng và tiện nghi cẩn thiết phục vụ khách lưu trú trong một thời
gian nhất định, đáp ứng nhu cầu của khách về lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải
trí và các dịch vụ cần thiết khác.
Trong Thông tư số 01/2002/TT-TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng cục
Du lịch về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ – CP của Chính
phủ về cơ sở lưu trú đã ghi rõ :
Khách sạn (hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có
quy mô từ 10 buồng trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dịch vụ cẩn thiết phục vụ khách du lịch.
Phạm Thị Thu Quỳnh

3 MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Cùng với sự phát triển kinh tế và đời sống của con người ngày một
được nâng cao thì hoạt động du lịch và trong đó có hoạt động kinh doanh
khách sạn cũng không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Các
khái niệm về khách sạn cũng một ngày được hoàn thiện và phản ánh mức độ

phát triển của nó.
Khoa Du lịch trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trong cuốn sách
« Giải thích thuật ngữ du lịch và khách sạn » đã bổ sung một định nghĩa có
tầm khái quát cao và có thể sử dụng trong học thuật và nhận biết về khách sạn
ở Việt Nam :
Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú (với đầy đủb tiện
nghi), dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác
cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các địa điểm du lịch.
• Phân loại khách sạn
Có rất nhiều cách để phân loại khách sạn như dựa theo mức độ cung
cấp dịch vụ. theo mức giá bán sản của sản phẩm lưu trú, theo quy mô của
khách sạn hay hình thức sở hữu và quản lý… Tuy nhiên nếu dựa theo tiêu
thức vị trí địa lý thì khách sạn được chia thành 5 loại :
1. Khách sạn thành phố (City Center Hotel): Khách sạn thành phố
được xây dựng ở trung tâm thành phố lớn, trung tâm dô thị hoặc trung tâm
đông dân cư nhằm phục vụ các đối tượng khách đi vì các mục đích công
vụ,tham gia vào các hội nghị (hội thảo), thể thao, thăm thân hoặc tham quan
văn hóa. Các khách sạn này hoạt động quanh năm.
2. Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel): Khách sạn nghỉ dưỡng được
xây dựng ở những khu du lịch nghỉ dưỡng dựa vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên như các khách sạn nghỉ biển, khách sạn nghỉ núi. Khách đến đây với

Phạm Thị Thu Quỳnh

4 MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

mục đích nghỉ ngơi thư giãn là chủ yếu. Những khách sạn nghỉ dưỡng thường

chịu sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu nên hoạt động theo thời vụ.
3. Khách sạn ven đô (Suburban Hotel): Khách sạn ven đô được xây
dựng ở ven ngoại vi thành phố hoặc các trung tâm đô thị. Thị trường khách
chính của các khách sạn là khách đi nghỉ cuối tuần, đôi khi có cả khách công
vụ có khả năng thanh toán trung bình hoặc thấp.
4. Khách sạn ven đường (Highway Hotel): Khách sạn ven đường được
xây dựng ở ven dọc các đường quốc lộ (đường cao tốc) nhằm phục vụ các đối
tượng khách đi lại trên các tuyến đường quốc lộ sử dụng phương tiện vận
chuyển là ôtô và môtô (giống như đối với Môtel)
5. Khách san sân bay (Airport Hotel): Khách sạn sân bay được xây
dựng ở gần các sân bay quốc tế lớn. Đối tượng khách của các loại khách sạn
này là những hành khách của các hãng hàng không dừng chân quá cảnh tại
các sân bay quốc tế do lịch trình bắt buộc hoặc vì bất cứ một lí do đột xuất
nào khác. Giá phòng của đa số các khách sạn sân bay trên thế giới nằm ngay
trong giá trọn gói của hãng hàng không.
1.1.2. Vai trò và chức năng của khách sạn trong hoạt động du lịch:
Để hiểu được vai trò và chức năng của khách sạn trong hoạt động du
lịch, cần phải hiểu khái niệm du lịch. Du lịch là đi du lịch để vui chơi, giải trí
hoặc nhằm mục đích kinh doanh; là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú,
có tiêu tiền, có thể lưu trú qua đêm và có sự trở về.
Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa khách du lịch như những người
"đi du lịch đến và ở lại ở những nơi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ
trong hơn 24 giờ và không quá một năm liên tiếp cho giải trí, kinh doanh và
các mục đích khác không liên đến những nhân viên hướng dẫn viên du lịch
của tổ chức thực hiện việc du lịch đó."
Phạm Thị Thu Quỳnh

5 MSSV 508402040



Chuyên đề tốt nghiệp

Bởi vậy, kinh doanh lưu trú là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động du lịch. Mọi du khách đều có nhu cầu lưu trú ở những điểm đến. Một
trong những cơ sở lưu trú phổ biến là khách sạn, như thế ta có thể thấy được
khách sạn co vai tò rất quan trọng trong kinh doanh du lịch, không có các hệ
thống cơ sở lưu trú, đặc biệt là khách sạn thì kinh doanh du lịch khó có thể
hoàn thiện được.
Khách sạn có các chức năng như chức năng sản xuất, chức năng tiêu
dùng, chức năng lưu thông.
Chức năng sản xuất: Con người tồn tại và phát triển được phải thỏa
mãn nhu cầu vật chất lẫn nhu cầu tinh thần. Trong đó nhu cầu ăn uống là
không thể thiếu được. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu du lịch của con người
cũng tăng lên, khi đó nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú tất yếu sẽ tăng lên.
Cơ sở này tạo điều kiện cho khách sạn chức năng sản xuất ra những sản
phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ở chức năng này nó giải
quyết 3 vấn đề sau: Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Sản phẩm dịch vụ là một danh từ nói lên chất lượng hoặc trạng thái của mọi
sự vật hiện tượng cụ thể hoặc trừu tượng, vì thế sản phẩm du lịch được hiểu
như là món hàng cụ thể (bầu không khí, nơi nghỉ mát, chất lượng phục vụ của
khách sạn, vận chuyển hoặc các bài hướng dẫn về các di tích văn hóa lịch sử danh lam thắng cảnh của hãng dịch vụ du lịch…)
Chức năng tiêu dùng : Các khách sạn du lịch tổ chức tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ, do đặc điểm tiêu dùng của nó: không tiêu thụ tại chỗ, thời
gian tiêu dùng tương đối ngắn, nhu cầu tiêu dùng không đồng bộ. Mặt khác,
để tiết kiệm thời gian tiêu dùng sản phẩm ăn uống, các dịch vụ khác thì việc
phục vụ tiêu dùng sản phẩm dịch vụ phải do chính các cở sở kinh doanh
khách sạn đảm nhiệm, phấn đấu có chất lượng cao.

Phạm Thị Thu Quỳnh


6 MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Chức năng này là chức năng đặc biệt, nó ngày càng được mở rộng cùng với
sự phát triển của xã hội và đời sống văn hóa của con người.
Chức năng lưu thông : Cũng như các khách sạn khác, khách sạn
Kingtown cũng tổ chức quá trình lưu thông sản phẩm của mình. Lưu thông là
quá trình thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa dịch vụ từ hàng hóa dịch vụ
sang tiền.
Tổ chức quá trình lưu thông nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về hàng
hóa dịch vụ tại các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu mặt hàng, dịch vụ theo
không gian và thời gian một cách liên tục với chi phí thấp nhất. Mục tiêu đó
được thể hiện tại khách sạn thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Chức
năng này được biểu hiện khác nhau trong từng thời kì, lưu thông là do sản
xuất quyết định và ngược lại nó cũng tác dụng trả lại đối với sản xuất, nó
cung cấp cho sản xuất những thông tin về nhu cầu hàng hóa trên thị trường.
Tóm lại: Mỗi công ty kinh doanh khách sạn du lịch thường thực hiện 3
chức năng, các chức năng xảy ra đồng thời và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, mỗi chức năng có vị trí, vai trò riêng quyết định đến sự phát triển và tồn
tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay
1.2. Kinh doanh khách sạn một bộ phận không thể thiếu của kinh doanh
du lịch
1.2.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn:
Du lịch đã ra đời từ rất lâu và cho tới nay đã trở thành một hoạt động
không thể thiếu trong đời sống con người. Đó là những chuyến tham quan,
thăm bạn bè, họ hàng, những chuyến nghỉ mát nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ
dưỡng trong khoảng thời gian nhất định. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày
càng phát triển, đời sống vật chất của con người ngày càng được cải thiện tốt

hơn, con người có điều kiện chăm lo đến đời sống tinh thần hơn, số người đi
Phạm Thị Thu Quỳnh

7 MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

du lịch và có nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng nhanh. Đặc biệt, các hoạt
động này diễn ra ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của khách du lịch nên nhu
cầu sử dụng các dịch vụ lưu trú của họ là một nhu cầu thiết yếu.
Ban đầu kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ
nhằm đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Những cơ sở lưu trú
đầu tiên là những căn buồng được trang bị thô sơ để phục vụ việc ngủ qua
đêm của khách bộ hành. Xung quanh các nhà thờ Ai Cập, ở Atxyri và muộn
hơn là Hy Lạp đã dựng nên những ngôi nhà như vậy, được trang bị thích hợp
theo yêu cầu của khách – những người theo tôn giáo hay phi tôn giáo hoặc
những hành khách bình thường… Nhưng sau đó cùng với sự phát triển của
hoạt động du lịch thì có rất nhiều loại hình kinh doanh lưu trú như là motel,
camping, bungalow, các biệt thự, làng du lịch…, trong đó phổ biến nhất là
loại hình kinh doanh lưu trú khách sạn và là cơ sở chính với các hoạt động
kinh doanh phục vụ nhu cầu lưu trú cho khách.
Từ đó khách sạn được phát triển với mục đích kinh doanh du lịch nhằm
phục vụ khách du lịch tại điểm đến có tài nguyên. Dần dần có sự cạnh tranh
rất lớn giữa các dịch vụ lưu trú nhằm thu hút ngày càng nhiều khách và nhất
là những khách có khả năng tài chính cao đã làm tăng tính đa dạng và phát
triển thành ngành kinh doanh khách sạn.
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các
nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.

1.2.2. Nội dung và điều kiện của động kinh doanh của khách sạn:
Kinh doanh khách sạn ban đầu chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ
nhằm đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Những cơ sở lưu trú
đầu tiên là cơ sở lưu trú ở Hy Lạp và La Mã cổ đại được trang bị tuy thô sơ,
Phạm Thị Thu Quỳnh

8 MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

nhưng đã đặt nền móng khởi nguồn cho kinh doanh khách sạn hiện đại được
gìn giữ đến tận ngày nay.
Cùng với sự phát triển kinh tế, những đòi hỏi thỏa mãn nhiều nhu cầu
hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong muốn của chủ khách sạn
nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần khách sạn tổ chức thêm
những hoạt động kinh doanh ăn uống phục vụ nhu cầu của khách.
Nền kinh tế phát triển, thì du lịch cũng phát triển kéo theo nhu cầu thiết
yếu ăn, ngủ được thỏa mãn dẫn đến các mong muốn khác được tăng lên và đó
là điều kiện cho các hội nghị, các cuộc họp, cho các mối quan hệ, cho việc
chữa bệnh, vui chơi giải trí...cũng ngày càng tăng nhanh. Các điều kiện ấy đã
làm cho trong nội dung của khái niệm kinh doanh khách sạn có thêm hoạt
động tổ chức các dịch vụ bổ sung (dịch vụ giải trí, thể thao, y tế, dịch vụ
chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt là...).
Để thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách từ nhu cầu thiết yếu như
ăn ngủ cho đến các nhu cầu bổ sung thì đòi hỏi bản thân nhà đầu tư kinh
doanh khách sạn phải có đầy đủ điều kiện kinh doanh từ cơ sở vật chất kỹ
thuật, vốn, đến con người, môi trường kinh doanh
Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn bao gồm các công trình phục vụ
việc lưu trú và ăn uống của khách. Nó bao gồm các công trình bên trong và

bên ngoài khách sạn, tòa nhà, các trang thiết bị tiện nghi, máy móc, các
phương tiện vận chuyển, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống bưu chính liên lạc
viễn thông, các vật dụng được sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của khách sạn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn là điều kiện vật chất cơ bản giúp
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch tại các điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của khách sạn góp phần làm tăng giá trị, sức hấp dẫn và khả năng khai
thác triệt để và toàn diện tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch. Nhưng
Phạm Thị Thu Quỳnh

9 MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

để đầu tư một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tiện nghi hiện đại cũng đòi hỏi
các nhà kinh doanh một lượng vốn đầu tư khá cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật
càng hiện đại thì càng thỏa mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng.
Một số nhân tố nữa nếu không thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của khách hàng, đó chính là yếu tố con người và môi trường kinh
doanh. Điều kiện cơ sơ vật chất kỹ thuật tốt mà không có tài nguyên du lịch,
không có hoạt động phục vụ của nhân viên thì nhu cầu thoả mãn của khách
không được đáp ứng tối đa.
1.3. Sản phẩm và đặc điểm kinh doanh khách sạn
1.3.1. Sản phẩm của khách sạn:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường đều có hệ thống
sản phẩm của mình. Tùy theo từng loại hình khách sạn, tùy theo mục tiêu của
doanh nghiệp mà sản phẩm của từng khách sạn có đặc điểm, yếu tố cấu thành
và quy trình sản xuất ra sản phẩm khác biệt nhau.
Sản phẩm của khách sạn là tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ mà khách

sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với
khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi
khách sạn.
Nếu xét trên góc độ về hình thức thể hiện thì ta có thể thấy sản phẩm
của khách sạn bao gồm:
• Sản phẩm hàng hóa: Là những sản phẩm hữu hình mà khách sạn
cung cấp như thức ăn, đổ uống, hàng lưu niệm và các hàn hóa
được bán trong doanh nghiệp khách sạn…


Sản phẩm dịch vụ (sản phẩm phi vật chất hay vô hình): Là
những sản phẩm có giá trị về vật chất, tinh thần, cũng có thể là
sự trải nghiệm, một cảm giác về sự hài lòng hay không hài lòng

Phạm Thị Thu Quỳnh

10MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

mà khách hàng đồng ý bỏ tiền ra để lấy chúng… Sản phẩm dịch
vụ gồm hai loại :
+ Dịch vụ chính như các dịch vụ buồng ngủ, ăn uống nhằm thỏa mãn
nhu cầu thiết yếu của khách.
+ Dịch vụ bổ sung là các loại dịch vụ nhằm thooar mãn nhu cầu thứ
yếu trong thời gian khách lưu lại tại khách sạn. Dịch vụ bổ sung lại được chia
thành dịch vụ bổ sung bắt buộc và dịch vụ bổ sung không bắt buộc. Số lượng
và chất lượng các dịch vụ này phụ thuộc vào thứ hạng của các khách sạn.
Nếu xét trên góc độ các thành phần cấu thành nên sản phẩm dịch vụ

của khách sạn thì loại dịch vụ này được gọi là dịch vụ trọn gói vì cũng có đủ
bốn thành phần là phương tiện thực hiện dịch vụ, hàng hóa bán kèm, dịch vụ
hiện, dịch vụ ẩn.
1.3.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn:
Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó nó chịu tác động mạnh của yếu tố tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là
yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên
du lịch, nơi đó không thể có khách du lịch tới. Như vậy, rõ ràng tài nguyên du
lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, khả
năng tiếp nhận, giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ có quyết định
đến quy mô và thứ hạng của khách sạn trong vùng.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn. Đặc điểm
này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm
khách sạn, đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn
phải có chất lượng cao. Tức chất lượng của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách
sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của

Phạm Thị Thu Quỳnh

11MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

các thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn cũng chính là một nguyên nhân
đẩy chi phí ban đầu của công trình khách sạn lên cao.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối
lớn. Sản phẩm của khách sạn chủ yếu là mang tính chất phục vụ và sự phục
vụ này không thể mang tính chất cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi
những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách

sạn có tính chuyên môn hóa cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời
gian tiêu dùng của khách, thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày, do vậy cần
phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn.
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố mà chúng lại
hoạt động theo một số quy luật như quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã
hội, quy luật tâm lý của con người… Vì vậy kinh doanh khách sạn mang tính
quy luật. Ví dụ như khách sạn xây dựng và hoạt động dựa vào tài nguyên du
lịch mà tài nguyên du lịch lại mang tính mùa vụ, phụ thuộc vào thời tiết khí
hậu. Do vậy mà mức nhu cầu của khách về tài nguyên đó cũng thay đổi theo
mùa vụ, theo tình trạng thời tiết khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến khách sạn.
1.4. Một số giải pháp thường áp dụng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
khách sạn
1.4.1. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay đang có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các nhà cung ứng dịch vụ khách sạn. Do sự đồng hóa về sản
phẩm nên các nhà cung cấp không còn cách nào khác phải đa dạng hóa nâng
cao chất lượng dịch vụ sản phẩm của khách sạn vì chỉ khi chất lượng tố mới
thu hút được nhiều khách hàng.
Để đang dạng hóa nâng cao chất lượng của sản phẩm doanh nghiệp cần
phải biết khách hàng của mình cần loại sản phẩm dịch vụ nào? loại sản phẩm
Phạm Thị Thu Quỳnh

12MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

dịch vụ đó có đặc tính gì? Vì sao họ cần những đặc tính đó mà không phải đặc
tinh khác, những đặc tính hiện thời của sản phẩm , dịch vụ còn phù hợp với
khách hàng nữa không? So với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh ; sản

phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có ưu thế và hạn chế gì? Có cần phải thay đổi
sản phẩm, dịch vụ không? Khi quyết định được sự thay đổi cần thiết của sản
phẩm thì doanh nghiệp phải có những biện pháp như thay đổi dịch vụ, nâng
cao chất lượng phục vụ của nhân viên trực tiếp, nâng cao chất lượng cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị phục vụ, đa dạng hóa thêm các dịch vụ bổ sung nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.4.2. Áp dụng chính sách giá phù hợp và linh hoạt:
Chính sách giá cũng là một trong những chính sách mà doanh nghiệp phải
quan tâm. Khi ấn định một mức giá cho sản phẩm doanh nghiệp cần phải chú ý
đến nhiều yếu tố, giá đã tác động đến quyết định của người mua là khách hàng.
Khách hàng tham gia trao đổi nhằm tìm kiếm những lợi ích mà họ tìm kiếm ở
hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ.
Sự hình thành giá của sản phẩm trong du lịch chịu sự tác động của
nhiều nhân tố, chúng bao gồm những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Vì vậy khi đề ra mức giá đòi hỏi phải chọn được mức giá hợp lý nhất,
giải quyết được nhiều vấn đề đồng thời nó có thể dử dụng như một công cụ
cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp
Ví dụ như kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố
của quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội (nhân tố bên ngoài). kinh
khách sạn xây dựng và hoạt động dựa vào tài nguyên du lịch mà tài nguyên
du lịch lại mang tính mùa vụ, phụ thuộc vào thời tiết khí hậu. Do vậy mà mức
nhu cầu của khách về tài nguyên đó cũng thay đổi theo mùa vụ, theo tình
trạng thời tiết khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của khách sạn. Hay
như quy luật kinh tế - xã hội, trong thời gian khủng hoảng của nền kinh tế thể
Phạm Thị Thu Quỳnh

13MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp


giới thì việc đi du lịch là một nhu cầu xa xỉ, khó hoặc có ít khách hàng muốn
dành tiền đi du lịch, vì vậy doanh nghiệp đòi hỏi phải có một chính sách giá
linh hoạt, phù hợp để doanh nghiệp vẫn có thể đạt được phương hướng mục
tiêu lợi nhuận đề ra ban đầu trong những vụ cao điểm hay thấp điểm của mùa
du lịch và cả trong những khoảng thời gian nền kinh tế suy thoái.
1.4.3. Tổ chức phân phối sản phẩm rộng và quản lý tốt:
Khi doanh nghiệp đã xây dựng được một sản phẩm, một dịch vụ tốt với
một giá cả hợp lý thì bước quan trọng tiếp theo là tổ chức phân phối rộng sản
phẩm của mình. Doanh nghiệp sử dụng các trung gian phân phối trong kênh
phân phối vì rõ ràng có thể thấy được rằng các trung gian bán hàng hóa và
dịch vụ có hiệu quả hơn do tối thiểu hơn số lần tiếp xúc bán cần thiết để thảo
mãn thị trường mục tiêu. Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm việc chuyên môn
hóa và quy mô hoạt động mà những người trung gian sẽ đem lại cho doanh
nghiệp nhiều lợi ích hơn so với khi tự họ làm lấy.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa, dịch vụ được lưu thông từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà
doanh nghiệp kinh doanh du lịch khắc phục được những khác biệt về thời
gian, địa điểm và quyền sở hữu giữu người sản xuất và người tiêu dùng các
hàng hóa dịch vụ.
Đối với ngành kinh doanh khách sạn thì các doanh nghiệp thường tổ
chức hệ thống phân phối sản phẩm của mình thông qua các trung gian phân
phối như :
+ Các công ty du lịch.
+ Đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp.
+ Hệ thống đặt phòng và thanh toán qua mạng thông tin toàn cầu
(internet).
+ Các tổng đại lý và đại lý bán vé tại các khu du lịch, vui chơi giải trí…
Phạm Thị Thu Quỳnh


14MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Các bộ phận chuyên trách về dịch vụ du lịch của các công ty, cơ quan
tổ chức…
Việc phát triển kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ có vai trò đặc biệt
quan trọng vì thông qua đó số lượng sản phẩm dịch vụ được bán ra được tăng
lên, đồng thời bản thân doanh nghiệp cũng nhận được thông tin phản hồi của
khách thông qua các trung gian phân phối, từ đó có những chính sách cải
thiện chất lượng sản phẩm phù hợp và kịp thời, đáp ứng được thị trường mục
tiêu. Cùng với việc xuất hiện của nhiều mô hình kênh phân phối sẽ thúc đẩy
hoạt động cạnh tranh lành mạnh hơn, giúp cho khách hàng thuận tiên hơn
trong việc lựa chọn và mua những sản phẩm dịch vụ mà họ mong muốn.
1.4.4. Chú trọng quảng bá, xúc tiến hỗn hợp:
Làm thế nào để khách hàng biết đến, sử dụng và yêu thích sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp thì nhà kinh doanh phải chú trọng đến hình thức
khuếch trương quảng bá sản phẩm. Để hoạt động truyền thông có hiệu quả,
các doanh nghiệp thường thuê các doanh nghiệp quảng cáo để xây dựng các
chương trình quảng cáo; các tổ chức xúc tiến và bán hàng chuyên nghiệp để
thiết kế các chương trình bán hàng hàng hấp dẫn ; và các doanh nghiệp làm
chức năng quan hệ với công chúng để tạo lập hình ảnh của mình. Đội ngũ cán
bộ được đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ, thân thiện và sẵn sàng trợ giúp
khách hàng. Tất cả hình thức này giúp cho các doanh nghiệp thường xuyên
trao đổi thông tin và đối thoại cởi mở đối với khách hàng của mình qua các
giai đoan từ giai đoạn trước bán hàng , bán hàng, tiêu dùng, và sau bán hàng.
Nhờ có sự đột phá của công nghệ hiện đại mà mọi người có thể trao đổi
thông tin qua các phương tiện truyền thông như báo chí, phát thanh, truyền
hình, điện thoại, internet, từ đó các doanh nghiệp có cơ hội quảng bá hình ảnh

về sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng, tạo ra hành động mua của
khách hàng và quyết định cho việc tiêu thụ tôt các sản phẩm lưu trú.

Phạm Thị Thu Quỳnh

15MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA KHÁCH SẠN GREEN MANGO

2.1. Tổng quan về nhà hàng khách sạn Green Mango
2.1.1 Lược sử quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Green Mango:
Nằm ở góc phố Hàng Quạt cắt Lương Văn Can, nhà hàng Geen Mango
là một địa điểm thuận tiện để người Hà Nội ghé qua dùng bữa sau một hồi
dạo phố, mua sắm tại Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Gai hay các phố lân cận.
Trông bề ngoài có vẻ khiêm tốn với một chiều ngang mặt phố không dài
nhưng nhà hàng có diện tích sâu vào trong với hai khu máy lạnh và ngoài trời
riêng biệt có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau từ bữa ăn trưa hay tối đơn thuần của một đôi tình nhân, hay một gia
đình, một nhóm bạn bè, một nhóm du khách đến buổi tiệc khách hàng, đám
cưới cưới, tiệc cuối năm… Nhờ không gian ấm cúng và trang nhã với máy
lạnh hai chiều của khu trong nhà hay không gian thoáng thoáng đạt với không
khí ngoài trời phía sau (có hệ thống phun sương vào mùa hè và hệ thống sưởi
vào mùa đông phục vụ các bữa tiệc khách đoàn).
Ngoài ra nhà hàng có hai phòng riêng biệt phía trên tầng hai rất thích
hợp với các bữa đãi khách thương mại, khách VIP với không gian tách biệt rất

lịch sự. Với cái tên rất độc đáo “Xoài Xanh”, Nhà hàng phục vụ thực khách
một số món đặc biệt có sử dụng xoài xanh, một trong những quả đặc trưng
của Việt Nam.
Đầu bếp chính của nhà hàng, anh Hiển đến từ Sài Gòn đã có hơn 3 năm
kinh nghiệm làm cho nhà hàng nổi tiếng Bobbychinn. Anh thường dành rất
nhiều thời gian, ngoài việc đứng bếp chính, để nghiên cứu và sáng tại ra cách
Phạm Thị Thu Quỳnh

16MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

thực đơn đa dạnh, mới lạ tạo ra sự khác biệt cho thực khách thường xuyên
hay theo yêu cầu của nhóm khách và các sự kiện khác nhau.
Ngoài khu nhà hàng ở tầng một và tầng hai , du khách có thể lưu trú lại
từ tầng ba trở lên với bảy phòng có thiết kế đầy đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn ba
sao và tám phòng đằng sau có bầu không gian thoáng đãng.
Nhà hàng khách sạn Green Mango ở Hà Nội là một trong ba chuỗi nhà
hàng trên nước Việt Nam, Green Mango ở Hà Nội là một trong những top 20
nhà hàng được nhiều thực khách quốc tế biết đến và ưa thích nhất do
tripadvisor tổ chức thực hiện năm 2010 và là một trong những nhà hàng châu
Á tốt nhất do “The Miele guide” công nhận năm 2008-2009.

Hình 2.1. Bằng khen của “The Miele Guide”

Phạm Thị Thu Quỳnh

17MSSV 508402040



Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2. Điều kiện kinh doanh của khách sạn:
Để kinh doanh lưu trú thì nhà đầu tư phải quan tâm rất nhiều đến các yếu
tố mà đó chính là tiền đề cho điều kiện để hoạt động kinh doanh đối với ngành
khách sạn như: Các yếu tố tài nguyên du lịch, khả năng tiếp nhận, giá trị và sức
hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ có quyết định đến thứ hạng và quy mô của
khách sạn. Kinh doanh khách sạn cũng đòi hỏi có số vốn đủ để đáp ứng được
các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật hay dung lượng trực tiếp lao động tương
đối lớn do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm khách sạn.
Thông qua quá trình làm báo cáo thực tập, em khảo sát được được các
điều kiện kinh doanh của nhà hàng khách sạn Green Mango như sau :
* Các yếu tố tài nguyên du lịch phản ánh trực tiếp đến vị trí của nhà
hàng khách sạn Green Mango: Nhà hàng khách sạn Green Mango có trụ sở tại
18 Hàng Quạt, Hoàn Kiếm , Hà Nội, Việt Nam. Đây là vị trí trung tâm thủ đô,
giữa lòng Hà Nội, đặc trưng của các phố nghề truyền thống của người dân
Việt Nam xưa. Nơi đây hội tụ rất nhiều đền, đình, chùa… các di tích lịch sử
lâu đời, các khu nhà cổ. Phố cổ Hà Nội là các điểm đến của nhiều du khách
quốc tế và nội địa. Chỉ cách hồ Gươm 5 phút đi bộ và cách sân bay Nội Bài đi
bằng taxi 30 phút tạo nên vị trí rất thuận lợi thu hút khách du lịch.
* Các lĩnh vực kinh doanh chính của khách sạn:
+ Kinh doanh lưu trú
+ Kinh doanh ăn uống
+ Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác
* Cơ sở vật chất kỹ thuật: Được đặt tại trung tâm khu phố cổ nhưng nhà
hàng khách sạn Green Mango lại có diện tích tương đối rộng lên tới 1200
m2, nhiều du khách không khỏi choáng ngợp bởi không gian rộng bên
trong và sự yên tĩnh tách biệt với sự ồn ào, náo nhiệt của phố xá Hà Nội.
Phạm Thị Thu Quỳnh


18MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Bên trong nhà hàng được trang trí theo phong cách miền Tây, kiểu bài trí
theo phong cách sang trọng kết hợp hài hòa những nét văn hóa Á Đông và
phương Tây, đằng sau là một không gian vườn rộng rãi, thoáng mát là
điểm lợi thế của nhà hàng
Ngoài ra hệ thống cơ sở vật chất của khách sạn được trang bị các máy
móc, thiết bị hiện đại như điều hòa, tivi LCD…ngoài ra tất cả các phòng đều
được lát bằng sàn gỗ và đầy đủ các tiện nghi tương đương với một khách sạn
ba sao.
Khách sạn có 15 phòng phục vụ cho kinh doanh lưu trú, cụ thể trong
Bảng số …dưới đây:
Bảng 2.1. Phòng của khách sạn
Loại phòng
Dealuxe sweet Room
Street View Room
Silence is Golden Room
Top view Room
Inner view Room

Số lượng
2
2
2
1
8


Gía
80$
60$
50$
45$
40$

Kinh doanh nhà hàng

Hình 2.2. Một góc nhìn của nhà hàng Green Mango

Phạm Thị Thu Quỳnh

19MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Hình 2.3. và hình 2.4. Món ăn trong nhà hàng Green Mango

Hình 2.5. Quầy Bar nơi phục vụ đồ uống
Kinh doanh khách sạn

Hình 2.6. Street view room

Phạm Thị Thu Quỳnh

Hình 2.7. Silence is golden room


20MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Hình 2.8. Sweet deluxe room
* Cơ cấu tổ chức bộ máy lao động của nhà hàng khách sạn Green
Mango: Dựa trên quy mô vốn điều lệ cũng như tình hình hoạt động của mình,
Công ty tổ chức bộ máy các phòng ban theo mô hình đơn giản gồm các phòng
ban và Giám đốc công ty kiêm kiểm soát viên.
Cơ cấu trực tuyết thể hiện: Cấp trên là Giám đốc là người có quyền
quyết định cao nhất, có quyền quyết định với mọi phòng ban trong Công ty.
Cơ cấu chức năng: Các bộ phận phòng ban trong Công ty có chức năng
riêng, có đặc trưng để đảm bảo bộ máy Công ty được vận hành ổn định và đạt
mục tiêu.
Cơ cấu nhân sự của nhà hàng khách sạn Green Mango: Hiện tại nhà
hàng khách sạn Green Mango có 56 người, trong đó:
+ Chủ tịch kiêm giám đốc:

1 người

+ Phó giám đốc:

2 người

+ Quản lý:

1 người

+ Kế toán trưởng:


1 người

Phạm Thị Thu Quỳnh

21MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Phòng kế toán:

4 người

+ Bộ phận lễ tân:

5 người

+ Bộ phận bàn:

15 người

+ Bộ phận Bar:

4 người

+ Bộ phận bếp:

15 người


+ Bộ phận bảo vệ:

3 người

+ Bộ phận buồng:

4 người

+ Bộ phận tạp vụ:

1 người

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Green Mango
2.2.1. Khách và hoạt động thu hút khách của nhà hàng khách sạn Green Mango:
* Đối tượng khách của nhà hàng khách sạn Green Mango: Đối tượng
khách chính của khách sạn Green Mango là khách đi du lịch. Khách sạn
Green Mango nằm ở khu trung tâm, chỉ cách hồ Gươm 5 phút đi bộ và cách
sân bay Nội Bài đi bằng taxi 30 phút tạo nên vị trí rất thuận lợi thu hút khách
du lịch, và nhất là đối với khách du lịch chọn Hà Nội là điểm dừng chân để
khám phá.
Đa số khách đến với khách sạn Green Mango là khách lẻ, tự đặt phòng
qua Agoda hoặc gửi mail trực tiếp đến với khách sạn và chỉ lưu trú trong một
khoảng thời gian ngắn ngày khi dừng chân tại Hà Nội. Ngoài ra khách sạn
còn có một số khách công vụ đến Việt Nam làm việc và lưu trú dài ngày trong
khoảng từ 1 tháng đến vài năm, đối với đối tượng khách này, khách sạn luôn
có giá ưu đãi.
Khách của khách sạn đa số chỉ sử dụng một số dịch vụ sẵn có trong
khách sạn như dịch vụ phòng, dịch vụ giặt là, dịch vụ đưa đón và tiễn khách
ra sân bay, dịch vụ đặt vé tàu và dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Green Mango.
Phạm Thị Thu Quỳnh


22MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với nhà hàng thì đa số là khách đến từ châu Âu và Châu Mỹ vì nhà
hàng Green Mango mang đậm phong cách, bài trí theo kiểu miền tây. Có rất
nhiều khách không quen với ẩm thực Việt Nam và đã lựa chọn nhà hàng Green
Mango. Các khách du lịch theo đoàn lớn cũng là đối tượng khách chính.
Nhà hàng Green Mango đã bắt đầu hoạt động từ năm 2008 nên đã thu
hút được một lượng khách thân thiết tương đối ổn định. Khách đến với nhà
hàng Green Mango luôn mong muốn thưởng thức các món ăn đặc trưng của
miền tây vì đây là các món nơi họ sinh sống và cũng có rất nhiều khách muốn
thưởng thức món ăn truyền thống Việt Nam. Một phần nhỏ là các du khách
đến từ châu Á và khách Việt Nam.
Cũng giống như các cơ sở kinh doanh du lịch khác, nhà hàng khách sạn
Green Mango cũng phải chịu tính quy luật của mùa du lịch. Luôn đông khách
vào mùa cao điểm và vắng khách vào mùa thấp điểm. Đối với nhà hàng Green
Mango thì luôn thu hút khách trong các dịp lễ tết của phương tây.
* Hoạt động thu hút khách của nhà hàng khách sạn Green Mango:
Khách sạn Green Mango luôn có chính sách giá linh hoạt và phù hợp. Đối với
khách lẻ bán giá phòng được niêm yết. Đối với các kênh phân phối gián trực
tiếp hay kênh phân phối gián tiếp (qua internet) thì khách sạn có chính sách
giảm giá ưu đãi, nhằm tăng các mối quan hệ, tăng các kênh bán hàng, kích
thích khả năng bán hàng, thu hút nguồn khách lưu trú đến với khách sạn, đảm
bảo hai bên cùng có lợi.
Nhà hàng khách sạn Green Mango có những hoạt động marketing
chính trên website riêng đó là www.greenmango.vn , www.tripadvisor.com
và www.agoda.com

Ở website www.greenmango.vn thì du khách có thể tìm hiểu được rõ
thông tin về nhà hàng khách sạn như địa chỉ thời gian phục vụ, số buồng
phòng còn trống…
Phạm Thị Thu Quỳnh

23MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang web www.tripadvisor.com là một web rất phổ biến đối với du
khách nước ngoài, thông qua trang web này nhà hàng khách sạn Green
Mango đã thu hút một lượng khách chiếm một thị phần lớn trong tổng doanh
thu. Ở trên trang web này khách hàng có thể trực tiếp có những đánh giá của
bản thân qua những bài viết về chất lượng dịch vụ, đồ ăn, không gian, giá trị
của nhà hàng và khách sạn khi sử dụng dịch vụ ở đây và thông qua cả hệ
thống điểm sao. Từ đó sẽ có được những đánh giá khách quan chung và thực
sự thu hút được khách hàng. Đối với cả những đánh giá tốt và không tốt đều
có những mặt lợi và hại riêng:
- Đánh giá tốt sẽ làm nâng cao vị trí xếp hạng của nhà hàng khách sạn
trên hệ thống xếp hạng của tripadisor, thông qua những đánh giá tốt
cũng đóng góp một phần lớn thu hút khách lần đầu tiên đến với nhà
hàng và cả những khách sẽ quay lại các lần tiếp theo.
- Đánh giá không tốt sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến vị trí của Green
Mango, nhưng qua đó biết được nhược điểm nào mà nhà hàng
khách sạn mình đang mắc phải, từ đó có những biện pháp khắc
phục, cải thiện những nhược diểm đó, nâng cao chất lượng dịch vụ
nhà hàng khách sạn.
Ngoài ra Khách sạn Green Mango còn triển khai hoạt động marketing
trên web www.agoda.com, một trang web khách sạn phổ biến trên thế giới.

Nhà hàng Green Mango còn có các chương trình khuyến mãi “Happy
hour” từ 4h đến 6h chiều, trong khung giờ này khách hàng khi uống một đồ
uống sẽ được miễn phí đồ uống thứ hai giống như vậy. Và Green Mango sẽ
giảm 10% tổng hóa đơn thanh toán cho dịch vụ ăn uống đối với khách đang
lưu trú tại khách sạn cũng như khách từ Hội An, Cát Bà đến với nhà hàng
Green Mango ở Hà Nội.

Phạm Thị Thu Quỳnh

24MSSV 508402040


Chuyên đề tốt nghiệp

Green Mango còn có một số chương như “Bảo vệ loài Voọc ở Cát Bà”,
đây là chương trình từ thiện mà Green Mango ủng hộ việc bảo tồn loài động
vật sắp tuyệt chủng được ghi vào sách đỏ bằng cách bán áo phông có in
slogan “Save the Catba langurs”. Một phần của tiền bán áo voọc sẽ được trực
tiếp đến chương trình bảo vệ loài voọc này, và đây cũng là đồng phục đặc
trưng của nhân viên của Green Mango mà du khách có thể nhớ mãi.
Ngoài ra Green Mango còn thực hiện mô hình nhà hàng khách sạn
xanh, sử dụng 100% giấy tái chế không qua xử lý tẩy màu của giấy để làm
menu, giấy in bill. Vì vậy giấy được sử dụng của Green Mango có màu sắc rất
đặc trưng. Tuy đây không phải là chương trình lớn, nhưng nhà hàng khách
sạn Green Mango đã có chiến lược marketing rất hiệu quả, làm cho khách
hàng khi đến đây có thể nhớ mãi đến thương hiệu “ Xoài Xanh”. Green
Mango còn tham gia một số chương trình từ thiện khác như ủng hộ Blue
Dragon, tuyển nhận các em có hoàn cảnh cơ nhỡ vào làm việc tại Green
Mango trên cả ba miền…
2.2.2. Kết quả kinh doanh :

Kết quả kinh doanh của Nhà hàng của các bộ phận được minh hoạ
trong bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Doanh thu của khách sạn từ năm 2009 đến năm 2011
Nội dung

ĐVT

Lưu trú

Đồng

Ăn uống

2009

2010

2011

2,367,714

2,637,713

2,541,554

Đồng

5,963,130

6,643,130


6,400,952

Dịch vụ khác

Đồng

438,456

488,467

470,660

Tổng cộng

Đồng

8,769,310

9,769,310

9,413,166

Nguồn: Kế toán

Phạm Thị Thu Quỳnh

25MSSV 508402040



×