Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LờI NóI ĐầU.
Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản của xã hội. Từ quy luật
này hình thành những quy luật khác cùng chi phối sự phát triển của hình thái kinh
tế xã hội.
Đảng ta rất chú trọng đến quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã chủ tr-
ơng xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần chính là do yêu cầu quan hệ sản xuất
phải phù hợp với lực lợng sản xuất. Đây là nội dung của công cuộc đổi mới, là ph-
ơng tiện, công cụ để nớc ta đi tới mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Do vậy, vấn đề nghiên cứu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất
là rất quan trọng. Vấn đề này đã đợc nghiên cứu trên nhiều mặt của quan hệ sản
xuất: đó là sự phù hợp về sở hữu t liệu sản xuất, về tổ chức và quản lý với lực lợng
sản xuất.
Với mong muốn tìm hiểu những vấn đề của nền kinh tế đất nớc nên tôi đã
chọn đề tài " Quan hệ biện chứng giữa phát triển lực lợng sản xuất và đa dạng
hóa các hình thức sở hữu ở Việt Nam ", đây là mối quan hệ quan trọng trong mối
quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS. TS Trần
Quang Thọ và cô giáo TS. Lê Thị Hồng trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận.
Hà Nội 15/8/ 2005.
mục lục.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trang
lời nói đầu 1
mục lục 2
Phần I : Lý luận chung
4
A. Cơ sở lý luận. 4
* Khái niệm.
I Phát triển lực lợng sản xuất và đa dạng hóa các hình thức sở hữu. 5
1. Phát triển lực lợng sản xuất. 5
1.1 Con ngời. 5
1.2 Khoa học công nghệ. 6
2. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu. 7
2.1 Sở hữu. 7
2.2 Tính tất yếu của đa dạng hóa các hình thức sở hữu. 8
II Mối quan hệ giữa phát triển lực lợng sản xuất và đa dạng hóa 8
các hình thức sở hữu ở Việt Nam.
1. Mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. 9
2. Lực lợng sản xuất quyết định chế độ sở hữu. 10
3. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu là để phát triển lực lợng sản xuất. 11
B. Cơ sở thực tế .
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II : Thực trạng mối quan hệ giữa lực lợng
sản xuất và quan hệ sở hữu ở Việt Nam. 14
I. Nhìn lại những sai lầm về mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sở hữu ở Việt Nam trớc Đại hội VI. 14
II. Thực trạng mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sở
hữu ở Việt Nam hiện nay 15
1. Những thành công . 15
2. Những hạn chế. 17
Phần III : Biện pháp để phát triển lực lợng sản xuất. 18
Kết luận. 20
Tài liệu tham khảo. 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Lý luận chung.
A. Cơ sở lý luận.
* Khái niệm.
1. Lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. Tính
chất của trình độ sản xuất thể hiện ở trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời
trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Lực lợng sản xuất là nội dung của phơng
thức sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố vật chất đợc sử dụng trong quá trình sản
xuất: con ngời và t liệu sản xuất.
Con ngời là lực lợng sản xuất hàng đầu, là nhân tố quan trọng nhất quyết
định sự vận động và phát triển của lực lợng sản xuất, quyết định quá trình sản
xuất, do đó quyết định năng suất lao động và tiến bộ xã hội.
Con ngời là lực lợng lao động cơ bản của xã hội.
T liệu sản xuất do xã hội tạo ra bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao động.
Trong t liệu lao động có công cụ lao động và những t liệu lao động khác cần thiết
cho việc vận chuyển, bảo quản sản phẩm .... Công cụ lao động là yếu tố quan
trọng nhất của t liệu sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn đợc cải tiến. Nó là yếu tố
động nhất và cách mạng nhất trong lực lợng sản xuất.Trình độ phát triển của công
cụ lao động là cơ sở để xác định trình độ phát triển của sản xuất.
Trong thời đại ngày này, khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
Nó xâm nhập vào các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất, đem lại sự thay đổi về
chất của lực lợng sản xuất.
Các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất tác động lẫn nhau một cách khách
quan làm cho lực lợng sản xuất trở thành yếu tố động nhất.
2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất
vật chất. Cũng nh lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật
chất xã hội. Tính chất của quan hệ sản xuất đợc thể hiện ở chỗ chúng tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức cỷa con ngời.
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội,
tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất gồm ba mặt cơ bản sau:
+ Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
+ Quan hệ tổ chức quản lý.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm.
Ba mặt trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về t liệu sản
xuất có ý nghĩa quyết định đối với mọi quan hệ khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ sản xuất mang tính chất ổn định tơng đối trong bản chất xã hội và
tính phong phú đa dạng của các hình thc thể hiện.
I. Phát triển lực lợng sản xuất và đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
1. Phát triển lực lợng sản xuất.
Ngày nay, con ngời và khoa học kỹ thuật là hai yếu tố quan trọng nhất, cơ
bản nhất thúc đẩy lực lợng sản xuất. Phát triển nguồn nhân lực và khoa học kỹ
thuật là chủ trơng chính sách quan trọng của Đảng ta.
1.1. Nhân tố con ngời.
1.1.1. Vai trò của con ngời.
Con ngời tham gia vào quá trình sản xuất vừa với t cách là sức lao động, vừa
với t cách là con ngời có ý thức chủ thể của những quan hệ kinh tế. Trình độ văn
hóa, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, ý thức và thái độ của ngời lao động với sản
xuất là những yếu tố quan trọng. Vì vậy Ăng- ghen đã nhấn mạnh: "Muốn nâng
cao sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đến mức độ cao mà chỉ có phơng tiện
cơ giới và hóa học phù hợp thì cha đủ. Còn cần phải phát triển một cách tơng
xứng năng lực của con ngời sử dụng những phơng tiện đó nữa."
Đảng ta luôn khẳng định lấy việc phát huy nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng muốn xây dựng
Chủ nghĩa xã hội trớc hết phải có con ngời xã hội chủ nghĩa. Yếu tố con ngời giữ
vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp cách mạng bởi vì con ngời là chủ thể của
mọi sáng tạo, của mọi nguồn của cải, vật chất.
1.1.2. Những yếu tố phát triển nguồn nhân lực.
1.1.2.1. Những nhân tố làm phát huy tích cực.
Những nhân tố phát huy tính tích cực tác động trực tiếp nhất nhằm sử dụng
tối đa những tiềm năng hiện có của con ngơì, góp phần nâng cao năng lực con ng-
ời.
Có nhiều yếu tố để phát huy tính tích cực nhng xét đến cùng thì các yếu tố đó
đều bắt nguồn từ lợi ích.Theo Các Mác: "Tất cả những gì con ngời ta đấu tranh
để giành lấy đều bắt nguồn từ lợi ích của họ".
Toàn bộ hoạt động của chủ thể cùng với cơ chế của hoạt động ấy bao giờ
cũng phục tùng cả một hệ thống các nhu cầu và lợi ích xã hội đợc xác định. Mỗi
lĩnh vực hoạt động làm chủ đều ra đời do những nhu cầu và lợi ích nhất định và
tồn tại cho đến khi thỏa mãn đợc các nhu cầu và thực hiện đợc những lợi ích đó.
Khi các lợi ích đợc nhận thức sẽ làm nảy sinh ra hoạt động làm chủ, tức là kích
thích thúc đẩy con ngời hành động. Hoạt động của con ngời quay xung quanh trục
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợi ích. Lợi ích bao giờ cũng đợc biểu hiện trong quan hệ của con ngời với những
điều kiện sống. Bất kỳ những thay đổi nào của những điều kiện ấy thông qua hoạt
động của con ngời đều tất yếu sẽ gây nên cả sự thay đổi của những lợi ích đó.
Do vậy, sự tồn tại của lợi ích là tất yếu khách quan.
Nhng nh vậy không có nghĩa là lợi ích tồn tại bên ngoài chủ thể mang lợi ích
đó. Tính khách quan ở đây có nghĩa là chính bản chất, điều kiện của một xã hội,
một giai cấp, một con ngời nhất định làm nảy sinh ra những nhu cầu tất yếu đó.
Nội dung của lợi ích chính là những nhu cầu khách quan của sự phát triển
của con ngời, xuất phát từ vị trí và điều kiện tồn tại xã hội của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định. Do vậy, bản thân lợi ích tất yếu phải có quy luật
riêng của nó. Làm trái quy luật, vi phạm các lợi ích hoặc cản trở việc thực hiện lợi
ích của ngời lao động thì chỉ có thể mang lại hậu quả xấu - đó là kinh tế đình trệ.
Lợi ích vật chất kích thích sự hứng thú cá nhân trong lao động. Đó là cái
quyết định trực tiếp thái độ lao động tích cực hay tiêu cực của ngời lao động. Đó là
yếu tố quan trọng nhất trong cơ chế tác động của các quy luật khách quan.
Lợi ích cá nhân không tách rời lợi ích xã hội. Mác đã nhấn mạnh: "Lợi ích
riêng cũng chính là lợi ích có tính chất xã hội nhất định, và chỉ có thể đạt đợc
trong điều kiện do xã hội cho phép... Đó là những lợi ích cá nhân riêng lẻ, nh-
ng nội dung của lợi ích ấy cũng nh hình thức và phơng tiện thực hiện đều do
điều kiện xã hôị đem lại và không phụ thuộc vào các cá thể.". Nguồn gốc của
lợi ích xã hội là sự phụ thuộc lẫn nhau của các cá thể mà cá thể này gắn bó với cá
thể kia bằng mối quan hệ kinh tế thông qua quan hệ phân công lao động. Vậy lợi
ích xã hội là lợi ích chung của mọi thành viên, biểu hiện nhu cầu tồn tại và phát
triển của xã hội với t cách là một chỉnh thể.
Bản thân việc làm nếu đạt đợc trong một cơ chế tuyển dụng nhất định có thể
trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tính tích cực hoạt động của con ngời.
Trong nền sản xuất T bản chủ nghĩa, sức lao động là hàng hóa, chịu tác động của
quy luật cạnh tranh, cung về sức lao động bao giờ cũng lớn hơn cầu. Chính điều
này bắt buộc ngời làm việc phải đem hết sức lực và tài năng để làm việc
1.1.2.2. Đào tạo và giáo dục.
Đào tạo góp phần nâng cao một cách tơng đối và nhanh chóng chất lợng
nguồn nhân lực. Những sản phẩm đào tạo có thể sử dụng ngay trong vòng từ 3 đến
5 năm.
Giáo dục góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cho thế hệ tơng lai.
1.2 Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công
nghệ hiện đại, với hàm lợng chất xám ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản
phẩm làm ra thì con ngời càng tỏ rõ vai trò quyết định của họ trong tiến trình phát
triển xã hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng về nhiều mặt đối với sự phát triển.
Đó là cái không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia. Vai trò
của khoa học công nghệ càng trở nên đặc biệt quan trọng đối với các nớc đang
trên con đờng rút ngắn giai đoạn phát triển để sớm trở thành một xã hội hiện đại.
Ngay từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng ta đã xác định khoa
học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự phát triển lực lợng sản xuất và
nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lợng và tốc độ phát triển của nền sản
xuất.
Cách mạng khoa học kỹ thuật là cuộc cách mạng then chốt trong ba cuộc
cách mạng lớn trong chiến lợc phát triển của nớc ta: Cách mạng khoa học kỹ
thuật, cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng t tởng văn hóa. Ba cuộc cách mạng
này tiến hành đồng thời, gắn bó chặt chẽ, tác động sâu sắc lẫn nhau.Quan hệ sản
xuất phát triển sẽ thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển .Tiến hành cách mạng
khoa học kỹ thuật không chỉ tạo ra lực lợng sản xuất lớn mạnh mà trên cơ sở đó
không ngừng củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới. Hai cuộc cách mạng
này về khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi tận gốc nền tảng của chế độ xã hội,
khiến cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, là cơ sở vững chắc để thực hiện thắng
lợi cuộc cách mạng t tởng văn hóa nhằm xây dựng con ngơì có ý thức làm chủ, có
năng lực làm chủ để tiến hành có kết quả hai cuộc cách mạng kia.
2. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
2.1 Sở hữu.
Theo Các Mác, sở hữu đợc biểu hiện trong những hình thái hiện thực của
quan hệ sản xuất. Hiện thực đợc tiếp cận từ hai phơng diện. Trên phơng diện bản
thể luận: hiện thực là sự hiện hữu của một đối tợng. Trên phơng diện nhận thức
luận: hiện thực là đối tợng khách quan đợc hiểu nh nó tồn tại, chứ không phải là sự
triển khai một cách triệt để các hình thức tồn tại của t tởng.
Tính hiện thực của sở hữu chỉ nhận thức đợc một cách gián tiếp thông qua
các quan hệ giữa những thành tố của quan hệ sản xuất vì sở hữu là sự tổng hòa của
các quan hệ sản xuất.
Sở hữu đợc hình thành từ sự chiếm hữu đối tợng (trớc hết là giới tự nhiên) để
tiến hành sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngời. Do đó, sự chiếm hữu
mang tính tất nhiên vì không có chiếm hữu thì không có sản xuất. Sản xuất càng
phát triển, lĩnh vực chiếm hữu càng mở rộng. Những quy định về quyền lực đợc
thiết chế tập trung vào một tổ chức bảo vệ và tiếp tục sự chiếm hữu một cách hiệu
quả.Tổ chức đó chính là Nhà nớc và quyền lực đợc thiết chế thành luật.
Sở hữu là quan hệ ngời - ngời hay của con ngời đối với các điều kiện sản xuất
và chỉ đợc thực hiện thông qua quá trình sản xuất.
2.2 Tính tất yếu của đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những hình thái kinh tế - xã hội trrớc đây, sự quá độ từ một hình thái
này sang hình thái khác diễn ra không có thời kỳ quá độ, vì chế độ chiếm hữu t
nhân đã cho phép thúc đẩy sản xuất mới ra đời và phát triển ở trong lòng xã hội
cũ. Vì vậy, thành phần kinh tế t bản công nghiệp lại có thể nảy sinh và lớn lên
trong điều kiện lao động phong kiến còn thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa thì
ngợc lại không thể phát triển tự phát bằng con đờng tiến hóa từ Chủ nghĩa t bản.
Do vậy, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể đợc xây dựng trên nền tảng kết quả của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa và đợc đánh dấu bằng thời kỳ quá độ đặc biệt. Đây là
thời kỳ khó khăn và vô cùng phức tạp.Vì đang ở trong thời kỳ quá độ nên xã hội
này vừa không phải là chính nó cũng không phải là xã hội mà nó đang hớng tới.
Do vậy chế độ sở hữu của hình thái kinh tế - xã hội này là hỗn hợp các loại hình sở
hữu của hai xã hội : xã hội cũ và xã hội đang hớng tới . Đó là một chế độ sở hữu
đa dạng.
Thực tiễn lịch sử nền kinh tế thế giới đã chứng minh: sản xuất hàng hóa là
nấc thang tất yếu mà bất kỳ nền kinh tế nào muốn phát triển đều phải trải qua.
Sản xuất hàng hóa xuất hiện, tồn tại và phát triển với những điều kiện sau:
+ Phân công lao động xã hội đã phát triển ở một mức độ nhất định.
+ Xã hội tồn tại nhiều dạng sở hữu khác nhau.
Quá trình sản xuất và tái sản xuất của sản xuất hàng hóa gắn bó chặt chẽ với
thị trờng, mà thị trờng là nơi diễn ra quan hệ mua bán giữa các chủ sở hữu khác.
Nh vậy, không có chủ sở hữu đích thực thì không có thị trờng.
Do đó, tính đa dạng của các hình thức sở hữu là đặc trng của sản xuất hàng
hóa.
Các Mác quan niệm rằng sản xuất và trao đổi hàng hóa là "một nét chung
cho những hình thái kinh tế - xã hội hết sức khác nhau". Mặt khác, kinh tế
hàng hóa không phải là cái do Chủ nghĩa t bản tạo ra mà là thành tựu văn minh mà
loài ngời đạt đợc trong quá trình phát triển sản xuất của mình. Do vậy, hoàn toàn
có thể xây dựng kinh tế thị trờng theo định hớc xã hội chủ nghĩa. Nếu sở hữu nhà
nớc đợc phân giải thành các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và
Nhà nớc là đại diện của chủ sở hữu nắm quyền chiếm hữu, còn quyền sử dụng
kinh doanh trao cho doanh nghiệp thì khi đó sẽ tạo nên những chủ thể kinh tế độc
lập có lợi ích riêng, do đó hình thành đợc kinh tế thị trờng.
Xây dựng nền kinh tế thị trờng mà không đa dạng hóa các hình thức sở hữu
thì đó là một ảo tởng.
II. Quan hệ biện chứng giữa phát triển lực lợng sản xuất và đa dạng hóa
các hình thức sở hữu ở Việt Nam.
1. Mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất,
chúng tác động qua lại lẫn nhau tạo nên quy luật cơ bản của xã hội.
Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất trong bất cứ tình hình nào, ở bất cứ
thời kỳ lịch sử nào cũng tồn tại trong một thể thống nhất cụ thể.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368