Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân dạng BT và hướng dan HS giải lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.06 KB, 15 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo tuyên hóa
Trờng thcs tiến hóa

---0o0---

Sáng kiến kinh nghiệm
phân dạng bài tập chuyển động cơ học & Hớng dẫn
học sinh giải

Ngời thực hiện
Trần Thanh hải
Năm học: 2010 - 2011

A- Đặt vấn đề :
I - Lời mở đầu :
Mục tiêu của trờng THCS là đào tạo những con ngời vừa hồng vừa chuyên.
Nhằm giúp học sinh nắm vững các kiến thức trọng tâm, biết cách vận dụng các kiến
thức đã học để giải các câu hỏi bài tập cơ bản và các bài tập tổng hợp nâng cao.
Bài tập Vật lý giúp học sinh hiểu, đào sâu kiến thức khắc sâu thêm phần lý
thuyết và giúp cho học sinh giải thích đợc các hiện tợng xung quanh.
Bài tập chuyển động cơ học là một phần không thể thiếu trong chơng trình
vật lý THCS. Đây là kiến thức quan trọng và rất hay, nó phong phú, đa dạng, trừu tợng luôn có trong bài thi học sinh giỏi môn Vật lý THCS.


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Để có một lời giải đúng, chính xác thỏa mãn yêu cầu đặt ra của một bài tập
không dễ dàng đối với giáo viên khi hớng dẫn và càng khó khăn hơn đối với học sinh
khi giải bài tập. Phân phối chơng trình Vật lý 8 chỉ có 3 tiết lý thuyết. Học sinh thật
khó khăn khi gặp phải những bài tập về chuyển động tròn, chuyển động đều và
chuyển động không đều. Mối quan hệ giữa tốc độ, thời gian chuyển động và quãng
đờng đi đợc chỉ bằng những công thức, lý luận trong sách giáo khoa thì đây là khó


khăn lớn của ngời học cũng nh ngời dạy. Để giải đợc bài tập dạng này học sinh
không những sử dụng kiến thức Vật lý mà còn sử dụng kiến thức Toán học.
Qua 11 năm giảng dạy thực tế, đã có năm đợc giao nhiệm vụ dạy bồi dỡng học
sinh giỏi môn Vật lý, cùng với khả năng kết hợp quá trình tự học - tự bồi dỡng và
học hỏi bạn bè đồng nghiệp, tôi luôn đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu và áp dụng
những vấn đề quan tâm này vào thực tế giảng dạy.
Vậy tôi chọn đề tài :
phân dạng bài tập chuyển động cơ học & Hớng dẫn
học sinh giải
II - Thực trạng của vấn đề nghiên cứu :
1. Thực trạng :
- Những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi thực hiện đề tài :
a) Thuận lợi :
Đại đa số học sinh đi học gần trờng. Đặc thù của nền kinh tế địa phơng gắn
với nghề nông và buôn bán, các em không phải tham gia công việc chính của gia
đình do đó tạo cho em có thời gian học và rèn luyện nhiều hơn.
Có đợc những sự quan tâm nhất định, hiệu quả của chính quyền và các tổ chức
địa phơng đối với công tác giáo dục của nhà trờng.
Giáo viên nói chung có tuổi đời còn trẻ, khỏe, có năng lực, có trình độ đào tạo
đạt chuẩn và nhiều ngời trên chuẩn, có nhiều giáo viên có nhiều kinh nghiệm tốt.
Nhà trờng có bề dày thành tích dạy học nhiều năm, đợc UBND huyện và Phòng
GD&ĐT công nhận.
Bản thân ngoài những tiêu chuẩn chung, còn có đợc nhiều phẩm chất cao quý
và uy tín giảng dạy đợc Chuyên môn nhà trờng, học sinh và nhân dân địa phơng
đánh giá cao.
b) Khó khăn:
Cơ sở vật chất còn cha đầy đủ, đồ dùng để học sinh làm thí nghiệm còn thiếu,
không chính xác, không đồng bộ, hiệu quả chỉ đạt 70% yêu cầu.
Trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế khó khăn; phụ huynh cha thực sự quan
tâm, hoặc quan tâm không đúng đến việc học tập, rèn luyện của con em mình.

2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên :
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011
2


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Các em coi môn Vật lý chỉ là môn phụ, cha chịu khó chăm chỉ học tập, cha
rèn luyện đợc phơng pháp học nên việc nắm vững kiến thức và kỹ năng vận dụng
kiến thức Vật lý cha đạt hiệu quả cao. Vì vậy các em giải bài tập một cách mò mẫm,
không có định hớng rõ ràng, thờng không biết trình bày một bài giải. Vì vậy kết quả
học tập còn hạn chế; nhiều em có tâm lý chán học.
Đề tài có nhiệm vụ tìm ra giải pháp nhằm tổng kết phơng pháp giải bài tập và
một số dạng bài tập trong chuyển động cơ học.
Qua thực hiện đã phần nào khắc phục đợc những khó khăn mà các em gặp
phải khi làm bài tập. Các em có thể chốt lại kiến thức cho mình một cách vững chắc
tự tin khi gặp các bài tập dạng này. Phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh.
Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, tôi đã mạnh dạn cải tiến
nội dung, phơng pháp.
B- Giải quyết vấn đề :
I - Các giải pháp thực hiện :
1. Tìm hiểu nắm bắt tình hình chất lợng học sinh.
Để thực hiện tốt cuộc vận động: Hai không của ngành GD. Tôi đã thờng
xuyên kiểm tra học sinh bằng các hình thức: miệng, 15, v bai tõp vờ nha, kiểm tra
định kì bằng các mã đề khác nhau, viết báo cáo thí nghiệm, học thảo luận nhóm. Từ
đó tôi cho điểm chính xác phân loại mức độ hiểu bài, vận dụng của học sinh để có bổ
sung kiến thức phù hợp.
2. Tham khảo tài liệu, tổng hợp kiến thức về cách giải bài tập chuyển động cơ học.
Tôi tìm đọc thêm các tài liệu ngoài sách giáo khoa, SGV, các đề thi HS giỏi,
tranh ảnh minh hoạ. Đầu t thời gian cho HS quan sát tự làm các thí nghiệm để rút ra

kiến thức trọng tâm, những công thức, chú ý các dạng bài tập, đọc kỹ phần Có thể
em cha biết mà sách giáo khoa cha có điều kiện nói tới.
3. Phân tích cho phụ huynh và học sinh biết việc cần thiết phải học tốt môn Vật lý
để bổ trợ các môn học khác.
Đồng thời áp dụng kiến thức vật lý giải thích đợc các hiện tợng thực tế.
VD : - Các điểm trên bánh xe đạp là chuyển động tròn.
- Học sinh sẽ tính đợc quãng đờng, vận tốc và thời gian đi học từ nhà đến
trờng nếu biết 2 trong 3 đại lợng trên.
- Kiến thức Vật lý còn áp dụng nhiều trong kỹ thuật hiện đại: Động cơ
máy bay, tên lửa, tàu hoả, tàu thuỷ ....
4. Thông qua cách giảng dạy rút ra một số phơng pháp để truyền đạt cho học sinh
cách làm bài tập Vật lý.
II - Biện pháp để tổ chức thực hiện :
1. Quy trình tìm hiểu, các bớc giải bài tập Vật lý :
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

3


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
- Học thuộc phần những điều cần nhớ (Phần đóng khung sách giáo khoa) để
chốt lại những kiến thức cơ bản cần nắm chắc và nhớ kỹ.
- Giáo viên phân tích nội dung bài, yêu cầu học sinh đọc những vấn đề có liên
quan, hiểu kỹ hơn một số điều mà sách giáo khoa không có điều kiện nói kỹ.
* Khi tiến hành làm bài tập chúng ta phải tìm hiểu dữ kiện của bài toán,
phân tích các hiện tợng cụ thể theo các bớc sau :
Bớc 1. Viết tóm tắt các dữ kiện:
- Đọc kỹ đầu bài (khác với thuộc đầu bài) tìm hiểu ý nghĩa của những thuật
ngữ, có thể phát biểu tóm tắt, ngắn gọn, chính xác.
- Dùng ký hiệu tóm tắt đề bài cho gì ? Yêu cầu làm gì ? Dùng hình vẽ để mô

tả lại tình huống, minh họa nếu cần.
Bớc 2. Phân tích nội dung làm sáng tỏ bản chất vật lý, xác lập mối liên hệ của các
dữ kiện có liên quan tới công thức nào rút ra cái cần tìm, xác định phơng hớng và kế
hoạch giải.
- Chuyển đổi đơn vị phù hợp với yêu cầu bài tập.
Bớc 3. Chọn công thức thích hợp để giải hoặc thành lập các phơng trình nếu cần.
Bớc 4. Lựa chọn cách giải cho phù hợp.
Bớc 5. Kiểm tra xác nhận kết quả và biện luận.
* Tóm tắt các bớc giải bài tập vật lý theo sơ đồ sau :
Bài tập vật lý

Cho biết gì? Vẽ

Dữ kiện (tóm tắt)

Yêu cầu làm gì?

Hiện tợng - Nội dung
Bản chất vật lý
Kế hoạch giải
Chọn công thức

Cách giải

2. Một số công thức
cơ bản
lu giá,
ý khibiện
giảiluận
bài tập chuyển động cơ học :

Kiểm
tra - và
đánh
a) Công thức tính vận tốc, quãng đờng và thời gian chuyển động :
S
v=
t

S = v.t

S
t = v , Trong đó: v là vận tốc, S là quãng đ

ờng, t là thời gian.

Đơn vị của vận tốc là m/s (hoặc km/h), đơn vị của quãng đờng là m (hoặc
km), đơn vị của thời gian là s (hoặc h).
b) Đối với chuyển động không đều ta phải nói đến vận tốc trung bình: vtb =
Chú ý:
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

4

S
t


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
+ Vận tốc trung bình trên cả đoạn đờng không phải là trung bình cộng của các
vận tốc trên các đoạn đờng ngắn. Vì vậy khi tính vận tốc trung bình chỉ đợc vận dụng

S +S +....+S n
S
, hoặc vtb = 1 2
không đợc vận dụng các công thức khác,
t1 +t 2 +...+t n
t
trong thực tế chuyển động đều rất ít thờng là những chuyển động không đều.
công thức vtb =

1000
m/s ; 1m/s = 3,6 km/h
3600
3. Phân loại bài tập về chuyển động cơ học :
a) Bài tập định tính :
Muốn giải tập dạng này học sinh cần vận dụng kiến thức nhằm phát hiện bản
chất vật lý đợc nêu bật lên, vận dụng kiến thức kĩ năng đã biết đi tới kết luận cuối
cùng, còn những chi tiết không bản chất đợc lợc bớt.
Ví dụ 1 : Hãy giải thích công thức nào đúng trong bài tập sau :
Một vật chuyển động trên quãng đờng S1 trong thời gian t1 với vận tốc vtb1
chuyển động trên quãng đờng S2 trong thời gian t2 với vận tốc vtb2. Vận tốc trung bình
của vật trên cả hai quãng đờng đợc tính bằng công thức :

+ 1km/h =

A. vtb = vtb1+ vtb2;

B. vtb =

v tb1 + v tb2


2

;

C. vtb =

S1 +S 2
.
t1 +t 2

Hớng dẫn :
Hãy nêu khái niệm, viết hệ thức tính vận tốc trung bình của chuyển động
không đều ?

vtb = S , trong đó : S là quãng đờng đi đợc, t là thời gian đi hết quãng đờng.

t
So sánh công thức mình đã học với 3 công thức trên công thức nào đúng ?
Phân tích : Trong bài tập trên vật chuyển động trên hai quãng đờng S1và S2 thì
quãng đờng đi đợc là S1 + S2 thời gian vật đi hết hai quãng đờng đó là t1+ t2. Vậy
công thức C là đúng.
Ví dụ 2 : Hãy nêu nhận xét chuyển động của cánh quạt trần trong suốt thời
gian từ lúc bắt đầu bật cho đến sau khi tắt.
Hớng dẫn:
Học sinh cần quan sát thực tế chuyển động của cánh quạt trần có thể dùng
đồng hồ bấm giây để so sánh vận tốc và khẳng định: lúc mới bật cánh quạt chuyển
động nhanh dần, sau đó chuyển động đều. Khi tắt cánh quạt chuyển động chậm dần
do đó chuyển động của cánh quạt là chuyển động không đều.
Ví dụ 3 : Một học sinh cho rằng quỹ đạo của một vật không phải là một đờng
thẳng thì chuyển động của vật là không đều. Theo em ý kiến nh vậy có đúng không ?

Tại sao ?
Hớng dẫn:
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

5


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Giáo viên nêu câu hỏi? Quỹ đạo chuyển động là gì? Nêu một số chuyển động thờng
gặp? Học sinh nhắc lại khái niệm chuyển động đều là gì? từ đó trả lời câu hỏi trên.
Bài giải: ý kiến nh vậy là không đúng. Chuyển động đều hay không đều
không liên quan đến quỹ đạo của vật thẳng hay không thẳng. Cái chính là vận tốc
chuyển động của vật có thay đổi không? nếu vật chuyển động trên quỹ đạo không
phải là đờng thẳng, nhng vận tốc của vật không thay đổi theo thời gian thì chuyển
động của vật vẫn đợc coi là chuyển động đều. Ngợc lại cho dù vật chuyển động trên
đờng thẳng nhng vận tốc của vật thay đổi theo thời gian thì chuyển động của vật vẫn
đợc coi là chuyển động không đều.
Ví dụ 4: Một xe mô tô chuyển động có vận tốc mô tả trong đồ thị sau:

a) Hãy cho biết tính chất của chuyển động trong từng giai đoạn.
b) Tính quảng đờng mà vật đi đợc trong giai đoạn vật có vận tốc lớn nhất.
Hớng dẫn:
- Các em quan sát đồ thị và cho nhận xét: Trục hoành và trục tung biểu diễn
đại lợng nào? Giai đoạn nào vận tốc tăng (giảm) theo t thì đó là chuyển động nhanh
dần (chậm dần). Nếu v không thay đổi theo thời gian thì đó là chuyển động đều, khi
nào?
v = 0 thì vật đứng yên => Tính chất chuyển động.
- Trên đồ thị vận tốc cực đại đạt giá trị bằng bao nhiêu ? Và trong thời gian bao
lâu? Từ đó tính quãng đờng.
Bài giải:

a) 1. Nhanh dần;
2. Đều;
3. Chậm dần;
4. Đứng yên;
5.Nhanh dần;
6. Đều;
7. Chậm dần.
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

6


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
b) Trên đồ thị vận tốc cực đại là 75km/h trong 2 phút =

1
(giờ).
30

1
= 2,5km.
30
* Nhận xét : Phần bài tập định tính đợc sử dụng ngay cuối tiết học. Giờ dạy
bình thờng chỉ có 1 - 2 em trả lời đợc nhng còn cha trọn vẹn, còn lại các em ngồi ỳ,
im lặng không phát biểu. Trên lớp khá 2/3 học sinh giơ tay phát biểu nhng chỉ có 1/3
học sinh hiểu đợc định nghĩa, bản chất, quỹ đạo chuyển động và vận dụng công thức
tính.
Khi hớng dẫn HS làm bài tập định tính, tôi phải khắc sâu khái niệm : chuyển
động đều là gì ? Thế nào là chuyển động không đều ? Nêu quỹ đạo chuyển động,
công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều và tính chất chuyển

động trong từng giai đoạn. Qua phần bài tập định tính HS đã khắc sâu đợc kiến thức
cơ bản, trọng tâm để áp dụng làm bài tập định lợng.
b) Bài tập định lợng :
- Muốn giải đợc bài tập định lợng học sinh phải hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn ý
nghĩa Vật lý, rèn luyện kỹ năng tính toán, vẽ hình, thống nhất đơn vị, vận dụng công
thức thành thạo.
- Khi hớng dẫn học sinh làm bài tập định lợng tôi thờng phân ra từng dạng cụ
thể nh sau:
Dạng 1: Chuyển động cùng chiều:
Nếu hai vật chuyển động cùng chiều: Khi gặp nhau hiệu quãng đờng các vật
đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật.

Quãng đờng mô tô đi đợc là S = v.t = 75.

Công thức thờng gặp trong chuyển động cùng chiều là: t =

S
(1)
v1 v 2

Trong đó t là thời gian hai động tử gặp nhau. S là khoảng cách lúc đầu giữa hai
động tử, v1, v2 là vận tốc của chúng.
Ví dụ: Ba ngời đi xe đạp từ A đến B với vận tốc không đổi. Ngời thứ nhất và
ngời thứ hai xuất phát cùng một lúc với các vận tốc tơng ứng là v1 = 10km/h và
v2 = 12km/h. Ngời thứ ba xuất phát sau hai ngời nói trên 30 phút. Khoảng thời gian
giữa hai lần gặp của ngời thứ ba với 2 ngời đi trớc là 1 giờ. Tính vận tốc của ngời thứ
ba.
Hớng dẫn:
Yêu cầu các em đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện của bài toán. Ba ngời
xuất phát cùng một lúc và cùng chuyển động từ A đến B.

Đây là bài tập dạng chuyển động cùng chiều nên ta sử dụng công thức (1) và
giải toán bằng cách lập phơng trình.
Tóm tắt: v1 = 10km/h; v2 = 12km/h; t1 = 30 phút =
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

1
giờ
2

7


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Thời gian ngời thứ ba gặp ngời thứ nhất là t1, gặp ngời thứ hai là t2.
Khoảng cách từ t1 đến t2 là 1 giờ.
Tính v3 ?
Bài giải:
Gọi vận tốc của ngời thứ ba là x (km/h) (x > 12).
Sau 30 phút quãng đờng ngời thứ nhất đi đợc là: S1 = v1.t = 10.

1
= 5 (km)
2

Sau 30 phút quãng đờng ngời thứ hai đi đợc là: S2 = v2.t = 12.

1
= 6 (km)
2


Thời gian ngời thứ ba gặp ngời thứ nhất là:
Thời gian ngời thứ ba gặp ngời thứ hai là:

t1 =
t2 =

S
5
=
v 3 v1 x 10

S
6
=
v 3 v 2 x 12

Khoảng cách giữa hai lần gặp nhau là 1 giờ nên ta có phơng trình.

6
5

=1
x 12 x 10
Giải phơng trình trên ta tìm đợc: x1 = 15 (thoả mãn); x2 = 8 (không thoả mãn).
Vậy vận tốc của ngời thứ ba là 15km/h.
Đáp số: 15 km/h
Dạng 2: Chuyển động ngợc chiều
Nếu hai vật chuyển động ngợc chiều: Khi gặp nhau tổng quãng đờng các vật
đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật.
Công thức thờng đợc sử dụng khi làm BT là: t =


S
v1 + v 2

(2)

t là thời gian 2 động tử gặp nhau, S là khoảng cách ban đầu giữa hai động tử
v1, v2 là các vận tốc của chúng.
Ví dụ: Một động tử xuất phát từ
M
A chuyển động thẳng đều về B, cách A A
B
120m với vận tốc 8m/s. Cùng lúc đó
t = 10s
t
=
10s
một động tử khác chuyển động thẳng
đều từ B về A. Sau 10 giây hai động tử
120m
gặp nhau. Tính vận tốc của động tử thứ
hai và vị trí hai động tử gặp nhau.
Hớng dẫn:
Giáo viên hớng dẫn học sinh phân tích đề bài: Một động tử chuyển động từ A
đến B, cùng lúc đó một động tử chuyển động từ B đến A. Tức là hai động tử này xuất
phát cùng một lúc và chuyển động ngợc chiều nhau.
Tóm tắt: S = 120m; v1 = 8m/s; t = 10s; M là vị trí hai động tử gặp nhau.
Tính v2 = ? AM = ?
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011


8


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Bài giải:
Gọi S1, S2 là quãng đờng đi đợc trong 10 giây của các động tử.
v1 là vận tốc của động tử chuyển động từ A
v2 là vận tốc của động tử chuyển động từ B.
S1 = v1.t;
S2 = v2.t.
Khi hai động tử gặp nhau: S1 + S2 = S = AB = 120m.
Sử dụng công thức : t =

S
S
S
v1 + v 2 = v 2 = v1
v1 + v 2
t
t

120
8 = 4 (m/s).
10
Vậy vận tốc của động tử thứ hai là: 4m/s.
Vị trí cách A một đoạn AM = S1 = v1.t = 8.10 = 80 (m).
Đáp số: v2 = 4 m/s; AM = 80 m.
Dạng 3: Chuyển động có dòng nớc.
ở dạng bài tập này cần nắm chắc công thức.
Vận tốc xuôi = vận tốc thực của canô + vận tốc của dòng nớc.

(3)
Vận tốc ngợc = vận tốc thực của canô - vận tốc của dòng nớc.
(4)
Ví dụ: Một ca nô chạy từ bến A đến bến B rồi trở về bến A trên một dòng
sông. Hỏi nớc sông chảy nhanh hay chậm thì vận tốc trung bình của ca nô trong suốt
thời gian cả đi lẫn về lớn hơn ? (Coi vận tốc của ca nô so với dòng nớc có độ lớn
không đổi).
Hớng dẫn:Đây là bài tập chuyển động có dòng nớc nên ta sử dụng công thức 4.
Muốn tính và so sánh vận tốc trung bình cần sử dụng công thức nào?

Thay số v2 =

(vtb =

S1 + S 2
)
t1 + t 2

Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện: Ca nô chuyển động
từ A đến B rồi lại về A nên quãng đờng chuyển động là 2S, vận tốc xuôi dòng là v +
vn,vận tốc ngợc dòng là v - vn.
Minh hoạ bằng hình vẽ :
Xuôi dòng



A

B


Ngợc dòng

Bài giải:
Gọi v là vận tốc của ca nô so với dòng nớc đứng yên.
vn là vận tốc của nớc so với bờ sông (v > vn),
S là chiều dài quãng đờng AB.
Thời gian để ca nô đi từ A đến B (giả sử xuôi dòng) là:
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

t1 =

S
v + vn
9


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Thời gian để ca nô đi từ B đến A (giả sử ngợc dòng) là : t 2 =

S
v vn

Thời gian để ca nô chạy từ A đến B rồi lại về A là
t = t1 + t 2 =

S
S
2vS
+
= 2

v v n v + v n v v 2n

Vận tốc trung bình của ca nô trong cả đoạn đờng từ A đến B rồi về A là:
2S
v tb =
=
t

v 2 v 2n
2S
=
2vS
v
2
2
v vn

Do đó, khi vận tốc của dòng nớc càng lớn (nớc sông chảy càng nhanh) thì vận
tốc trung bình càng nhỏ.
Dạng 4: Chuyển động có vận tốc thay đổi trên từng đoạn.
Ví dụ: Một vật chuyển động trên đoạn đờng từ A đến B. Đoạn này gồm ba
đoạn thẳng: đờng bằng, lên dốc và xuống dốc. Trên đoạn đờng bằng, xe chuyển động
với vận tốc 40km/h, mất thời gian là 10 phút. Đoạn đờng lên dốc mất 20 phút, đoạn
xuống dốc mất 10 phút. Biết vận tốc trung bình khi lên dốc bằng

1
vận tốc trên đờng
2

bằng và vận tốc xuống dốc bằng 3 lần vận tốc đoạn lên dốc. Tính đoạn đờng AB.

Hớng dẫn: Giáo viên phân tích, gợi ý học sinh minh hoạ bằng hình vẽ:

A

r
v1

r
v 2S

S1

r
v3
2

S3



B

Trong bài tập này vận tốc trên các đoạn đờng thay đổi nh thế nào ? Lập mối
liên hệ giữa chúng. Từ đó tính độ dài từng quãng đờng, trên cả đoạn đờng AB.
Tóm tắt : t1 = 10 phút =

1
giờ ; v1 = 40km/h ; S1 = ?
6


t2 = 20 phút =

1
1
giờ ; v2 = v1 ;
3
2

t3 = 10 phút =

1
giờ ; v3 = 3. v2 ;
6

S2 = ?
S3 = ? ; SAB = ?

Để giải đợc bài tập này em dùng những công thức nào ? (S = v.t).
Bài giải:
Quãng đờng xe đi trên đờng bằng là: S1 = v1.t1 = 40.
Quãng đờng lên dốc là: S2 = v2.t2 =

1
= 6,67(km).
6

1
1
1
v1.t2 = .40. = 6,67 (km).

2
2
3

Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

10


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
1
2

Quãng đờng xuống dốc là: S3 = v3.t3 = 3. v1.t3 = 3.

1
1
40. = 10 (km).
2
6

Quãng đờng AB là: SAB = S 1 + S2 + S3 = 6,67 + 6,67 + 10 = 23,34 (km).
Đáp số: SAB = 33,34 km
Dạng 5: Vận tốc trung bình.
Chú ý sử dụng công thức tính vtb.
Ví dụ: Một ngời cỡi ngựa trong 40 phút đầu đi đợc 50km, trong 1 giờ tiếp theo
anh ta đi với vận tốc 10km/h, còn ở đoạn 6km cuối cùng anh ta đi với vận tốc
12km/h. Xác định vận tốc trung bình của ngời đó:
1. Trong suốt thời gian chuyển động.
2. Trong giờ đầu tiên.

3. Trong nửa đoạn đờng đầu.
Hớng dẫn: Yêu cầu học sinh đọc kỹ, phân tích và tóm tắt đầu bài.

2
giờ; S1 = 50km;
3
t2 = 1 giờ; v2 = 10km/h.
S3 = 6km; v3 = 12km/h.
1. Tính vtb trên cả đoạn đờng.
2. Tính vtb trong một giờ đầu.
3. Tính vtb trong nửa đoạn đờng đầu.
Trong bài tập này ta cần sử dụng những công thức nào? (học sinh nhắc lại
công thức). Trong một giờ đầu, cả đoạn đờng, nửa đoạn đờng dài bao nhiêu?
Bài giải:
1) Quãng đờng đi đợc trong 1giờ với vận tốc 10km/h là:S2=v2.t2=10.1= 10 (km)
t1 = 40 phút =

Vận tốc trên đoạn đờng 50km là:

Thời gian trên đoạn 6km là: t3 =

50
S1
= 75
v1 =
= 2
(km/h).
t1
3
S3

6 1
=
= (giờ).
v 3 12 2

Vận tốc trung bình trên suốt thời gian chuyển động là:
S1 + S 2 + S3 50 + 10 + 6
=
=
vtb = v1 + v 2 + v 3
30 (km/h).
2
1
+1+
3
2

2)

1
1
10
giờ với vận tốc 10km/h đi đợc quãng đờng là: .10 =
(km).
3
3
3
Vận tốc trung bình trong một giờ đầu là: vtb =
Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011


10
3 = 160 (km/h).
1
3

50 +

11


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
50 + 10 + 6
= 33 (km).
2
Vận tốc trung bình trên nửa quãng đờng này chính là vận tốc trên quãng đờng
50 km là v1 = 75 (km/h).

3) Nửa quãng đờng đầu là:

Đáp số: 30km/h;

160
km/h; 75km/h
3

Dạng 6: Chuyển động theo quỹ đạo tròn.
Dạng bài tập này tính quãng đờng chính là chu vi đờng tròn: C = 2 R= d.
Ví dụ: Một chiếc đu quay trong công viên có đờng kính là 6m. Một ngời theo
dõi một em bé trên đu quay và thấy em đó quay tròn 14 vòng trong 3 phút. Tính vận
tốc chuyển động của em bé.

C = 2R = d
Tóm tắt: d = 6m; t = 3phút = 3.60 =180giây. Tính v ?
Bài giải:
2R = d
Chu vi vòng tròn là: C = d = 6 .

O
Quãng đờng em bé chuyển động trong 3 phút.
S = 14.C = 14.6
Vận tốc chuyển động của em bé là:
S 14.6.3,14
=
1,47 (m/s).
t
3.60
Đáp số: v = 1,47 m/s
Chú ý: Nên tính toán bằng chữ trớc, đến phép tính cuối cùng mới thay số. Nh
thế sẽ đỡ mất thời gian làm nhiều phép tính và đỡ sai số do nhiều phép tính phải làm
tròn số.
Dạng 7: Bài toán mang tính chất tổng hợp.
Ví dụ: Một ngời đi xe đạp từ A đến B với vận tốc trung bình là 15km/h. Sau đó
ít lâu một ngời đi xe máy từ A đến B với vận tốc trung bình là 30km/h và định gặp
ngời đi xe đạp tại B. Nhng do ngời đi xe đạp sau khi đi đợc nửa quãng đờng đầu thì
ngời đó giảm bớt vận tốc 3km/h nên còn cách B 10km hai ngời đã gặp nhau. Hỏi
quãng đờng AB dài bao nhiều km ?
Hớng dẫn: Yêu cầu học sinh đọc kỹ bài, phân tích các dữ kiện.
Ngời đi xe đạp đi từ A đến B sau đó ít lâu ngời đi xe máy đi từ A đến B. Tức là
hai ngời này chuyển động cùng chiều nhng không xuất phát cùng một lúc mà vận tốc
của xe đạp còn thay đổi trong từng đoạn. Gặp nhau trớc thời gian dự định.
Tóm tắt:

vxđ = 15km/h; vxm = 30km/h. Tính SAB =?
Bài giải:
Gọi quãng đờng AB là x (km) (x > 0). Thời gian ngời đi xe đạp đi trớc là t giờ
(t > 0).

v=

Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

12


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Thời gian dự định của ngời đi xe đạp đi hết quãng đờng AB là:
Thời gian dự định của ngời đi xe máy đi hết quãng đờng AB là:
Nên ta có phơng trình:

x
x
=t+
=> x = 30t
30
15

Thời gian ngời đi xe đạp đi nửa quãng đờng đầu là:
Từ

=> t =

x

giờ.
15
x
giờ.
30

x
.
30

x
x
(giờ)
=
15.2 30

1
quãng đờng tiếp theo thời gian ngời đi xe đạp gặp ngời đi xe máy là:
2

x
10
(giờ).
2
12
Thời gian từ khi ngời đi xe đạp xuất phát tới lúc gặp ngời đi xe máy là:
t+

x 10
(giờ).

30

x
10
Ta có phơng trình: x 2
x 10
+
=t+
30
12
30

Giải phơng trình trên ta tìm đợc: x = 60 (thoả mãn); t =

60
= 2 (thoả mãn).
30

Vậy quãng đờng AB dài 60 km.
Đáp số: SAB = 60 km.
*Nhận xét : Trong phần chuyển động cơ học không có một tiết bài tập nào.
Không có đủ thời gian để thầy cô hớng dẫn làm bài tập trên lớp nên hầu hết các học
sinh không tự làm đợc, các em chỉ biết chờ thầy cô chữa bài.
Dựa vào việc yêu cầu học sinh đọc kỹ, phân tích đầu bài, tôi gợi ý cho học
sinh: cho biết đây là dạng bài tập nào? Tóm tắt minh hoạ bằng hình vẽ. Từ đó tìm
hiểu đợc mối liên hệ giữa các đại lợng trong bài tập và tìm ra hớng giải.

C- Kết luận :
1. Kết quả nghiên cứu (tính hiệu quả so với cách làm cũ) :
So với cách làm cũ, thì yêu cầu về mặt định lợng đợc đề cao hơn trong việc

trình bày kiến thức cũng nh vạn dụng kiến thức để giải bài tập. Tỉ lệ bài tập định lợng
so với bài tập định tính cao hơn hẳn ở các lớp 6 và 7. Trong các bài tập định l ợng, có
những yêu cầu cao hơn về mặt sử dụng công cụ toán học nh lập và giải phơng trình
bậc nhất, hệ phơng trình bậc nhất...

Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

13


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
Bằng việc phân loại các dạng bài tập và nêu ra các phơng pháp giải bài tập
chuyển động cơ học. Từ đó học sinh đợc rèn luyện kỹ năng trong phân tích và t duy
làm bài tập.
Sử dụng hệ thống bài tập và hớng dẫn học sinh giải bài tập vật lý là một trong
những nội dung công việc mà ngời giáo viên phải hoàn thành, từ đó có thể hoàn
chỉnh quá trình dạy học.
Căn cứ vào mục đích nhiệm vụ đề tài đặt ra. Đề bài đã thu đợc các kết quả:
- Nghiên cứu đợc phần lý luận việc hớng dẫn giải bài tập vật lý.
- Hệ thống đợc những kiến thức cơ bản về chuyển động cơ học - vận tốc,
những kiến thức liên quan đến bài tập.
- Từ đặc điểm nội dung các bài tập, đặc điểm về cách cho điều kiện bài toán đã
đa ra phơng pháp giải với từng loại.
Song bài tập về chuyển động cơ học còn rất nhiều, rất phong phú và đa dạng
với nội dung phức tạp, yêu cầu học sinh cần có kiến thức tổng hợp về các loại chuyển
động, công thức sử dụng và mối quan hệ về các đại lợng.
Với đề tài Phân dạng bài tập chuyển động cơ học & hớng dẫn học sinh giải.
Tôi đã sử dụng để giảng dạy cho học sinh trờng THCS Tiến Hóa, trong những lần bồi
dỡng học sinh giỏi lớp 9. Kết quả đạt đợc nh sau:
- Học sinh đại trà đã đợc rèn luyện kỹ cách giải bài tập chuyển động cơ học ở

các dạng cơ bản. Học sinh có kỹ năng tóm tắt, phân tích bài toán, biết tìm tòi lời giải
và chọn đợc hệ thức thích hợp để làm bài tập. Các em có hứng thú say mê học tập.
- Học sinh giải nhanh, thành thạo bài tập về chuyển động cơ học và biết phát
triển bài toán.
Đề tài này cũng nhận thấy đợc sự thay đổi nếp nghĩ của phụ huynh và học sinh
về việc cần học tốt môn Vật lý.
2. Kiến nghị đề xuất :
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu nghiên cứu cha đầy đủ nên không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong đợc sự nhận xét đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp, để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Tôi rất mong có nhiều đồng nghiệp cùng nghiên cứu đa ra những sáng kiến
kinh nghiệm bổ ích, giúp cho học sinh ngày càng học tốt hơn môn Vật lý và có nhiều
học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
Mỗi năm Sở giáo dục và đào tạo - Phòng giáo dục và đào tạo cũng đã có
những bổ sung thêm những trang thiết bị dạy học hiện đại, đồng bộ, chất lợng cao về
các trờng THCS. Đồng thời tổ chức các chuyên đề cho giáo viên bộ môn trong
huyện, trong tỉnh nhằm triển khai các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã đợc xếp loại
cao. Từ đó giúp đội ngũ giáo viên cùng nhau đợc học hỏi kinh nghiêm, nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực s phạm cũng nh tháo gỡ những khó khăn gặp phải khi
giảng dạy. Tôi kính mong Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, Nhà trSáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

14


Giáo viên : Trần Thanh Hải Đơn vị : trờng thcs Tiến Hóa
ờng và các cấp ban nghành cần quan tâm nhiều hơn nữa đến giáo dục nói chung,
cũng nh môn Vật lý nói riêng về các điều kiện thực tế nh cơ sở vật chất, thời gian
thực hành, con ngời và các vấn đề đã trình bày trong đề tài này
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tiến Hóa, ngày 16 tháng 5năm 2011

Nguời viết

Trần Thanh Hải
Mục lục
mục lục

A- Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
B- Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện
II. Các biện pháp để tổ chức thực hiện
1. Quy trình tìm hiểu, các bớc giải bài tập Vật lý
2. Một số công thức cơ bản và lu ý khi giải bài tập chuyển động cơ
học
3. Phân loại bài tập về chuyển động cơ học
a) Bài tập định tính
b) Bài tập định lợng
C-Kết thúc vấn đề
I. Kết quả nghiên cứu (tính hiệu quả so với cách làm cũ)
II. Kiến nghị đề xuất

Sáng kiến kinh nghiệm: Năm học 2010 - 2011

Trang
1
1
1

1
2
2
2
3
3
3
4
4
6
12
12
13

15



×