Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Hoàn thiên công táckế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH KT xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.86 KB, 127 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
cá nhân và tổ chức – đơn vị nơi đã đón nhận em thực tập.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo của bộ môn kế toán, khoa quản trị kinh doanh
đã giúp đỡ em trong việc lựa chọn đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học Quốc Tế Bắc
Hà đã truyền đạt kiến thức giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin trân trọng
cảm ơn thầy giáo Th.S Vũ Văn Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình em thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH
KT - Xanh đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại đơn vị.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trong điều kiện thời gian có hạn, trình độ kiến
thức và khả năng tiếp cận còn nhiều hạn chế không thể tránh khỏi được những sai
sót trong bài khóa luận tốt nghiệp này, vì vậy rất mong được sự góp ý tận tình của
các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

MỤC LỤC

2

Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

DANH MỤC,BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
I. DANH MỤC BIỂU

II. DANH MỤC BẢNG

III DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
SC

GIẢI NGHĨA
Sông Công


NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

SXKD

SX xuất kinh doanh

NVLTT
NCTT

SXC
TNHH

Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Trách nhiệm hữu hạn

3

Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp
TSCĐ

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng
Tài sản cố định

SD

Sử dụng

CP

Chi phí

MTC


Máy thi công

XL

Xây lắp

CT

Công trình

4

Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển kinh tế mạnh mẽ trước yêu cầu hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đổi mới nền kinh tế yêu cầu phải đổi mới cơ chế
quản lý từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Đứng trước yêu
cầu của thời đại mới đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi, sáng tạo, tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, tìm được hướng đi chiến lược, tìm được chỗ đứng cho
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh

tế. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả
nước. Ngành này đã và sẽ là ngành chủ đạo tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy mà trên giác độ
quản lý Nhà nước và quản trị của từng doanh nghiệp xây lắp thì công tác quản lý tài
chính cho nguồn vốn xây dựng cơ bản là vô cùng quan trọng. Điều này có ý nghĩa
trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, các nguồn vốn vay
nước ngoài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp, chất lượng công trình.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng
hóa tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách
quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị
trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Vì thế,
ngoài vấn đề quan tâm ký được các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm
đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhàm hạ giá thành sản phẩm
xây lắp trong quá trình kinh doanh, tất nhiên doanh nghiệp phải thông qua công tác
kế toán, một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt
mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt
hiệu quả cao được. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
5
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng


tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp
xây dựng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực tập tại Công ty
TNHH KT-Xanh, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Vũ Văn Dũng và sự tạo
điều kiện giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng kế toán Công ty TNHH KT-Xanh em đã
chọn đề tài"Hoàn thiên công táckế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH KT - Xanh " làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chính của đề tài bao gồm ba chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty TNHH KT – Xanh
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH KT – Xanh

6
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp

1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi
những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với
những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, mỗi sản phẩm xây lắp có những kết
cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi công khác nhau, có
giá trị lớn. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự
toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp là một đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Vì vậy
mỗi phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp.
7
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý, vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý và vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Sự ra đời và quá trình phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và
phát triển của cải vật chất của xã hội. Nền sản xuất của xã hội càng phát
triển thì kế toán càng trở nên quan trọng. Với chức năng thu thập và xử lý,
cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tình hình hoạt động kinh tế tài chính
của doanh nghiệp, kế toán trở thành công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu. Trong
khi đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn là nội dung cơ bản, trọng tâm của toàn bộ tổ chức công
tác kế toán trong doanh nghiệp và nó giữ vai trò rất quan trọng:
- Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm cung
cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm
giúp các nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử
dụng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả của chi phí, ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực trong quản lý.
- Kế toán giúp các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, từng công trình, từng hoạt động
và của từng bộ phận để xác định chi phí cần bù đắp để thực hiện tái sản xuất,

để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi
phí và kế hoạch giá thành.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
8
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

phẩm còn giúp các nhà quản lý tính toán, xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá giá thành sản phẩm
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kể và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái nhiệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí có thể được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Trong kế
toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh
gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được một loại sản phẩm
nhất định.
Trên góc độ của kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế gắn
liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày, chi phí có thể là những phí tổn
ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội
kinh doanh.
Dưới các phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về hình
thức và cách thể hiện chi phí nhưng quy chung lại đều cho rằng “Chi phí sản xuất là
9
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ
ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về
tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi
phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối
tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí
sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế
của quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo khoản mục có
các chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây
lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong xây
lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước của công nhân
thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các
khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư ngoài phạm
vi quy định.

10
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng


Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời:
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công nhưng không bao gồm các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp vận hành máy; chi phí nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa
chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy.
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động của đội. Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi
công xây lắp ngoài hiện trường không thuộc những khoản mục chi phí trên:
- Chi phí nhân viên phục vụ, quản lý thi công xây lắp
- Chi phí nguyên vật liệu dùng phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường.
- Chí phí công cụ dụng cụ dùng để thi công xây lắp như ván, khuôn đà giáo,
cuốc thuổng, dụng cụ cầm tay…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ thi công ngoài công trường.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện
trường như điện, nước,hơi gió, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi công.
- Chi phí bằng tiền khác liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện trường
như chi phí tát nước vét bùn, chi phí vận chuyển vật tư ngoài phạm vi quy định, chi
phí đo đạc, chi phí y tế, tiền ăn giữa ca…
Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.


11
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.

12
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

b. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu,
chi phí được phân theo yếu tố. Theo yếu tố có các chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.

Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh.
Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Theo cách này, chi phí
được phân thành 3 loại:
Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, ….

13
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá
mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí tại thời điểm sản phẩm
hoặc dịch vụ được tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
e. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất trong kỳ gồm các loại sau:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực tiếp,
chi phí NC trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí như chi phí NVL phụ, chi phí NC phụ… Chi phí gián tiếp thì đối tượng
chịu chi phí rất khó xác định và nhận dạng nên loại chi phí này thường được tập hợp
chung rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo từng tiêu thức
cho phù hợp.

1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sử dụng máy thi công,
14
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình hay khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn qui ước, đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận
thanh toán.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển của các yếu tố chi
phí vào sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ đã hoàn thành. Khác với doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp, trong doanh nghiệp xây dựng giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính cá biệt. Mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng
và quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo. Giá thành dự toán sản
phẩm xây dựng được xác định theo tài liệu thiết kế và đơn giá xây dựng cơ bản.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Đê đáp ứng nhu cầu về quản lý, hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp được
xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Với các tiêu chí
khác nhau, giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm nhiều loại như sau :
* Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình.Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính chất

đơn chiếc, do đó công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng.Giá
thành dự toán đều được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá quy định của
Nhà nước. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp, đó chính là giá
nhận thầu của đơn vị xây lắp. Như vậy, giá thành dự toán là tổng các chi phí dự
toán, được xác định như sau:
Giá thành = Giá trị dự toán
dự toán

xây lắp sau thuế

- Thu nhập chịu thuế tính trước

Thuế
GTGT

Giá trị dự toán xây lắp: là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các kết cấu
kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất.
Giá trị dự toán xây lắp sau thuếbao gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí chung và
thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT.
Thu nhập chịu thuế tính trước: là khoản thu nhập mà doanh nghiệp xây lắp được
hưởng tính vào chi phí xây lắp ngay trên bảng dự toán công trình từ khi đấu thầu.

15
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Giá thành kế hoạch: là giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ điều
kiện cụ thể của một đơn vị xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các
định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành = Giá thành - Mức hạ giá + Khoản bù chênh
Kế hoạch

dự toán

thành dự toán

lệch vượt dự toán

Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá
thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang
trải các chi phí không tính đến trong dự toán. Với các doanh nghiệp không có giá
thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm
trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Gía thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp xây lắp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, khi tính giá thành kế hoạch, việc
quan trọng nhất là xác định đúng số tiết kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ các biện
pháp kỹ thuật.
Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm: chi phí
định mức, vượt định mức và các chi phí khác (gồm các chi phí thực tế phát sinh như
mất mát, bội chi vật tư...do nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp).
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán được sau khi
hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành thực tế cảu sản phẩm xây lắp là

chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phẩn ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc
tổ chức và sử dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật để tiến hành quá trình sản xuất
và là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kin doanh của doanh nghiệp xây lắp
Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành :
Theo cách thức phân loại này, giá thành được phân chia thành giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ
16
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp : bao gồm những chi phí phát
sinh liên quan đến xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như : Chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SX chung.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp : bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp cộng thêm các chi phí BH, chi phí QLDN phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ của SP

=

Giá thành sx
của sản phẩm

+


Chi phí QLDN + Chi phí BH

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong
một quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá trình. Chi phí
sản xuất và giá thành đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp bỏ ra để chế tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính toán
dựa trên cơ sở là chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn
thành.
Tuy nhiên, có những sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính đến
sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp chi phí sản
xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc công trình, hạng
mục công trình đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chi phí sản xuất chỉ tính cho một tháng, một quý, một năm còn giá thành sản
phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí sản xuất của
kỳ này và chi phí sản xuất của kỳ này chuyển sang kỳ sau.
Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành. Ngược lại, giá thành sản phẩm luôn gắn liền với số lượng, chủng loại sản
phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện thông
qua công thức sau:
Tổng giá thành

=

17
Tống Thị Quỳnh Trang


CPSX dở

+

CPSX phát -

CPSX dở

-

Điều chỉnh

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp
sản phẩm hoàn
thành

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng
dang đầu
kỳ

sinh trong
kỳ

dang cuối
kỳ

giảm giá

thành

1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây
lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, do tính chất sản phẩm là đơn chiếc, mỗi sản
phẩm có lập dự toán riêng, đối tượng tính giá thành là: hạng mục công trình, công
trình hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được chọn là thời điểm mà công
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm
thu công trình hoàn thành, kế toán mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
theo từng đối tượng từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành
đơn vị nếu có. Như vậy, kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo của
kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám
sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy
đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.


18
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Xác định đối tượng là cơ sở để lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính
giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch, biện pháp
giảm giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó
đánh giá việc tập hợp chi phí có chính xác và phù hợp không và nó là nền tảng cho
việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đối với từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công tác xây lắp.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Thông thường kế toán tập chi phí theo hai cách sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: (thường được áp dụng trong XDCB)Phương
pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng kế toán chỉ phí sản xuất riêng biệt, do đó có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Theo phương pháp này
chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên
đảm bảo mức độ chính xác cao, vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều
kiện có thể cho phép.
-Phương pháp phân bổ gián tiếp:Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ
chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trước hết kế toán phải tiến

hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng
kế toán chi phí cụ thể trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và chi phí cần phân bổ. Tiêu
chuẩn phân bổ phải đảm bảo được mối quan hệ giữa chi phí phân bổ và các đối
tượng chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự :
+ Xác định hệ số phân bổ (H) :
Hệ số phân bổ (H) =

Tổng chi phí cần phân bổ (C)
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (T)

+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo công thức:
Ci = ti x H

19
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Trong đó: Ci: là số chi phí thực tế phát sinh đã tính toán (phân bổ) cho đối tượng
tính giá i.
ti : là số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật

liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
(Không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung). Ví dụ như
các vật liệu chính như sắt, thép, xi măng…, vật kết cấu như bêtông đúc sẵn…, vật
liệu phụ như sơn, đinh…, thiết bị gắn với vật kiến trúc như thiết bị điện…
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo
giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản
phẩm...Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng =
đối tượng

Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng

x

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân
bổ của các đối tượng

* Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán
hàng,Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng….
* Tài khoản sử dụng:

Theo thông tư 200/2014/TT- BTC thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ –
BTC, ban hành ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban hành “ Chế độ
20
Tống Thị Quỳnh Trang
Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” tài khoản này mở chi tiết
cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, kết chuyển
chi phí NVL vào TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
* Hạch toán:
Trình tự hạch toán (Sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
(1) Xuất kho NVL dùng cho SX


(4) Đầu kỳ sau, NVL sử dụng chưa hết cuối kỳ này, không nhập lại kho

TK 111, 112, 141
(2) Mua NVL sử dụng ngay cho SX
TK 133
Thuế GTGT

TK 152
21
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

(3) Cuối kỳ, NVL không sử dụng chưa
hết, nhập lại kho
TK 154
(5a) Cuối kỳ k/c vào giá trị SP
TK 632
(5b) Cuối kỳ xác định phần chi
phí NVLTT vượt trên mức bình thường

1.3.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản

phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong xây
lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước của công nhân
thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các
khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư ngoài phạm
vi quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đối tượng đó, nếu liên quan đến nhiều đối tượng không thể hạch toán trực tiếp
được thì phải phân bổ cho các đối tượng khác có liên quan theo các tiêu thức phù
hợp như: chi phí tiền công định mức theo kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực
tế, khối lượng sản phẩm.
* Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác
nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành…
* Tài khoản sử dụng:
22
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Theo thông tư 200/2014/ TT- BTC thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ –
BTC, ban hành ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban hành “ Chế độ
kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán
sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.

Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: Tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp của lao động trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.TK 622 không có số dư cuối kỳ.

23
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Trình tự hạch toán ( Sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622

TK 154

TK 334
Tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho công nhân trực tiếp

Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp


TK 335
Trích tiền lương nghỉ phép cho
công nhân sản xuất
TK 338

TK 632
Chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường

Các khoản trích theo lương

1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung:
Máy thi công là các loại xe, máy có động cơ được sử dụng trực tiếp để thi
công xây lắp công trình xây dựng như: máy trộn bê tông. máy đào đất, máy khoan
đường, máy xúc, ô tô vận chuyển đất đá, gạch, cát trong công trường,… Các loại
phương tiện máy thi công doanh nghiệp xây lắp có thể thuê ngoài hoặc tự trang bị
để sử dụng lâu dài.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao động,
khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của
doanh nghiệp. Do dặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây lắp mà chi phí
máy thi công còn chia làm hai loại:
Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,
vận chuyển,…máy thi công và chi phí về công trình tạm thời phục vụ máy thi công.
Chi phí này được phân bổ dần theo thời gian máy ở công trường.
24
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Vũ Văn Dũng

Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy móc thi công gồm tiền khấu hao máy móc, tiền thuê xe máy, lương của công
nhân điều khiển và phục vụ máy, nhiên liệu động lực phục vụ khác dùng cho máy…
* Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: hợp đồng thuê máy, hóa
đơn GTGT (thanh toán thuê máy), bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy
thi công, bảng phân bổ khấu hao máy, hóa đơn hàng hóa mua vào sử dụng cho máy
thi công…
* Tài khoản sử dụng
Theo thông tư 200/2014/TT- BTC thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ –
BTC, ban hành ngày20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban hành “ Chế độ kế
toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế
toán sử dụng TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này chỉ sử dụng cho những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công
xây lắp lỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Còn nếu doanh nghiệp thực
hiện thi công hoàn toàn bằng máy (sản xuất chính là máy thi công) thì mọi chi phí
sản xuất cho máy hoạt động tập hợp vào TK 621, 622, 627 cuối kỳ kết chuyển vào
TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công ”
như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy
hoạt động, chi phí các khoản tiền lương và phụ cấp lương, tiền lương của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

25
Tống Thị Quỳnh Trang

Lớp: 05DKT01


×