Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Lý luận, hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử do C. Mác xây dựng lên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác.
Lý luận đó đã đợc thừa nhận Lý luận khoa học và là phơng pháp luận cơ bản
trong việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội,
lần đầu tiên trong lịch sử loài ngời, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên
trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ đợc bản chất của từng chế độ xã
hội. Lý luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đứng đắn và khoa học sự
vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng nh tiến trình vận
động lịch sử nối chung của xã hội loài ngời
Song, ngày nay. Đứng trớc sự sụp đổ của các nớc xã hội chủ nghĩa Đông
Âu, lý luận đó đang đợc phê phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó không phải từ
phía kẻ thù của chủ nghĩa Mác mà còn cả một số ngời đã từng đi theo chủ
nghĩa Mác. Họ cho rằng lý luận, hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác
đã lỗi thời trong thời đại ngày nay. Phải thay thế nó bằng một lý luận khác,
chẳng hạn nh lý luận về các nền văn minh. Chính vì vậy làm rõ thực chất lý
luận hình thái kinh tế - xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang là
một đòi hỏi cấp thiết .
Về thực tiễn, Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề đòi hỏi
các nhà khoa học trên các lĩnh vực khác nhau phải tập chung nghiên cứu giải
quyết. Trên cơ sở làm rõ giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội ,
việc vận dụng lý luận đóvào điều kiện Việt Nam; vạch ra những mối liên hệ
hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi công
cuộc xây dựng đất nớc Việt Nam thành một nớc giàu, mạnh, xã hội công bằng
văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: Lý luận hình thái
kinh tế - xã hội với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I Hình thái kinh tế xã hội
1. Quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử
dụng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định. Với một điều quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản
xuất và một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên quan hệ sản xuất
ấy.
Là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử, lý luận hình
thái kinh tế xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét cả lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng, tức là toàn
bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ mặt của thời đại: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, khoa học, kỹ thuật... Do đó nó cắt nghĩa xã hội đợc sáng tỏ hơn, toàn diện
hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triển của xã hội. Loài ngời đã trải qua
năm hình thái kinh tế xã hội theo trật tự thấp đến cao đó là. Hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và
ngày nay đang quá độ lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Hình thái kinh tế xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt
vong, chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế.
Đó là khi phơng thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời hoặc khủng hoảng do mâu
thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá lơn không thể phù hợp thì
phơng thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phơng thức sản xuất
mới hoàn thiện hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất.
Nh vậy bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện
chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
2. Các yếu tố có bản cấu thành một hình thái kinh tế xã hội.
Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội, cho lên xuất phát từ con ngời hiện thực, trớc hết phải
xuát phát từ sản xuất để đi tới các mặt khác của xã hội, tìm ra quy luật vận
động phát triển khách quan của xã hội - Mác đã phát hiện ra trong sản xuất có
hai mặt không tách rời nhau. Một mặt là quan hệ giữa ngời với tự nhiên, mặt
khác là quan hệ giữa ngời với ngời.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ giữa ngời vơi stự nhiên đó là lực lợng sản xuất biểu hiện quan
hệ giữa ngời với tự nhiên. Trình độ của lực lợng thể hiện trình độ chính phủ tự
nhiên của loài ngời.
Lực lợng sản xuất bao gồm:
- Ngời lao động với những kinh nghiêm sản xuất, thói quen lao động,
biết sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất
* T liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc hết là công cụ lao động
* T liệu sản xuất gồm đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong t liệu
lao động có công cụ lao động và những t liệu lao động khác cần thiết ch việc
bảo quản và vận chuyển sản phẩm
* Đối tợng lao động bao gồm của giới tự nhiên đợc đa vào sản xuất. Thí
dụ đất canh tác, nguồn nớc, con ngời không chỉ tìm trong giới tự nhiên những
điều kiện có sẵn, mà còn sáng tạo bản thân đối tợng lao động. Sự phát triển của
sản xuất có liên quan tới việc đa những đối tợng ngày càng mới hơn vào quá
trình sản xuất
* Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi những vật liệu mới mở rộng
khả năng sản xuất của con ngời.
* T liêu lao động là vật hay là phức hợp vật thể mà con ngời đặt giữa
mình với đối tợng lao động, chúng dẫn chuyền tác động của con ngời với đối t-
ợng lao động. Đối tợng lao động và t liệu lao động là những yếu tố vật chất của
quá trình lao động sản xuất hợp thành t liệu sản xuất mới.
* Trong t liệu lao động công cụ lao động là hệ thống xơng cốt, bắp thịt
của sản xuất và là tiêu chí quan trọng nhất, trong quan hệ xây dựng với giới tự
nhiên. Cũng với sự cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản
xuất của loài ngời cũng đợc phát triển và phong phú thêm, những ngành sản
xuất mới xuất hiện, sự phân công lao động phát triển. Trình độ phát triển t liệu
sản xuất mà chủ yếu là công cụ lao động lao động thớc đo trình độ chinh phục
tự nhiên của loài ngời, là cơ sở xác định trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế theo
Mac.
"Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào" (Tạp chí triết học số 6 trang 5 năm 1996). Đối với mỗi thế hệ,
những t tởng lai. Nhng những t liệu lao động chỉ trở thành lực lợng tích cực cải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biến đổi tợng lao động khi chúng kết hợp với lao động sống. T liệu lao động dù
có ý nghĩa lớn lao đến đâu, nhng nếu tách khỏi ngời lao động thì cũng không
phát huy đợc tác dụng không thể trở thành lực lợng sản xuất của xã hội. Con
ngời không chỉ đơn thuần chịu sự quy định khách quan của điều kiện lịch sử
mà nó còn là chủ thể tích cực tác dụng cải tạo điều kiện sống. Họ không chỉ sử
dụng công cụ lao động hiện đại mà còn sáng chế ra những công cụ lao động
mới.
Năng suất lao động là thớc đo trình độ phát triển của lực lợng lao động
sản xuất đồng thời xét cùng nó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của
một trật tự xã hội mới.
Mặt thứ hai của quá trình sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời gọi
là quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ cơ bản của một hình thái kinh tế xã
hội. Mỗi quan hệ sản xuất tiêu biểu cho sản xuất kinh tế xã hội nhất định
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây
- Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất
- Quan hệ quản lý và phân công lao động
- Quan hệ phân phối sản xuất lao động
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau không tách rời nhau trong
đó quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những
quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc
vào vấn đề những t liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội đợc giải quyết nh thế
nào.
Mối quan hệ sản xuất có một chế độ quản lý sản xuất riêng. Chế độ sở
hữu về t liệu sản xuất nh thế nào thì chế độ quản lý sản xuất cũng nh thế ấy.
Trong chê độ chiếm hữu t nhân thì ngời chiếm hữu t liệu sản xuất trở thành kẻ
quản lý sản xuất, còn ngời lao động không có t liệu sản xuất trở thành kẻ bị
quản lý. Còn trong chế độ quản lý xã hội thì ngời lao động đợc đặt vào trong
các mối quan hệ sở hữu và quản lý một cách trực tiếp đồng thời có cơ chế bảo
đảm hiệu quả quyền lực nhân dân. Trên cơ sở nghiên cứu, hai mặt của quá
trình sản xuất Mac - Aghen đa ra khái niệm mới là "Phơng thức sản xuất" Theo
hai ông thì "Một hình thức hoạt động nhất định của những cá nhân ấy, một
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình thức nhất định của sự biểu hiện đời sống của họ, một phơng thức sinh
sống, nhất định"
(C - Mác - PH Aghen tuyển tập, tập I. NXB ST. HN)
C. Mac đã nêu phát hiện với về mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ
sản xuất và sự phát triển của lực lợng sản xuất trong quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội lực lợng sản xuất quyết định "hình thức giao tiếp tới một giai đoạn nhất
định, trong sự phát triển của chúng, các lực lợng sản xuất giữa mâu thuẫn với
hình thức giao tiếp" hiện tại. Mâu thuẫn này đợc giải quyết bằng một cuộc
cách mạng xã hội. Về sau "hình thức giao tiếp" mới đến lợt nó lại không phù
hợp với lực lợng sản xuất đang phát triển, lại biến thành sản xuất "xiếng xích"
trói buộc lợng sản xuất và bằng con đờng cách mạng xã hội "hình thức giao
tiếp" đã lối thời,lạc hậu
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất hợp thành những quan hệ vật chât
của xã hội ngoài những quan hệ vật chất trong đời sống xã hội còn tồn tại các
quan hệ tinh thần, t tởng. Do vậy chúng ta cần phải nghiên cứu mối quan hệ
vật chất trong đời sống xã hội còn tồn tại các quan hệ tinh thần, t tởng. Dới
những hình thức và mức độ khác nhau thì con ngời có ý thức đợc hay không và
quy luật cốt lõi này nh sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử
không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế, phi kinh tế.
3. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX trong
việc tất yếu phải CNH - HĐH
LLSX và QHSX là hai mặt của phơng thức sản xuất. Chúng tồn tại
không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật xã
hội phổ biến của loài ngời.
LLSX biểu hiện quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. Trình độ của LLSX
thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời.
QHSX là mối quan hệ giữa ngời và ngời trong quá trình sản xuất. Cũng
nh LLSX, QHSX thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội. Tính vật chất
của QHSX đợc biểu hiện ở chỗ chúng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
con ngời. QHSX gồm các mặt cơ bản sau : quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất,
quan hệ về tổ chức quản lý, quan hệ phân phối sản phẩm lao động. Trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
QHSX thì quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ
khác.
Có thể nói LLSX quyết định sự hình thành, phát triển của QHSX. Do
mong muốn sản xuất ra ngày càng nhiều vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của
con ngời mà ngời ta không ngừng cải tiến công cụ lao động, phát triển khoa
học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật đã trở thành LLSX trực tiếp. Yếu tố năng
động này của LLSX đòi hỏi QHSX phải thích ứng với nó. Khi không thích ứng
với tính chất và trình độ của LLSX, QHSX sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển
của sản xuất, mâu thuẫn giữa chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Mối quan hệ đó thờng
bắt đầu từ những biến đổi trong LLSX bởi vì LLSX là yếu tố năng động còn
QHSX lại có tính ổn định tơng đối. Do đó khiến cho QHSX từ chỗ thích hợp
cho sự phát triển và duy trì của LLSX trở thành hình thức kìm hãm đối với
LLSX đã phát triển. Điều đó đòi hỏi phải có một cuộc cách mạng thay đổi
những QHSX hiện có cho thích ứng với tính chất và trình độ của LLSX mới,
nghĩa là một phơng thức sản xuất mới ra đời, cao hơn. Đây chính là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam.
II. Công nghiệp hoá hiện đại hoá
1- Sự cần thiết khách quan phải tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá-
hiện đại hoá ở nớc ta.
Xuất phát từ nền kinh tế nớc ta, xuất phát điểm thấp, đi lên chủ nghĩa xã
hội không qua giai đoạn phát triển của t bản chủ nghĩa. Vì vậy Đảng ta đã chủ
trơng xây dựng công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa từ những năm 60 của thế kỉ
XX ở miền bắc và những năm 76 ở Miền nam. Việc xây dựng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá ở nớc ta đợc tiến hành trong điều kiện tơng đối thuận lợi
Bối cảnh trong nớc
Nớc ta ở trong quá trình từ một nớc nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã họi bỏ qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
t bản Đây là một điều kiện khó khăn đối với nớc ta khi đi lên chủ nghĩa xã hội
cha trang bị đợc cơ sở vật chất- kĩ thuật hiện đại để phù hợp với quan hệ sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368