Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Áp dụng Vietgap trong sản xuất nông nghiệp – Nghiên cứu tình huống vải thiều tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.09 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2015

(BẢN TÓM TẮT)

Tên công trình:
ÁP DỤNG VIETGAP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆPNGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG VẢI THIỀU TẠI HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 2

HÀ NỘI, 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................................1
2.MỤC TIÊU.................................................................................................................... 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................................2
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................2
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................2
6.CẤU TRÚC ĐỀ TÀI......................................................................................................3
7.KẾ HOẠCH THỜI GIAN...............................................................................................4
NỘI DUNG.......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GAP VÀ ÁP DỤNG GAP........................................4
2.1. TỔNG QUAN VỀ GAP và VIETGAP........................................................................4
2.1.1Tổng quan về GAP .................................................................................................4
2.1.2 Tổng quan về VIETGAP.....................................................................................4


2.2.2 Liên kết ngang trong sản xuất và tiêu thụ nông sản............................................6
2.2.3 Liên kết dọc trong sản xuất và tiêu thụ nông sản................................................6
2.3 KINH NGHIỆM CÁC QUỐC GIA KHI ÁP DỤNG GAP VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
VIỆT NAM....................................................................................................................... 6
2.3.1 Kinh nghiệm của các quốc gia............................................................................6
2.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam................................................................................7
2.4. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI VIỆC ÁP DỤNG GAP TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ NÔNG SẢN............................................................................................................ 7
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VIETGAP CHO CÂY VẢI THIỀU Ở LỤC NGẠN,
BẮC GIANG ....................................................................................................................... 8
3.1 GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỤC
NGẠN, TỈNH BẮC GIANG CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TRỒNG CÂY VẢI....................8
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................8
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội.....................................................................................8
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI LỤC NGẠN THEO TIÊU CHUẨN
VietGAP.......................................................................................................................... 8
3.2.1 Kết quả sản xuất và tiêu thụ vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2011-2014................................................................................................................... 8


3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều huyện Lục
Ngạn giai đoạn 2011-2014..........................................................................................9
3.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI
THIỀU THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI BẮC GIANG................................................9
3.3.1 Chiến lược quy hoạch, ban hành văn bản pháp luật để phát triển vải thiều theo
Viet GAP...................................................................................................................... 9
3.3.2 Bộ máy quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn
Viet GAP...................................................................................................................... 9
3.3.3 Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất và tiêu thụ vải thiều............................10
3.4 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI THIỀU HUYỆN LỤC

NGẠN........................................................................................................................... 10
3.4.1.Mô tả chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều huyện Lục Ngạn...........10
3.4.2.Kênh thị trường và phân chia lợi ích chi phí cho các tác nhân.........................11
3.5.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG..................................................................11
3.5.1. Thành tựu........................................................................................................11
3.5.2.Hạn chế và nguyên nhân hạn chế....................................................................12
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC ÁP DỤNG
VIETGAP CHO CÂY VẢI THIỀU TẠI VIỆT NAM...........................................................12
4.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC.....................................................................................12
4.1.1 Cơ hội............................................................................................................... 12
4.1.2 Thách thức........................................................................................................... 12
4.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP..............................................................................13
4.2.1 Về phía Nhà Nước...........................................................................................13
4.2.2 Về phía người sản xuất...................................................................................13
4.2.3 Giải pháp trong tiêu thụ...................................................................................13
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................15
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 16


1

MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập, để ổn định về giá sản phẩm nông nghiệp cũng
như ổn định thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp, thì vấn đề chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm nông sản ngày càng được quan tâm.
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam đứng trên áp lực cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp
của các nước thành viên. Vì thế, thực hành nông nghiệp tốt (GAP) đang và sẽ

là xu thế của sản xuất nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, nông dân đã dần xóa bỏ canh tác theo kiểu tập quán truyền
thống, từng bước đi vào cung cách làm ăn có kế hoạch và chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, mô hình sản xuất nông
nghiệp chất lượng cao, theo hướng sản phẩm có chất lượng an toàn
nhưVietGAP đã được thực hiện ở một số vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam đã mang lại hiệu quả cao. Hiện các cơ quan quản lý cũng khá lúng túng
trong việc triển khai và hiểu về VietGAP còn khác nhau. Tổ chức chứng
nhậnVietGAP cũng còn mới và quá mỏng khiến các khâu tổ chức thanh tra,
cấp chứng nhận còn chưa hiệu quả.
Tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, vải thiều đóng vai trò mũi nhọn
trong việc sản xuất, cung ứng và xuất khẩu trái cây Việt Nam đáp nhu cầu của
thị trường trong và ngoài nước, mặt khác cũng có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của huyện. Tuy nhiên, việc sản xuất vải thiều an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP cũng vướng phải những khó khăn nêu trên. VietGAP
được coi là “chìa khóa” để đưa nông sản Việt Nam ra thế giới. Vì vậy câu hỏi
đặt ra là VietGAP được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và vải
thiều tại Lục Ngạn nói riêng như thế nào? Và các giải pháp của nhà nước để
khắc phục tình trạng trên và sử dụng có hiệu quả “chìa khóa” này? Xuất phát
từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Áp dụngVietGAP
trong sản xuất nông nghiệp - Nghiên cứu tình huống vải thiều tại Lục Ngạn,
Bắc Giang.”


2

2.MỤC TIÊU
-Tổng hợp lý thuyết về Gap và VietGap trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
-Xác định VietGAP cho vải thiều
-Phân tích thực trạng áp dụng VietGAP cho cây vải thiều ở Lục Ngạn

Bắc Giang; chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng
-Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng Viet GAP cho cây
vải thiều ở Lục Ngạn
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-GAP là gì?
-VietGAP là gì?
-Kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng VietGAP và bài học rút ra
cho Việt Nam
-Tiêu chuẩn VietGAP đối với vải thiều là gì?
-Ích lợi từ việc sản xuất nông sản áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP
-Giải pháp nào để khuyến khích việc áp dụng VietGAP cho cây vải
thiều tại Lục Ngạn
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: thực hành áp dụng Viet GAP cho cây vải thiều
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung:
Tập trung phân tích thực trạng áp dụng VietGap cho cây vải Lục Ngạn,
đồng thời xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng VietGap
nhằm đề xuất giải pháp khuyến khích việc áp dụng tiêu chuẩn VietGap trong
sản xuất và tiêu thụ vải Lục Ngạn.
Thời gian:
Số liệu thứ cấp từ năm 2011-2014
Phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp qua việc phỏng ván người nông dân
Phỏng vấn kênh sản xuất và tiêu thụ vải thiều Lục Ngạn thực hiện từ
tháng 8 đến tháng 9 năm 2014
Không gian: Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp xử lý số liệu



3

6.CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Chương 1: Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Tổng quan nghiên cứu
1.3 Mục tiếu nghiên cứu
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.7 Kết quả dự kiến
Chương 2: Cơ sở khoa học về GAP và áp dụng GAP trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản
2.1 Tổng quan về GAP và Viet GAP Chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản
2.2 GAP với chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
2.3 Kinh nghiệm các quốc gia khi áp dụng GAP và bài học rút ra cho
Việt Nam
2.4 Quản lý nhà nước đối với việc áp dụng GAP trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản
Chương 3: Phân tích thực trạng áp dụng Viet GAP cho cây vải thiều ở
Lục Ngạn, Bắc Giang
3.1 Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang có ảnh hưởng tới việc trồng cây vải.
3.2 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải thiều Lục Ngạn Bắc Giang
3.3 Thực trạng quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ vải thiều
theo Viet GAP tại Bắc Giang
3.4 Phân tích chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ vải thiều Lục Ngạn theo
chuỗi giá trị

3.5 Đánh giá chung về thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải thiều
Chương 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng Viet GAP
cho cây vải thiều tại Việt Nam
4.1. Cơ hội và thách thức đối với việc áp dụng VIETGAP trong sản xuất
và tiêu thụ vải
4.2. Một số giải pháp nhằm khuyến khích việc áp dụng VIETGAP trong


4

sản xuất và tiêu thụ vải
7.KẾ HOẠCH THỜI GIAN
TT Thời gian
1

5

09/201410/2014
11/2014
12/2014
01/201502/2015
03/2015

6

04/2015

2
3
4


Nội dung công việc

Mức độ hoàn Ghi chú
thành
Đăng kí đề tài, xây Đề cương
dựng đề cương
Sưu tầm tài liệu
Tài liệu
Viết chương I và II
Bản thảo
Viết chương III và IV
Bản thảo
Chỉnh sửa và hoàn Hoàn thành
thiện đề tài, in ấn
Báo cáo nghiệm thu đề Nghiệm thu
tài với hội đồng khoa
học

NỘI DUNG
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GAP VÀ ÁP DỤNG GAP
2.1. TỔNG QUAN VỀ GAP và VIETGAP
2.1.1Tổng quan về GAP
GAP (Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt. Tốt ở đây còn có nghĩa là an toàn, sạch và có chất lượng cao theo
một tiêu chuẩn thống nhất chung trên toàn cầu.
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những
nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn,
sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất
độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng

thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm
bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.
2.1.2 Tổng quan về VIETGAP
VietGAP là chữ viết tắt của Vietnamese Good Agricultural Practices,
nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt. Đó là việc áp dụng các biện


5

pháp sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm sạch và an toàn, đặc biệt là các sản phẩm
về rau quả tươi. Là một tiêu chuẩn tự nguyện để Thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt ở Việt Nam.
2.2 GAP VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
NÔNG SẢN
2.2.1 Lý thuyết chuỗi giá trị
Cung cấp đầu
vào

Sản

Thu



xuất

gom

chế


Thương
mại

Tiêu dùng

Hoạt .Giống

.Làm đất

.Thu

.Làm sạch .Bán sỉ

độn

.Phân bón

.Gieo

gom

.Đóng gói

g

.Thuốc BVTV

trồng

.Vận


.Lao
nghèo
Tác

lẻ
Trong
nước

động .Chăm sóc chuyển
.Thu

hoạch
Các nhà cung Nông dân, Người

nhân cấp, đầu tư đầu tổ
vào

.Bán

HTX

HT, thu

Nhà

sơ Người

chế


bán sỉ,

gom

người
bán lẻ

Chính quyền địa phương, ngân hàng, các sở/ngành liên quan, dự án...

Sơ đồ: chuỗi giá trị

Ghi chú
• Các giai đoạn sản xuất (khâu):

Xuất
khẩu


6

• Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi:
• Người tiêu dùng cuối cùng:
• Nhà hỗ trợ:
Giá trị gia tăng là mức đo lợi nhuận được tạo ra trong chuỗi giá trị được
tính bằng công thức:
[Giá trị gia tăng] = [tổng giá bán sản phẩm] – [giá trị hàng hóa trung gian]
Mục tiêu cuối cùng làgiá trị gia tăng vì vậy xu thế phát triển tất yếu để
nâng cao chất lượng nông sản gap là xây dựng mô hình sản xuât, mô hình
liên kết “bốn nhà”: Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp và Nhà sản
xuất nhằm đưa doanh nghiệp đến với nhà sản xuất.

2.2.2 Liên kết ngang trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Liên kết ngang là liên kết các tác nhân trong cùng một khâu (như liên
kết của những người sản xuất, kinh doanh riêng rẽ thành nhóm, tổ hợp tác…)
để giảm chi phí, tăng giá bán sản phẩm, tăng số lượng hàng bán.
2.2.3 Liên kết dọc trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Nếu xem liên kết ngang là yếu tố “đẩy” thì liên kết dọc chính là yếu tố
“kéo”. Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong các khâu khác nhau của
chuỗi (liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp).
2.3 KINH NGHIỆM CÁC QUỐC GIA KHI ÁP DỤNG GAP VÀ BÀI
HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
2.3.1 Kinh nghiệm của các quốc gia
2.3.1.1 ThaiGAP (Q-GAP) tại Thái Lan
ThaiGAP dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế để tạo thành với 3 mức chứng
nhận: Mức 1 là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật an toàn; Mức 2 là dư lượng
thuốc BVTV an toàn và không có dịch hại; mức 3 là dư lượng thuốc BVTV
an toàn, sạch dịch hại và chất lượng cao hơn.
Kinh nghiệm là liên tục cải tiến hệ thống sản xuất và khắc phục những
biến động của thị trường. Đổi mới hệ thống sản xuất và phương thức quản lý
phù hợp với những yêu cầu khác nhau của các hệ thống chứng chỉ...
2.3.1.2 ChinaGAP tại Trung Quốc
Thành tựu mà hiện nay Trung Quốc đạt được hiện nay là do kiên trì đẩy
mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học tạo ra cây trồng, vật nuôi tốt đưa vào


7

sản xuất.Phát triển mạnh các công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất, tích
cực sử dụng máy móc nông nghiệp trong nước. Đặc biệt chú trọng đến vấn đề
lương thực, tiêu thụ nông sản trong nước; coi trọng việc chế biến và xuất khẩu
hàng nông sản, trong đó việc xuất khẩu hàng nông sản qua các nước lân cận

rất được quan tâm.
2.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam
Thứ nhất, chú trọng đến yếu tố thị trường, hướng mạnh vào việc khuyến
khích sản xuất theo yêu cầu của thị trường, khuyến khích sự vận động của thị
trường vốn, lao động, đất đai, bất động sản và hàng hóa các loại.
Thứ hai, Nhà nước cần chú trọng vai trò của các doanh nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn, có tích tụ vốn và kỹ thuật cao để phát triển nông
nghiệp sản xuất hàng hóa lớn..
Thứ ba, Nhà nước cần đầu tư mạnh mẽ cho nông thôn và nông nghiệp
thông qua các chương trình như nghiên cứu khoa học nông nghiệp
Thứ tư, gắn sản xuất, chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp nhằm tạo thành một dây chuyền khép kín, trên cơ sở lợi ích của các tác
nhân tham gia quá trình kinh doanh
Thứ năm, Chính phủ cần phổ biến, nhân rộng mô hình GAP, hướng dẫn
nông dân tiếp cận và thực hành có hiệu quả mô hình này.
Thứ sáu, Chính phủ có các chính sách, chương trình trợ cấp, hỗ trợ vốn,
tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
2.4. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI VIỆC ÁP DỤNG GAP TRONG SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
2.4.1. Mục tiêu quản lý
2.4.2. Nguyên tắc quản lý
2.4.3 Nội dung quản lý


8

CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VIETGAP CHO CÂY VẢI
THIỀU Ở LỤC NGẠN, BẮC GIANG
3.1 GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG CÓ ẢNH HƯỞNG

TỚI VIỆC TRỒNG CÂY VẢI
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí:Lục Ngạn là một huyện Thành phố miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang
và là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bắc Giang. Địa hình đồi và núi xen lẫn.
Khí hậu: của vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa nhiệt
đới vùng trung du và miền núi phía Bắc, có tiểu vùng khí hậu mang nhiều nét
đặc trưng của vùng miền núi
Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,1-23,40 C.
Về lượng mưa: Tổng lượng mưa trong năm thường > 1.300 mm
Tổng số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm tại các vùng
trồng vải chủ lực dao động từ 1.552-1.686 giờ.
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá so sánh toàn tỉnh Bắc Giang
đạt 3.610 tỷ đồng, trong đó: trồng trọt đạt 2.356 tỷ đồng, chiếm 65,3%; chăn
nuôi 1.109 tỷ đồng, chiếm 30,7%; dịch vụ nông nghiệp 145 tỷ đồng, chiếm
4%. Huyện Lục Ngạn giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá SS) đạt 1097 tỷ
đồng
Giá trị ngành nông nghiệp theo giá hiện hành toàn tỉnh Bắc Giang đạt
7253 tỷ đồng, trong đó: trồng trọt chiếm 49,65%; chăn nuôi chiếm 47,54%;
dịch vụ nông nghiệp chiếm 2,81%. Huyện Lục Ngạn đạt 1.544 tỷ đồng.
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI LỤC NGẠN
THEO TIÊU CHUẨN VietGAP
3.2.1 Kết quả sản xuất và tiêu thụ vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011-2014
3.2.1.1 Tình hình sản xuất
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích
trồng vải theo tiêu chuẩn VietGAP đang được ngày một mở rộng như năm


9


2014 đạt khoảng 8.500 ha. Việc áp dụng VietGAP cho cây vải thiều Lục
Ngạn đã thành công, mang lại nhiều lợi ích về môi trường, sức khỏe cho
người lao động
3.2.1.2 Tình hình tiêu thụ
•Thời kì trước năm 2012, khi chưa áp dụng rộng tiêu chuẩn
VietGAP cho vải thiều
•Thời kỳ sau năm 2012, khi tiêu chuẩn VietGAP cho vải thiều
được áp dụng rộng rãi
3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều
huyện Lục Ngạn giai đoạn 2011-2014
3.2.2.1 Thuận lợi
•Thuận lợi trong khâu sản xuất
-Đặc điểm khí hậu
-Cơ sở vật chất
•Thuận lợi trong khâu tiêu thụ
3.2.2.2 Khó khăn
•Khó khăn trong khâu sản xuất
-Sản lượng thấp
-Về cơ chế chinh sách và tổ chức điều hành
•Khó khăn trong khâu tiêu thụ
3.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ VẢI THIỀU THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI
BẮC GIANG
3.3.1 Chiến lược quy hoạch, ban hành văn bản pháp luật để phát triển vải
thiều theo Viet GAP
Quy hoạch
Ban hành văn bản pháp luật
3.3.2 Bộ máy quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ vải thiều theo
tiêu chuẩn Viet GAP

Cấp thẩm quyền: Trung ương
Chính quyền cấp tỉnh
Chính quyền cấp huyện


10

3.3.3 Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất và tiêu thụ vải thiều
-Tổ chức sản xuất
-Đào tạo huấn luyện
-Hỗ trợ vốn và công cụ sản xuất
-Công tác kiểm tra, giám sát
-Công tác thông tin tuyên truyền
-Cấp giấy chứng nhận
-Xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại
3.4 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI
THIỀU HUYỆN LỤC NGẠN
3.4.1.Mô tả chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều huyện Lục
Ngạn
Sơ đồ chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều huyện Lục Ngạn
được xây dựng dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu các tác nhân tham gia
vào chuỗi giá trị trên cơ sở hai loại mặt hàng vải chính là vải trồng theo tiêu
chuẩn VietGAP và vải trồng theo phương thức đại trà. Thực tiễn kết quả khảo
sát cho thấy chuỗi giá trị vải thiều huyện Lục Ngạn được thực hiện thông qua
5 hoạt động chính
3.4.1.1 Hoạt động sản xuất vải thiều của các hộ nông dân
Mới được diễn ra trong khoảng 6 năm trở lại đây
Nông dân trồng vải có liên quan trực tiếp tới hai nhóm tác nhân trong
chuỗi giá trị đó chính là nhóm tác nhân cung cấp yếu tố đầu vào và các
thương lái thu mua vải thiều của nông dân

3.4.1.2 Hoạt động thu gom vải thiều của các thương lái tại các chợ
Các thương lái thực hiện hoạt động thu mua quả vải tươi từ các nông dân
và bán lại cho các nhà máy, cơ sở chế biến hoặc cũng có thể đóng thùng trực
tiếp xuất khẩu
Giá cả các thương nhân thu mua không ổn định, dao động theo từng loại
vải, thời điểm và địa bàn.
3.4.1.3 Hoạt động chế biến của các nhà máy với 2 mặt hàng chủ yếu là
vải thiều sấy khô và vải thiều đóng hộp
Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn tỉnh có 11 doanh nghiệp chế biến
nông sản trong đó có 6 cơ sở tham gia sơ chế và chế biến vải.
Công nghệ, kỹ thuật không ngừng được đầu tư.


11

Số lượng vải được chế biến còn ít chỉ chiếm khoảng 2% sản lượng vải.
3.4.1.4 Hoạt động thương mại trong nước thông qua những người bán
sỉ, bán lẻ
Tùy vào từng thị trường, từng thời điểm mà giá vải có sự chênh lệch rất lớn.
3.4.1.5 Hoạt động xuất khẩu ngoài nước với những thị trường
Hoạt động xuất khẩu vải tương chủ yếu tập trung tại các thị trường lớn
và các thị trường tiềm năng của mặt hàng này
Tuy nhiên sản lượng còn nhiều hạn chế.
3.4.2.Kênh thị trường và phân chia lợi ích chi phí cho các tác nhân
Hiện nay chuỗi giá trị vải thiều Lục Ngan, tỉnh Bắc Giang tập trung ở 4
kênh thị trường, bao gồm:
Kênh 1: Nông dân – Người thu gom – Doanh nghiệp chế biến – Bán sỉ/
bán lẻ - người tiêu dùng trong nước
Kênh 2: Nông dân – Người thu gom – Doanh nghiệp chế biến – Xuất
khẩu ra nước ngoài

Kênh 3: Nông dân - Người thu gom – Thương lái – Bán sỉ/ bán lẻ - tiêu
dùng trong nước
Kênh 4: Nông dân – Người thu gom – Thương lái – Xuất khẩu
3.5.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
3.5.1. Thành tựu
3.4.1.6 Thành tựu đối với nông dân
Thông qua một số kết quả so sánh giữa một số loại sản phẩm cây ăn quả
chính và các cây trồng phổ biến khác trong vùng.
Thu nhập trên 1 ha vải an toàn gấp 3 lần vải thường
3.4.1.7 Thành tựu đối với sản xuất
Truy được nguồn gốc sản phẩm
Bảo vệ môi trường.
Tỉnh Bắc Giang đã có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân
cùng các nhà khoa học tham gia xây dựng các mô hình sản xuất theo GAP,
từng bước nhân rộng.
3.4.1.8 Thành tựu đối với xã hội
Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại chỗ trong nông thôn.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung


12

quy mô lớn.
Giảm sử dụng thuốc trừ sâu hoá học áp dụng tiêu chuẩn GAP trong sản
xuất, sản phẩm vải quả đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn kim loại nặng, thương
hiệu vải Bắc Giang ngày càng có uy tín trên thị trường.
3.5.2.Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
3.5.2.1 Hạn chế
Lợi nhuận phân phối cho các tác nhân là không đồng đều
Việc phân phối lại giá trị gia tăng nhằm tăng tỷ lệ lợi nhuận cho

các hộ sản xuất còn tồn tại nhiều hạn chế.
3.5.2.2 Nguyên nhân hạn chế
Từ phía quản lý nhà nước
Từ phía người nông dân
Từ phía các doanh nghiệp chế biến, người tiêu dùng
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
VIỆC ÁP DỤNG VIETGAP CHO CÂY VẢI THIỀU TẠI VIỆT
NAM
4.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
4.1.1 Cơ hội
Việc sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietAP là một định hướng đúng đắn,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân, mang lại lợi ích cho xã hội.
Có sự hỗ trợ, quan tâm sát sao từ phía Nhà nước, của tỉnh, các Ban
ngành khiến cho người nông dân được hưởng nhiều ưu đãi, các chính sách ưu
tiên vàcác khoản hỗ trợ về vốn dễ dàng hơn
Người tiêu dùng có xu hướng tìm và hướng tới những sản phẩm đạt chất
lượng và bảo đảm an toàn về vệ sinh, bảo vệ sức khỏe của chính họ.
Thị trường tiềm năng, cả trong nước và ngoài nước.
Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất: từ khâu sản
xuất, tới khâu tiêu dùng…giúp mang lại hiệu quả cao.
4.1.2 Thách thức
Tính lâu dài của các chương trình hỗ trợ từ nhà nước chưa thật sự ổn định
Các sản phẩm VietGAP cũng tương đối mới lạ đối với người tiêu dùng


13

Người dân không muốn tham gia duy trì sản xuất theo mô hình khi nhà
nước ngừng hỗ trợ do chi phí quá cao và sản phẩm của họ không tiêu thụ được
Tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu là cao

Chi phí cho công nghệ bảo quản, đóng gói… là đắt đỏ
4.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
4.2.1 Về phía Nhà Nước
Quy hoạch, tổ chức quản lý, kiểm soát quy trình sản xuất VietGAP trong
sản xuất vải
Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, bố trí sản xuất
Giải pháp về chính sách
4.2.2 Về phía người sản xuất
Liên kết cá hộ trồng thành một tổ chức, xin tư cách pháp nhân
Giải pháp về kỹ thuật
Giải pháp về thu hái, sơ chế, bảo quản
4.2.3 Giải pháp trong tiêu thụ
Hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP, đăng ký
xây dựng thương hiệu cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP
Liên kết chặt chẽ giữa các nhân tiêu thụ, giữa người sản xuất, người thu
gom, chủ buôn bán lẻ và các doanh nghiệp bao mua thành một mạng lưới
thống nhất với nhau.
Phát triển đa dạng phương thức tiêu thụ
Đưa vải thiều vào trong các chương trình, dự án của Quốc
Tiến hành xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
Cần tìm thêm các thị trường mới để mở rộng đầu ra cho vải thiều Bắc Giang


14

KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu về các chủ thể tham gia và quá trình sản
xuất và tiêu thụ vải Lục Ngạn tại tỉnh Bắc Giang cho thấy:
Trên địa bàn huyện Lục Ngạn có ba chủ thể tham gia vào sản xuất
và tiêu thụ vải đó là người sản xuất, đơn vị cung ứng đầu vào (bao gồm

các đại lý, cửa hàng bán giống, phân bón, thuốc trừ sâu, các xí nghiệp
điện, công trình thủy lợi) và các trung gian tiêu thụ vải (bao gồm thương
lái, hộ thu mua, các doanh nghiệp chế biến vải)
Hiện nay sự tham gia của các chủ thể nêu trên vào sản xuất và tiêu
thụ vải theo tiêu chuẩn VietGap còn rất hạn chế, đặc biệt là người sản
xuất chưa thực sự quan tâm tới việc áp dụng tiêu chuẩn VietGap.
Các yếu tố khó khăn, cản trở sự tham gia của các chủ thể vào sản
xuất và tiêu thụ vải theo tiêu chuẩn Viet Gap gồm có: Chưa có quy
hoạch cụ thể, đồng bộ vùng sản xuất vải an toàn theo tiêu chuẩn
VietGap, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất vải an toàn chưa đủ
mạnh, thiếu các chế tài đảm bảo sự tham gia của các chủ thể trung gian
tiêu thụ vải trong việc sản xuất và tiêu thụ vải an toàn theo tiêu chuẩn
VietGap. Do đó trong toàn chuỗi giá trị, tiêu chuẩn VietGap mới chỉ
được quan tâm ở khâu sản xuất mà chưa được các trung gian tiêu thụ
thực sự quan tâm.


15

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Văn Bảo (2007, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
cây vải thiều tại Huyện Lục Ngạn, Bắc Giang”, luận văn thạc sĩ kinh tế,
ĐH Thái Nguyên
2. Đỗ Xuân Bình (2003), Điều tra xác định nguyên nhân và nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật nhằm khắc phục hiện tượng ra hoa không ổn định
hằng năm trên cây vải Lục Ngạn – Bắc Giang
3. Phạm Minh Cương và cộng sự (1997), Kết quả bước đầu nghiên cứu tình
hình sinh trưởng và ra hoa đậu quả của một số giống vải nhập nội tại nông
trường quốc doanh Lục Ngạn, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển VII,
Biện khoa học kỹ thuật nông nghiệp, NXB nông nghiệp, Hà Nội.

4. Cục thống kê Bắc Giang, Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2004 –
2006, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Ngô Thế Dân (2002), Kinh nghiệm trồng vải tại Lục Ngạn, NXB Nông
nghiệp.
6. Nguyễn Đình Dũng (2013) Nghiên cứu tình hình sản xuất rau theo tiêu
chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) tại huyện An Dương- Hải
Phòng.
7. Nguyễn Mạnh Dũng (2001), Bảo quản – Chế biến và những giải pháp phát
triển ổn định cây vải, nhãn, NXB NN
8. Nguyễn Tiến Định, Nguyễn Quốc Luyện, Đào Thế Anh (29/1/2013) Phân
tích ngành hàng vải thiều Thanh Hà tại Huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
9. Vũ Mạnh Hải và CTV (1986), Một số kết quả nghiên cứu, tổng hợp về cây
vải, Kết quả nghiên cứu cây công nghiệp và cây ăn quả.
10.Đinh Đức Hiệp (2013), Nghiên cứu việc áp dụng Viet GAP trong sản xuất
rau tại Hà Nội, luận văn thạc sĩ- ĐH Nông nghiệp Hà Nội
11.Nguyễn Văn Hoa, Trần Thanh Tháp, Phạm Văn Nhạ, Trần Đình Phả,
Nguyễn Thị Dung (2007), Kết quả nghiên cứu xây dựng và ứng dụng
GAP trong sản xuất vải thiều an toàn tại Lục Ngạn – Bắc Giang, Viện bảo
vệ thực vật.
12.Nguyễn Văn Khiêm (2012), Một số giải pháp phát triển nhân rộng mô
hình sản xuất vải thiều theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP)
tại Huyện Lục Ngạn – Bắc Giang.


16

13.Trần Thế Lực (1998), Giáo trình cây ăn quả, NXB Hà Nội
14.Trần Thế Lực, Một số ý kiến về phát triển cây ăn quả vùng núi và trung du
phía Bắc đến năm 2000 và 2010, thông tin khoa học kỹ thuật Rau – Hoa –
Quả, số 2 tháng 6/1998.

15.Quyết định số 379/QĐ- BNN- KHCN ngày 28/1/2008 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
16.Mai Văn Quyền (2009), EUREPGAP, GlobalGAP , các Gap của Châu Ánhận thức và áp dụng.
17.UBND huyện Lục Ngạn, 8 chương trình phát triển kinh tế xã hội trọng tâm
giai đoạn 2006 – 2010, Lục Ngạn – Bắc Giang
18.Trần Văn Uyển (1995), Phân bón lá và các chất kích thích sinh trưởng,
NXB Nông Nghiệp.
19.Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế (2002), Ngành rau quả ở
Việt Nam
20.Viện nghiên cứu rau quả Đại sứ ISRAEL ở Việt Nam (1998), tài liệu tập
huấn cây ăn quả.
21.Viện Bảo vệ thực Vật (2006), Qui trình thực hành nông nghiệp tốt(GAP)
trong sản xuất vải thiều an toàn, Hà Nội
PHỤ LỤC



×