Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.2 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lạm phát và các giải pháp chống lạm phát
ở Việt Nam hiện nay
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạm phát là một hiện tợng kinh tế đi liền với nền kinh tế thị trờng. Lạm phát
luôn diễn ra và tác động đến nhiều mặt đối với nền kinh tế đất nớc bao gồm các nớc
phát triển và đang phát triển, các nớc đã từ lâu theo đuổi nền kinh tế thị trờng và cả
các nớc đang trong quá trình chuyển đổi nh nớc ta.
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình tăng trởng và phát triển trở lại sau một
thời gian dài thiểu phát từ 1999 đến 2003 thì đến giai đoạn 2004-2005 lại lâm vào
thời kỳ lạm phát mới, đe doạ sự ổn định và phát triển kinh tế của Việt Nam. Đối với
mỗi ngời, lạm phát tác động trực tiếp tới đời sống hàng ngày của chúng ta. Giữ tỷ lệ
lạm phát ở mức nền kinh tế có thể chấp nhận đợc bằng các chính sách kiềm chế lạm
phát có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong điều hành vĩ mô nền kinh tế. Thấy đợc
tính cấp thiết của vấn đề lạm phát và ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề trên,
vận dụng những kiến thức đã đọc đợc cộng với sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn _
thầy Nguyễn Văn Ký, ngời viết đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: l ạm phát và các giải
pháp chống lạm phát ỏ Việt Nam hiện nay làm tiểu luận cho môn học, với mong
muốn đợc tìm hiểu sâu hơn về vấn đề lạm phát, một vấn đề kinh tế- xã hội có tính
thời sự đã và đang diễn ra xung quanh chúng ta.
Đối tợng nghiên cứu mà bài viết muốn làm rõ là bản chất của vấn đề, những
nguyên nhân, hậu quả và các giải pháp chống lạm phát.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Để thấy rõ đợc những lý luận về lạm phát, những nguyên nhân, tác động và
giải pháp khắc phục, ngời viết đã sử dụng phơng pháp phân tích và tổng hợp.
Phơng pháp thống kê để đa ra những số liệu dẫn chứng minh hoạ cho lý luận
của mình, phơng pháp điều tra tình hình lạm phát của Việt Nam và một số nớc khác.
Ngoài ra, ngời viết còn sử dụng phơng pháp lịch sử để thấy rõ từng giai đoạn lịch sử
lạm phát ỏ Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. ý nghĩa của đề tài
Đề tài đã góp phần củng cố những kiến thức em đã đợc học và nghiên cứu, đặc
biệt là đối với môn kinh tế chính trị. Đề tài cũng giúp hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn và
sâu sắc hơn về các đờng lối, chính sách , chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
Ngoài ra, đề tài có liên quan rất nhiều tới ngành học ngân hàng của em, đề tài
đã giúp em thêm yêu thích ngành học của mình hơn.
4. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận có ba phần chính:
Phần I: Tổng quan về lạm phát và lạm phát ở Việt Nam
Phần II: Nguyên nhân và các tác động của lạm phát
Phần III: Một số giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Đây là một đề tài khó và rất phức tạp. Dù đã có nhiều nỗ lực nhng chắc chắn
đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc những phản hồi
từ thầy cô và bạn bè cho bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần nội dung
Phần I
Tổng quan về lạm phát và lạm phát ở Việt Nam
Trong đời sống hàng ngày, lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô,
đã trở thành mối quan tâm lớn của các nhà chính trị và công chúng. Việc kiểm soát
lạm phát nh thế nào là vấn đề hàng đầu trong việc tranh luận về chính sách kinh tế.
Vậy lạm phát là giì? Do đâu mà có lạm phát? tại sao lại cần quan tâm tới lạm phát?
Để trả lời những thắc mắc trên trớc tiên cần phải làm rõ thuật ngữ lạm phát
1/ Lạm phát
Có nhiều nhà kinh tế đã đi tìm một định nghĩa đúng cho thuật ngữ này, nhng
nói chung cha có sự thống nhất hoàn toàn. Trong khi đó, lạm phát diễn ra và tác
động đến nhiều mặt đối với nền kinh tế đất nớc. Có hiện tợng đó là do tính phức tạp
của bản thân hiện tợng kinh tế này- một hiện tợng kinh tế có khả năng tác động trực

tiếp đến đời sống hàng ngày của hang triệu triệu con ngời trong nhiều quốc gia khác
nhau nhng lại bao hàm và chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về lạm phát thuộc các nhà kinh tế khác
nhau. Theo Karl Marx thì lạm phát là sự phát hành tiền mặt quá mức cần thiết.
V.L.lenine cho rằng : lạm phát là sự thừa ứ trong lu thông. Vào thập niên 60 ,
Friedman khẳng định rằng lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tợng tiền
tệ.Theo thuyết trọng tiền một trờng phái lớn về khoa kinh tế vĩ mô cho rằng, cần
phải chú ý đến mức tổng chi tiêu của xã hội và việc cung ứng tiền cho chi tiêu đó.
Thuyết trọng tiền cho tiền tệ là trung tâm của nền kinh tế , và việc cung ứng tiền là
yếu tố quyết định những sự vận động ngắn hạn của tổng sản phẩm quốc dân danh
nghĩa và nó là nhân tố quyết định đến giá cả về lâu dài.
Không nhất thiết bắt nguồn từ nguyên nhân tiền tệ, tức là tăng lợng tiền cung
ứng quá mức đối với nền kinh tế. Nhiều cuộc lạm phát diễn ra lại bắt nguồn từ giá
hoặc xuất phát từ sự suy giảm trong tổng cung của chính nền kinh tế đó.
R.Dornbusch và Fischer cho rằng: lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền
kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định.
Nếu căn cứ vào biểu hiện của nó, ta có thể đa ra một khái niệm chung về lạm
phát nh sau: lạm phát diễn ra khi giá cả của t liệu sản xuất tăng lên, cùng với việc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng giá hàng hoá tiêu dùng một cách liên tục và vững chắc. Bên cạnh đó tiền lơng
danh nghĩa biểu hiện nh là giá cả của sức lao động có xu hớng nh là tăng lên, tuy
nhiên, thu nhập thực tế của ngời lao động nói chung có lúc tăng tơng đối với lạm
phát nhng nhìn chung là suy giảm một cách nghiêm trọng.
Có nhiều cách phân loại lạm phát dựa trên các tiêu chí khác nhau. Thờng ngời
ta phân chia ba loai lạm phát nh sau:
1.1/ Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải hay lạm phát một con số, có tỉ lệ lạm phát dới 10%. Lạm
phát ỏ mức độ này không gây ra những tác động nguy hiểm đối với nền kinh tế mà
trái lại nó còn có tác đong kích thích sản xuất , thúc đẩy các hoạt động đầu t.

1.2/ Lạm phát phi mã
Lạm phát phi mã hay con goi là lạm phát bột phát là lạm phát xảy ra khi giá cả
tăng tơng đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm. Với loại lạm phát này,
khi đã trỏ nên vững chắc sẽ gây ra nhng biến dạng kinh tế nghiêm trọng,biểu hiện
bằng đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng, lãi suất thực giảm xuống dới số 0 và
vó nơi lãi suất thực giảm xuống đến 50% ,_100% và do vậy, nhân dân tránh giữ tiền
mặt mà muốn bảo tồn của cải dới dạng tài sản phi tiền tệ.
Chính điều đó đã làm cho lạm phát càng trở nên trầm trọng hơn, đôi khi dẫn
đến hiện tợng xoáy trôn ốc rất nguy hiểm đối với nền kinh tế. Thị trờng tài chính
có nguy cơ suy sụp trong tình hình đó.
Trong thập niên 80 có nhiều nớc đã lâm vào tình trạng lạm phát phi mã nh ở
Việt Nam lạm phát là 700%.
1.3/ Siêu lạm phát
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc đọ cao vợt xa lạm
phát phi mã, với tốc độ tăng giá trên 1000%. Chẳng hạn nh ở Đức vào tháng
11/1923 với tỉ lệ lạm phát la 1.000.000.000% so với thang 1/1922, hay ở Bolivia vào
1985 với tỉ lệ 50.000%.
2/ Những biểu hiện của lạm phát
Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại , một nền kinh tế đã tiền tệ hoá ở mức
độ cao, mở cửa và lu thông với thế giới bên ngoài , theo hớng phân công lao động và
hợp tác quốc tế diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện và do đó mỗi quốc gia luôn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luôn gắn kết ở mức độ này hay mức độ khác với phần còn lại của thế giới- khi
mà các bộ phận của thị trờng tài chính ngày càn hoàn thiện và hiện đại hoá thì
biểu hiện của lạm phát còn biểu hiện qua một số nhân tố mới
2.1/ Sự mất giá liên tục của các loại đồng tiền có giá
Cùng với sự tăng giá liên tục mà các loại hàng hoá thông thờng , giá trị của các
loại giấy tờ có giá bị sụt giảm mạnh.
Cắt nghĩa cho hiện tợng này ngời ta đi tìm giá trị thực của tiền tệ của các tài

sản tài chính. Ngời ta mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, tín phiếu là nhằm để thu
các loại lợi tức khi đáo hạn hoặc trong từng thời kỳ. Nhng vì giá trị của tiền tệ sụt
giảm một cách hết sức nhanh chóng, từ đó, lợi tức của tiền tế cũng bị sụt giảm theo,
có khi về với lợi tức âm, từ đó, ngời ta không còn động lực để đầu t vào các loại
giấy tờ có giá mà đi tìm tích trữ vàng hay ngoại tệ mạnh để không bị mất giá.
2.2/ Sự giảm giá của đồng tiền so với ngoại tệ và vàng
Cùng với việc mất giá liên tục của các loại giấy tờ có giá, trong điều kiện của
nền kinh tế hiện đại, vàng và ngoại tệ đợc coi nh đồng tiền chuẩn để đo lờng sự mất
giá của nội tệ. Đồng nội tệ càng giảm giá so với vàng và ngoại tệ bao nhiêu thì nó
càng tác động nâng giá hàng hoá thông thờng lên cao bấy nhiêu. Trong bối cảnh
đó, ngời ta bán hàng hoá thông thờng trên cơ sở quy đổi giá vàng và ngoại tệ mạnh
mà không căn cứ vào nội tệ nữa.
2.3/ Khối lợng bút tệ tăng lên
Trong điều kiện hệ thống ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng đợc mở
rộng, lạm phát còn thể hiện ở chỗ khối lợng bút tệ tăng lên, bên cạnh khối tiền giấy
phát hành ra lu thông. Từ hiện tợng này phát sinh một hệ quả: khi khối lợng bút tệ
tăng lên, có tác động đến nền kinh tế theo hớng tăng trởng. Nh vậy , trong điều kiện
của nền kinh tế hiện đại, lạm phát kéo theo sự gia tăng của các phơng tiện thanh
toán, trong đó, khối lợng tín dụng ra tăng nhanh chóng.
3/ Lạm phát ở Việt Nam ( từ năm 1986 đến năm 2004)
Nền kinh tế nớc ta đã qua nhiều bớc đờng thăng trầm từ khủng hoảng trầm
trọng với tăng trởng thấp, đời sống nhân dân khó khăn , tỷ lệ lạm phát phi mã tới ổn
định và phát triển cao, rồi lại đứng trớc thách thức nguy cơ tác động của các cuộc
khủng hoảng ở các nớc trong khu vực và trên thế giới với tăng trởng chậm co nguy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ suy thoái. Nớc ta một số năm lạm phát ở mức thấp nhng đến nay lạm phát lại có
nguy cơ tiềm ẩn và tái phát cao. Cân đối các chỉ tiêu vĩ mô đóng vai trò quyết định
sự ổn định nền kinh tế, trong đó đặc biệt là giữ tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ổn định
với tốc độ tăng trởng kinh tế cao.

Trớc khi đi vào thời kỳ lạm phát ở nớc ta hiện nay, cần nhìn lại các thời kỳ lạm
phát trớc kia để có một cái nhìn tổng quan về lạm phát ở Việt Nam cũng nh tìm ra
phơng hớng khắc phục lạm phát.
3.1/ Thời kỳ trớc đổi mới( trớc năm 1986 )
Trớc thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp nên vấn đề giá cả cha chịu tác động của quy luật thị trờng,
mà đợc định ra theo những mệnh lệnh và quy định, do vậy lạm phát không xuất
hiện. Tuy nhiên, bớc vào giai đoạn 1976-1985 nền kinh tế đã có nhiều biểu hiện suy
thoái, khủng hoảng và lạm phát. Sản xuất đình đốn, kinh doanh kém hiệu quả, năng
suất lao động thấp, chi phí vật chất cao, thu nhập quốc dân tăng không đáng kể, đời
sống nhân dân giảm sút, giá cả ở thị trờng chính thức và thị trờng chợ đen có khoảng
cách khá xa. Nông nghiệp với tỷ trọg chiếm trên 40% tổng sản phẩm xã hội và
khoảng 50% thu nhập quốc dân, nhng gía trị sản xuất nông nghiệp chỉ tăng 3,8%/
năm. Công nghiệp tăng bình quân 5,2%/năm. Dịch vụ thì hầu nh không phát triển,
xuất khẩu thì nhỏ bé.
Thời kỳ này, tình trạng đất nớc làm không đủ ăn, tình hình kinh tế- xã hội khó
khăn không thể kể hết.
3.2/ Thời kỳ bớc vào đổi mới và lạm phát cao (1986-1990 )
Sau Đại hội đảng lần thứ VI, công cuộc đổi mới đã đạt đợc nhiều kết quả bớc
đầu rất đáng khích lệ, nhất là từ năm 1989. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn ở trong tình
trang khủng hoảng kinh tế- xã hội. Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 3,9%/ năm trong
khi dân số tăng 2,3%. Trong thời kỳ này, lạm phát ở mức cao, thu nhập ngời dân lại
không tăng, vì vây mức sống thực của ngời dân đã thấp nay còn thấp hơn.
3.3/ Thời kỳ kinh tế đi vào ổn định và lạm phát thấp( 1991- 1995 )
Giai đoạn này, tình hình kinh tế- xã hội nớc ta có nhiều chuyển biến tích cực,
tốc độ tăng trởng đạt khá cao, liên tục và toàn diện, nền kinh tế đã bắt đầu vợt ra
khỏi khủng hoảng để đi vào thế ổn định. Điểm nổi bật là sự tăng trởng kinh tế vợt
trội hơn các giai đoạn trớc đó với tốc độ tăng trởng cao, ổn định và liên tục.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thành công trong quá trình đổi mới của nền kinh tế giai đoạn 1991-1995 là b-
ớc đầu chặn đợc lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 67,1% năm 1990 xuống
12,7% năm 1995. Nămm 1991, tỷ lệ lạm phát là 67,5%, năm 1992 là 17,5%, năm
1993 là 5,2%, năm !993 la 14,4% và năm 1995 là 12,7%. Mặc dù tỷ lệ lạm phát vẫn
ở mức hai con số song đây là một chỉ số giá rất nhỏ bé so với các năm trớc đó
3.4/ Thời kỳ kinh tế có xu hớng giảm phát ( 1996-2000)
Bớc vào giai đoạn 1996-2000, các cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới đã tác
động không nhỏ tới nền kinh tế nớc ta.Thiên tai lại liên tiếp xảy ra trong nớc
Tuy vậy, một điều đáng lu ý trong giai đoạn này là tốc độ tăng trởng kinh tế có
xu hớng chững lại thì tỷ lệ lạm phát lai đi xuống và chuyển sang giai đoạn thiểu
phát. Điều này thể hiện ở chỗ năm 1995 tỷ lệ lạm phát là12,7% thì đến năm 2000 là
-0,6% đi cùng với chỉ số giá tiêu dùng ở mức 0,1% năm 1999 và -0,6% năm 2000.
Thời kỳ này cho ta thấy khi lạm phát thấp hay giảm phát thì mức tăng trởng
kinh tế bị kìm hãm, ảnh hởng không tốt đối với nền kinh tế. Chính vì vậy trong giai
đoạn này chúng ta đã áp dụng các biện pháp kích cầu để đẩy nhanh tăng trởng lên.
3.5/ Thời kỳ kinh tế có sự thay đổi mới ( 2001-2005 )
Với những vấn đề nêu trên, những năm đầu của giai đoạn này, chúng ta đã áp
dụng nhiều biện pháp hạn chế thiểu phát, kích cầu nhằm đa tỷ lệ lạm phát lên một
mức hợp lý . Trong bốn năm, nền kinh tế đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và bền
vững, cơ chế kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi mặt
xã hội đợc cải thiện và phát triển. Tỷ lệ lạm phát tăng từ -0,6% năm 2000 lên 9,5%
năm 2004.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển mạnh của nền kinh tế trong giai đoạn 2001-
2004 thì lạm phát lại có nguy cơ tái diễn. Năm 2004, tình hình biến động trên thị tr-
ờng thế giới và biến động trên thị trờng trong nớc, lạm phát lại nh một bóng ma một
lần nữa lại rình rập gây bất ổn định nền kinh tế. Với chỉ số giá 9,5% năm 2004 là
một gianh giới mỏng manh giữa lạm phát kiểm soát đợc và lạm phát cao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II

Nguyên nhân và các tác động của lạm phát
Trong phần II này, ngời viết muốn đem đến cái nhìn tổng quan nhất về nguyên
nhân và các tác động chung cua lạm phát đối với xã hội và kinh tế, trớc khi đi sâu
tìm hiểu nguyên nhân lạm phát ở nớc ta trong thời gian vừa qua.
1/ Nguyên nhân của lạm phát
Lạm phát khởi thuỷ từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thứ nhất là lạm phát có thể xảy ra do tác động chủ quan của hệ thống tiền tệ-
tín dụng ngân hàng. Bất cứ một sự biến đổi nhỏ nào của hệ thống này đều có tác
động hoặc tăng hoặc giảm tỷ lệ lạm phát
Thứ hai là lạm phát cũng chịu ảnh hởng của một số yếu tố khách quan nh
chính trị, xã hội, thiên tai, bão lụt, tình trạng thất nghiệp, nền sản xuất.. do chịu tác
động của nhiều yếu tố trong nền kinh tế nh vậy nên lạm phát diễn biến hết sức phức
tạp đòi hỏi trong quá trình chống lạm phát có chiến lợc đúng đắn để lạm phát luôn
nằm trong quỹ đạo mà nền kinh tế có thể chấp nhận đợc
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan đó có thể tóm gọn lại nh sau
1.1/ Lạm phát để bù đắp các thiếu hụt của ngân sách
Đây là nguyên nhân thông thờng nhất do sự thiếu hụt ngân sách chi tiêu của
Nhà nớc( y tế, giáo dục, quốc phòng) và do nhu cầu khuyếch trơng nền kinh tế. Nhà
nớc của một quốc gia chủ trơng phát hành thêm tiền vào lu thông để bù đắp cho các
chi phí nói trên đang thiếu hụt.
Nguyên nhân của lạm phát ở đây đợc xác định là lạm phát do cầu hàng hoá vợt
qua cung. Hàng hoá bị săn đuổi bởi lợng chi tiêu quá lớn, mà bản chất của nó là sự
chi tiêu quá nhiều trong lúc lợng cung hàng hoá bị hạn chế.
1.2/ Lạm phát do nguyên nhân chi phí
Trong điều kiện hiện nay, xu hớng tăng giá cả của các loại hàng hoá và tiền l-
ơng luôn luôn diễn ra trớc khi nền kinh tế đạt đợc một khối lợng công ăn việc làm
nhất định. Điều đó có nghĩa là chi phí sản xuất đã đẩy giá cả tăng lên ngay cả trong
các yếu tố sản xuất cha đợc sử dụng đầy đủ, lạm phát xảy ra.
Lạm phát nh vậy có nguyên nhân là do sức đẩy của chi phí sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thấy rằng nếu tốc độ tăng tiền lơng nhanh hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động sẽ đẩy chi phí sản xuất tăng lên, có nghĩa là chi
phí tiền công trong một đơn vị sản phẩm tăng lên. Thực chất ở các nền kinh tế t bản
chủ nghĩa khi các cuộc đấu tranh của công đoàn đạt đợc một thoả thuận về mức lơng
mới thì các nhà t bản lại tìm cách lấy lại khoản mà họ đã mất đi do tăng tiền lơng
cho công nhân bằng cách nâng giá bán hàng hoá lên.
1.3/ Lạm phát ỳ
Lạm phát ỳ là một khái niệm của các nhà kinh tế t bản, là lạm phát chỉ tăng với
một tỷ lệ không đổi hàng năm trong một thời gian dài. ở những nớc có lạm phát ỳ
xảy ra , có nghĩa là nền kinh tế ở nớc đó có một sự công bằng mong đợi, tỷ lệ lạm
phát là tỷ lệ đợc trông đợi và đợc đa vào các hợp đồng và các thoả thuận không
chính thức. Tỷ lệ lạm phát đó đợc ngân hàng trung ơng, chính sách tài chính của
Nhà nớc, giới t bản và cả giới lao động thừa nhận và phê chuẩn nó. Đó là một sự lạm
phát nằm trong kết cấu biểu hiện một sự cân bằng trung hoà và nó chỉ biến đổi khi
có sự chấn đông kinh tế xảy ra. ( Lúc đó lạm phát ỳ có thể tăng hoặc giảm).
2/ Tác động của lạm phát
Tìm hiểu về những tác động của lạm phát đối với các mặt của đời sống kinh tế
xã hội là cần thiết để từ đó đa ra những giải pháp đúng đắn, hợp lý và hiệu quả
chống lại lạm phát.
Lạm phát đợc nhận diện về tác động của nó lại hết sức khác nhau, xét về nhiều
góc độ khác nhau, biểu hiện ở nhiều trờng phái kinh tế khác nhau, bao gồm cả
những sự lên án gay gắt, cùng sự thừa nhận vai trò tích cực của nó đối với nền kinh
tế. Vậy nên nhìn nhận vấn đề về tác động của lạm phát theo hớng nào?
Với những ngời lên án lạm phát, tất thảy đều cho rằng lạm phát là thứ thuế phi
lí nhất, vô nhân đạo nhất, và do đó cũng là tàn nhẫn nhất. Cơ sở của sự lên án này là
lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền, tạo ra sự phân phối thu nhập tiền tệ, làm
cho ngời giàu ( sở hữu nhiều tài sản ) thì giàu thêm và ngời nghèo ( không hoặc sở
hữu ít tài sản ) thì nghèo thêm, với sự phê phán này, lạm phát chính là sự cố ý hay
không cố ý gây ra bởi Nhà nớc- chỉ có Nhà nớc- ngời điều hành và quản lý nền kinh

tế- mới gây ra họăc không gây ra mà thôi, và do đó, cùng với các sắc thuế mà nhà n-
ớc định ra và hành thu thì đây cũng là sự tớc đoạt phần thu nhập chính đáng của họ-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
qua giảm sức mua của tiền tệ- và ngời gây ra không ai khác là Nhà nớc- mà đại diện
là ngân hàng trung ơng- cơ quan độc hành phát hành tiền.
Khác với những phê phán nói trên, một trờng phái kinh tế khác cho rằng,
không phải bất kỳ một loại lạm phát nào cũng đều là xấu, mà tuỳ thuộc vao từng
loại lạm phát. Ngời ta cho rằng, điều lên án trên chỉ ám chỉ lạm phát phi mã và siêu
lạm phát. Với lạm phát vừa phải không những không có hại mà ngợc lại, còn cần đối
với nền kinh tế, nhiều khi nó nh là một loại chất kích thích, có khả năng giúp nền
kinh tế tăng trởng . Đại diện cho quan điểm này là Benjamin Franklin với câu nói
sau đây: vào khoảng thời gian có tiếng kêu đòi có nhiều tiền giấy hơn tôi đã
đứng về phía phát hành thêm vì tôi tin chắc rằng, số lợng nhỏ đầu tiên in vào năm
1723 đã đem lại nhiều điều tốt, thúc đây buôn bán, tạo thêm công ăn việc làm đối
với số dân ở các tỉnh. Tính lợi ích của số tiền đó, qua thời gian và kinh nghiệm, đã
hiển nhiên đến mức không ai tranh cãi giì nhiều tuy nhiên có những giới hạn
của nó mà vợt khỏi giới hạn đó thì lợi biến thành hại.
Ngày nay, các quan điểm đã đợc kiểm chứng tính đúng đăn của nó trong đời
sống của nhiều nền kinh tế khác nhau. Nhng dù thế nào đi chăng nữa thì làm phát
bao giờ cũng gây ra những tác động đối với đời sống, đặc biệt là lạm phát phi mã và
siêu lạm phát. Các tác động của nó là:
2.1/ Làm phân phối lại thu nhập và của cải giữa các giai cấp khác nhau
Khi lạm phát xảy ra, những ngời có tài sản, những ngời cho vay nợ là có lợi
nhất. Vì giá cả các loại tài sản và hàng hoá đều tăng lên, còn giá trị đồng tiền thì
giảm xuống. Những ngời làm công ăn lơng, những ngời gửi tiền là bị thiệt hại.
Vì vậy để tránh thiệt hại một số nhà kinh tế đa ra bài tính đơn giản là lãi suất
cần phải đợc điều chỉnh cho phù hợp và đúng với tỷ lệ lạm phát . Ví dụ lãi suất thực
tế là 3%, tỷ lệ tăng gía cả là 9% thì lãi suất danh nghĩa phải là 12%. Tuy nhiên, một
sự điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát chỉ có thể thực hiện đợc ở mức

lạm phát thấp, lạm phát một con số một năm.
Khuynh hớng chung là khi dự đoán có lạm phát các ngời làm ăn kinh tế
ngầm họ thờng dự trữ vàng, đầu t vào bất động sản và ngồi chờ lạm phát xảy ra.
Trong khoảng thời gian 1987-1988 và đầu năm 1989 nhiều ngời đâù cơ vàng và bất
động sản ở Việt Nam đã giàu lên nhanh chóng. Còn những ngời làm công ăn lơng
thì cũng nghèo đi nhanh chóng nh vậy. Khi giá vàng bị đẩy lùi trở lại, những ngời
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×