Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG HẦM HẢI VÂN GÓI THẦU 1A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.53 KB, 48 trang )

Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc
2.0

Tên Dự án
Chủ đầu t
T vấn
Nhà thầu

tóm tắt về dự án

Dự án xây dựng đờng hầm đèo Hải Vân, Gói thầu-IA: Thi
công đờng hầm phía bắc
Ban Quản lý Dự án 85 (viết tắt là PMU 85) của Bộ Giao
thông vận tải, Nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Nippon Koei Co., Ltd. và Louis Berger International Inc.
hợp tác với Công ty T vấn Thiết kế Giao thông
Liên danh Kumagai - Kanematsu - Song Da

Nội dung Công việc
Tên công việc

Chiều dài

Vị trí

Hầm chính với 2 làn đờng

Dài 3.857m với diện tích Hải Vân (từ vị trí
mặt cắt 73,26m2
1+515.000 đến vị trí


5+500.000)
Hầm lánh nạn (song song Dài 3.857m với diện tích Hải Vân (từ vị trí
với hầm chính)
mặt cắt ngang15,47m2
1+643.000 đến vị trí
5+500.000)
2 đờng hầm thoát hiểm Một đờng dài 19,65 m và
cho xe ô tô
một đờng dài 21,65m với
diện tích mặt cắt ngang
15,47m2
7 đờng hầm thoát hiểm Ba đờng dài 21,65m và
cho ngời đi bộ
bốn đờng dài 19,65m dài
với 8,12m2 với diện tích
mặt cắt ngang là 8,12m2
Hầm thông gió
Dài 1.810m với diện tích
mặt cắt ngang 36,20m2
2 hầm tĩnh điện
Dài 153m với diện tích
mặt cắt ngang là 57,69m2
Đờng dẫn vào hầm 2 làn
Dài 128m
Từ vị trí 1+515.000 đến vị
trí 1+643.000
Đờng vào
403 m
Từ đờng Quốc lộ 1 đến
nhà thông gió

Nhà bán vé
80 m2, kết cấu một tầng
Khu vực cửa hầm phía bắc
Khu vực của hầm thông
gió
3.0
(a)

Các điều kiện hiện tại của công trờng khu dự án
Điều kiện địa hình

Khu vực Dự án có các điều kiện địa hình, khí hậu thuỷ văn và địa chất khác với
các khu vực ven biển, và giữa phía Bắc và phía Nam khu vực đèo Hải Vân cũng có
sự khác biệt. Dãy núi Hải Vân với các đỉnh núi trập trùng hình thù và độ cao khác
nhau trải dài về phía biển. Ngọn núi cao nhất ở phía bờ biển là 253m. Trên đờng
Quốc lộ 1, đèo Hải Vân với cao độ đèo vào khoảng 475m giữa hai ngọn núi có cao
độ 7124m ở phiá Đông và 1192m ở phía Tây.
Trang 1/57

1


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

độ dốc ở phía Bắc và Nam là nghiêng dần, thông thowngf bằng 30-35 độvà tại
những khu vực có cao độ thấp hơn (gần chân đèo) sẽ có độ dốc 40-45 độ. Một vài
vách đá thằng đứng xuất hiện không những trong khu vực có các đỉnh núi cao mà
cả tại những khu vực có sờn dốc thấp dọc theo các thung lũng (chủ yếu theo hớng
Tây Bắc - Đông nam), làm tăng độ ghồ ghề của địa hình và dễ gây ra các hiện tợng

trợt lở, đá lăn và bào mòn mái dốc. Hầu hết các suối có mặt cắt ngang nhỏ hẹp, độ
dốc rất lớn dọc theo chiều dòng chảy. điều này sẽ thay đổi rất nhiều trong mùa ma
và khi đó các thác nớc với dòng chảy rất mạnh là nguyên nhân gây ra các dòng lũ
chảy xiết và bất ngờ có thể gây nguy hiểm cho nhiều đoạn đờng và các kêta cấu
xây dựng.
(b) Các điều kiện địa chất/tầng đất cái

4.0 General approach
4.1 General approach
Liên doanh đã thống nhất cùng thừa nhận rằng yêu cầu của dự án này là rất cao đối
với công tác lập kế hoạch thi công. Điều này đợc rút ra thông qua việc phân tích
các yêu cầu về quy trình và các biện pháp thi công dự kiến. Các điều kiện hạn chế
về hiện trờng khác nhau nh đờng vào hạn chế, những tác động qua lại trong hợp
đồng và kích thớc của khu dự án khi phối hợp làm việc và lập kế hoạch là một yếu
tố rất quan trọng trong dự án.
Có ba phần việc chủ yếu trong dự án nh sau:
(a) Phần 1 Xây dựng đờng hầm chính 2 làn xe (1+515.00 - 5+500.00)
(b) Phần II Xây dựng đờng hầm thoát hiểm (1+643.000 - 5+500.00)
(c) Phần III Xây dựng đờng hầm thông gió
Phần I (đờng hầm chính) với chiều dài 3857 m, điện tích mặt cắt ngang 73.26 m2
là đờng hầm lớn nhất. Công tác vận chuyển cung cấp vật liệu sẽ đợc thực hiện
thông qua đờng dẫn từ khu vực hầm phía Bắc. Các công việc sẽ đợc tiến hành bắt
đầu từ cửa hầm tại lý trình 1-643.000 tới lý trình 4+043.000. Tốp thi công thứ 2 (vị
Trang 2/57

2


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc


trí đào hầm thứ 2) sẽ đợc bắt đầu khi hoàn thành việc đào hầm thông gió, thực hiện
đào 2 gơng đồng thời từ lối thông với hầm thông gió.
Phần II là xây dựng đờng hầm thoát hiểm chạy song song với hầm chính, dài 3857
m và có diện tích mặt cắt ngang 15.47 m2. Công tác vận chuyển cung cấp vật liệu
cũng sẽ đợc tiến hành tơng tự thông qua đờng dẫn từ khu vực hầm phía Bắc. Việc
thi công sẽ đợc bắt đầu tại lý trình 1+643.000 cùng với hầm chính. Tốp thợ thi
công phần hầm này sẽ đợc điều động đến để bắt đầu thi công hai gơng hầm chính
mở từ hầm thông gió sau khi hoàn thành đào hầm thông gió.
Phần III là thi công đờng hầm thông gió, dài 1810 m với diện tích tiết diện ngang
36.20 m2. Hầm này sẽ đợc bắt đầu đào tại cùng thời điểm với các các hầm khác
(hầm chính, hầm thoát hiểm), và do có chiều dài ngắn hơn nên sẽ đợc hoàn thành
sớm để nối với hầm chính và hầm thoát hiểm tại lý trình 4+115.000. Từ vị trí này,
tiến hành đào phần thứ hai của hầm chính và hầm thoát hiểm. Công tác vận chuyển
cung cấp vật liệu sẽ đợc thực hiện từ cửa hầm thông gió

5.0 Các điều kiện để lập kế hoạch
5.0 Các điều kiện để lập kế hoạch
(a)

Xác định số ngày có thể làm việc hàng năm trong mùa ma/mùa khô.
Kế hoạch dự kiến (proposed Program) đã lập tiến độ trên cơ sở các
thông số sau:
(1) Mùa ma - thời gian từ tháng 8 đến tháng 1
Mùa khô - thời gian từ thàng 2 đến tháng 7.
(2) Số ngày làm việc cho phép là 25 ngày/tháng. Sẽ không tính sự tác
động của những ngày ma đến công tác đào hầm

(b)


Giờ làm việc hàng ngày và ca làm việc:
Giờ làm việc hàng ngày = 8 giờ/ca
Ca làm việc hàng ngày = 3 ca/ngày

(c)

Các vật liệu thi công
Các vật liệu cho dự án sẽ sử dụng càng nhiều vật liệu trong nớc càng
tốt
Xi măng trong nớc sẽ đợc sử dụng. Điều kiện nguyên vật liệu sẽ đợc
kiểm tra trớc tại vị trí cung cấp.

(d)

Các thiết bị thi công
Danh sách chuyển các thiết bị thi công bị h hỏng sẽ đợc gửi kèm theo
trong tài liệu tiến độ sử dụng thiết bị.

(e)

Cung cấp nhân công
Nhân công cung cấp là ngời Việt Nam và không ảnh hởng tới đội ngũ
nhân lực chủ chót của công việc

Trang 3/57

3


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân

Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

(f)

Các mỏ đất mợn và bãi thải.
Các mỏ đất mợn và bãi thải đặt tại vị trí nh đợc chỉ ra trong bản vẽ
mặt bằng hiện trờng No.MMFCP-MSP1-001.

(g)

Các công tác khác.

(i)

Huy động
Tiến độ huy động thiết bị, vật liệu, nhân lực sẽ đợc tính toán cẩn thận
để đáp ứng từng công việc riêng biệt. Trong thực tế, Những nguồn vật
liệu gần bờ biển cần đợc xác định sớm do thời gian dẫn vào lâu hơn

Thiết bị.
Các trạm nghiền sàng và trạm trộn hiện đang có tại dự án Hàm Thuận sẽ tạo điều
kiện rất thuận lợi cho công tác huy động các thiết bị này.
Công tác huy động của hầu hết các thiết bị và dụng cụ nhỏ khác sẽ đợc thực hiện
trớc khi bắt đầu các công việc.
Vật liệu
Xi măng trong nớc sẽ đợc sử dụng. Điều kiện nguyên vật liệu sẽ đợc kiểm tra trớc
tại vị trí cung cấp.
Trong thời gian đấu thầu, chúng tôi đã khảo sát một vài nguồn có thể để cung cấp
các vật liệu hạt thô (đá sỏi) và vật liệu hạt mịn (cát). Phần lớn vật liệu sẽ sử dụng
các vật liệu đào từ trong hầm. Tại thời điểm ban đầu, vật liệu sẽ đợc lấy từ Mỏ đá

Lăng Cô đang tồn tại cho tới khi có các vật liệu đào hầm đợc lấy ra. Mỏ cát sông
cách xa hiện trờng dự án xấp xỉ 40 km.
Nhân lực chủ chốt
Công tác huy động nhân lực sơ bộ ban đầu bao gồm những ngời quản lý dự án,
quản lý công trờng, giám sát, quản lý kiểm tra chất lợng và các nhân viên an toàn
sẽ đợc thực hiện trớc khi bắt đầu các công việc.
(ii) Tháo dỡ
Việc tháo dỡ các thiết bị lớn sẽ đợc định giá và thảo luận với đại diện của chủ đầu
t. Việc tháo dỡ thiết bị sẽ đợc tiến hành khi nhận đợc sự chấp nhận hoàn thành
công việc của T vấn.
Việc san rộng các vật liệu thừa có thể giúp cho việc không phải di dời các vật liệu
thừa mà dự kiến sẽ đem sử dụng trớc đó.
Kế hoạch di chuyển nhân lực chủ chốt sẽ tiến hành tơng tự nh đối với kế hoạch cho
thiết bị

Trang 4/57

4


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

6.0 Biện pháp thi công dự kiến

6.1. Thi công xây dựng đờng tạm và các công trình phụ trợ

6.1. Thi công xây dựng đờng tạm và các công trình phụ trợ
6.1.1. Đờng vận chuyển tạm thời
Nói chung, hầu hết các vật liệu sẽ đợc lấy từ các nguồn trong nớc, chuyên chở qua

cảng nội địa hoặc sân bay Đà nẵng, sau đó vận chuyển bằng đờng quốc lộ số 1 đến
công trờng thi công. Các vật liệu không sẵn có ở trong nớc sẽ đợc nhập khẩu từ nTrang 5/57

5


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

ớc ngoài và đa về công trờng qua cảng hoặc sân bay Đà nẵng và qua đờng quốc lộ
số 1.
6.1.1.1. Cửa hầm phía Bắc
ở cửa hầm phía Bắc, một đờng tạm dài 492m sẽ đợc xây dựng, bắt đầu từ đờng
Quốc lộ số 1 nối đến cửa hầm nh chỉ ra trong bản vẽ No WM-6.1.1.
6.1.1.2. Cửa hầm thông gió
Một trong những yêu cầu của các phần việc chính là xây dựng một con đờng
chuyên chở cố định dài 403m. Con đờng này sẽ đợc thi công trớc nhằm đảm bảo đa đợc vật liệu tới cửa hầm. Do đờng này cắt qua một con suối, nên cần phải làm
một đoạn đờng vợt suối để duy trì cho dòng chảy lu thông (tham khảo bản vẽ No
WM-6.1.3). Cần thiết phải làm một đoạn đờng tạm dài 40m để nối liền bãi tập kết
máy móc tạm với đờng chuyên chở mới cố định nói trên.
6.1.1.3. Bãi thải phía Bắc
Theo đề xuất của Chủ đầu t, bãi tập kết phế thải đợc đặt ở 2 nơi: (1) phần đê kéo
dài từ cầu Lăng Cô hiện nay đến phần phía Bắc của bán đảo, (2) Phần phía Bắc của
bán đảo. Cần phải xây dựng một con đờng chuyên chở (đợc chỉ ra trong các bản vẽ
No. P1-TW-001 và 001A) để nối liền với phần phía Bắc của bán đảo (diện tích bãi
thải là 173000 m2)
Mọi đờng vào/vận chuyển tạm thời đều đợc xây dựng theo chỉ dẫn trong bản vẽ
thiết kế nh sau:
a.


Đờng vận chuyển tạm sẽ rộng tối thiểu 7m, an toàn, tiện lợi và có biện pháp
thoát nớc hợp lý, và đợc T vấn phê duyệt.

b. Nh đã chỉ dẫn trong bản vẽ, công việc thi công đờng tạm sẽ bao gồm, nhng

không giới hạn, có đờng tránh nạn, các đờng nối vào, đờng vợt, cầu hoặc đờng
tạm vợt sông hoặc vợt qua vùng đất kém ổn định. Đờng tạm phải thích hợp về
mọi mặt cho chuyên chở các vật liệu, máy móc cần thiết để thực hiện dự án và
đảm bảo giao thông cho chính nhà thầu và các nhà thầu khác, hay cho các mục
đích khác.

c. Nhà thầu sẽ xây dựng và bảo dỡng đờng chuyên chở tạm trong suốt thời gian

thực hiện dự án, phù hợp theo các tiêu chuẩn và đợc T vấn phê duyệt.

d. Trớc khi làm đờng vận chuyển tạm, nhà thầu nếu đợc yêu cầu, phải sắp xếp mọi

việc cần thiết bao gồm cả thanh toán tiền sử dụng đất với những ngời có quyền
đi lại trên khu đất đó và với những ngời chủ sở hữu các khu đất có đờng tạm đi
qua và phải đợc sự chấp thuận của T vấn.

e. Sau khi hoàn thành dự án, đờng tạm phải đợc dọn đi, và chỉ đợc giữ lại trừ khi

đợc sự chỉ đạo trực tiếp khác của T vấn. Thêm vào đó, nhà thầu sẽ chịu trách
nhiệm về việc hồi phục khu vực đã làm đờng tạm theo nh hớng dẫn chỉ đạo và
đợc T vấn phê duyệt.

Chi tiết về đờng tạm và đờng vợt đợc chỉ rõ trong bản thiết kế số No. WM-6.1.1
đến 6.1.5.
Trang 6/57


6


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

6.1.1.4. Đề xuất kế hoạch giao thông dự kiến.
Phần lớn công việc tiến hành tại công trờng không gây xáo trộn lớn đến giao thông
tại địa phơng. Các vật liệu chở đến và chở đi từ bãi thải sẽ đi bằng các đờng giao
thông hiện sẵn có.
Tại mọi thời điểm trong suốt thời gian thi công, sẽ cắm cờ, biển báo hiệu để cảnh
báo các phơng tiện giao thông về hoạt động thi công đang tiến hành. Đây là vấn đề
cần thiết rất quan trọng đặc biệt là ở các điểm giao giữa đờng tạm đang thi công
với đờng sắt đang tồn tại tại cửa phía Bắc. Hệ thống cờ và biển báo bao gồm: ngời
cần cờ, đèn báo, các thanh barie chắn, bảng báo, phơng tiện điều khiển giao
thông..vv sẽ đợc sử dụng. Hệ thống này sẽ hoạt động 24h/24h trong suốt thời gian
thi công theo hợp đồng.
6.1.2. Các công trình tạm
6.1.2.1. Hệ thống phân phối và cung cấp năng lợng điện.
Theo hớng dẫn trong tài liệu thầu và nh lời khẳng định lại trong cuộc họp tiền đấu
thầu, hiện đã có một đờng dây 110kV phục vụ cho công việc thi công. Đây là giải
pháp lý tởng nhất để cung cấp điện đợc liên tục trong ngày cho thi công. Trong trờng hợp không có đờng điện này trong thời gian đầu, sẽ sử dụng năng lợng điện do
EVN cung cấp, nhng ở thời điểm chậm hơn và vào bất cứ lúc nào có thể. Sơ đồ hệ
thống cung cấp điện đợc chỉ ra trong các bản vẽ No. WM-6.1.6 và 6.1.7.
Hệ thống chiếu sáng, đặc biệt là cho công tác thi công hầm, sẽ đợc lắp đặt phù hợp
theo các tiêu chuẩn thích hợp, nhằm đảm bảo an toàn cho lao động trên công trờng.
6.1.2.2. Hệ thống thông tin liên lạc
Trụ sở chính của nhà thầu sẽ đợc nối với hệ thống đàm thoại tự động (PABX). Các
công trờng thi công khác nhau sẽ đợc nối với trụ sở chính của nhà thầu bằng hệ

thống thông tin radio.
Đối với công tác thi công đờng hầm, hệ thống điện thoại liên lạc trong hầm sẽ đợc
lắp đặt và nối với các trạm thông tin liên lạc bằng radio khác. Hệ thống thông tin
liên lạc đợc chỉ ra trong bản vẽ No. WM-6.1.8
6.1.2.3. Các hệ thống cung cấp nớc
Nớc cung cấp cho các mục đích thi công chủ yếu đợc lấy từ các suối gần nhất
cạnh các điểm công trờng thi công sau:



Công trờng thi công tại cửa hầm phía Bắc
Công trờng thi công tại thông gió

Để cung cấp nớc, sẽ xây dựng các đập tại các vị trí cung cấp nớc và lắp đặt các
máy bơm nớc. Trớc hết nớc đợc bơm vào một bể chứa nớc, sau đó đa đến các công
trờng bằng các đờng ống dẫn. Hệ thống này đợc chỉ ra trong bản vẽ No. WM-6.1.9
Trang 7/57

7


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

Nớc phục vụ ăn, uống cho cán bộ, công nhân sẽ đợc chuyển từ Đà Nẵng đến bằng
xe chở nớc, hoặc là sử dụng nớc đã qua xử lý theo tiêu chuẩn WHO. Để làm sạch
nớc, sẽ có một trạm xử lý nớc với công suất 3-6 m3/giờ.
Trạm xử lý nớc bao gồm:







Hai máy bơm hút nớc cha qua xử lý (một hoạt động, một dự phòng)
3 bơm định lợng để lắng đọng và khử trùng hoá học
2 bộ lọc có áp, đờng kính 550 mm, đợc mạ nóng, kèm ống dẫn nớc, thiết bị
phân cực và bộ lọc.
Bảng điện chứa các dây chìm an toàn bên trong, công tắc điện chờ sẵn để nối.
Đờng ống để hút và thoát nớc cho nhà máy.

Nhà máy sẽ đợc cung cấp tất cả các bộ phận chuyển dòng (chuyển dòng nớc vào
các ống đi các nơi) và điều khiển cần thiết để hoạt động tự động hoá hoàn toàn.
Sau khi lắp đặt xong tại hiện trờng, sẽ bắt đầu đi vào vận hành và hoạt động.
Cần phải có một trạm bơm tăng cờng và một trạm dự phòng để cung cấp đủ áp lực
nớc theo yêu cầu thi công.
Sơ đồ bố trí hệ thống cung cấp nớc đợc chỉ rõ trong bản vẽ DWG WM-6.1.9
6.1.2.4. Trạm xử lý nớc thải
Một trạm xử lý nớc thải bằng công nghệ sinh học sẽ làm sạch chất thải đổ ra.
Trạm này sẽ có một bể hoạt hoá bùn và một bể làm sạch công đoạn cuối.
Các dữ liệu cơ bản sẽ nh sau:










Tơng ứng cho 150 ngời
BOD- 9kg/ngày
OC -load = 3 kg O2 kg/BOD
Bể hoạt hoá bùn 4,0 x 4,0m, sâu
Bể xử lý công đoạn cuối 4.0m x 2.5m, độ sâu 3.0m
Máy bơm chìm 1.13kg/giờ. Bảng điều khiển bên ngoài
Loại bỏ bùn bằng máy bơm di động (vận chuyển bùn đi bằng xe tải)
Độ sạch: ca. 95 % sau khi đợc xử lý (bởi vậy không cần làm rãnh hút)

6.1.3. Sản xuất cốt liệu
6.1.3.1. Giới thiệu
Sau đây là các bản vẽ và sự mô tả sơ bộ về công việc sắp xếp thiết bị nói chung và
thiết bị để xử lý, vận chuyển, lu trữ tơng xứng với các cốt liệu cho bê tông.
Nhà thầu dự định sẽ lắp đặt một trạm nghiền cốt liệu với công suất 150tấn/giờ,
hiện đang đợc sử dụng cho dự án thuỷ điện Hàm Thuận để cung cấp cốt liệu cho
trạm trộn. Dự án có thể sử dụng trạm này vào đầu năm 2000.
Kích cỡ lớn nhất của cốt liệu thô trong bê tông sử dụng đối với bất kỳ công việc
nào là kích cỡ lớn nhất đợc quy định xuất phát từ thực tế, đảm bảo đáp ứng đợc
yêu cầu đổ bê tông và và làm chặt bê tông bằng đầm rung.
Trang 8/57

8


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

Nguyên liệu để sản xuất cát và cốt liệu thô sẽ chủ yếu lấy từ cửa hầm và đá trong
công tác đào hầm. Cung cấp cốt liệu trong giai đoạn đầu có thể lấy từ mỏ đá ở
Lăng Cô cho đến khi công tác đào hầm bắt đầu đợc tiến hành.

6.1.3.2. Máy nghiền
Trạm nghiền Packer bao gồm những phần sau đây:
a.
b.
c.
d.
e.
f.
g.
h.
i.
j.
k.
l.
m.
n.
o.
p.

Một hệ thống băng tải xích
Một máy nghiền nhai sơ bộ có khả năng vận chuyển
Một hệ thống băng tải nối từ máy ngiền nhai sơ bộ tới máy nghiền hình côn
900 chính
Một máy nghiền hình côn 900 chính có khả năng vận chuyển
Một hệ thống băng tải nối từ máy nghiền hình côn 900 tới sàng 3 cấp
Một hệ thống sàng 3 cấp
Một hệ thống băng tải tiếp nhận các vật liệu quá cỡ loại ra từ sàng 3 cấp và
cung cấp trở lại máy nghiền hình côn 900
Một hệ thống băng tải chuyển các vật liệu có kích thớc nhỏ hơn 20 mm tới sàng
rung đơn

Một hệ thống sàng rung đơn
Một hệ thống băng tải tiếp nhận các vật liệu có kích thớc nhỏ hơn 20 mm và
lớn hơn 5 mm đa tới phễu hứng
Một hệ thống cung cấp kiểu màng rung có khả năng thay đổi tốc độ
Một hệ thống băng tải tiếp nhận các vật liệu từ phễu hứng và cung cấp tới máy
nghiền VSI
Một máy nghiền trục tác động thẳng đứng thứ 3
Một hệ thống băng tải tiếp nhận vật liệu từ máy nghiền VSI chuyển tới băng tải
số 4
4 hệ thống băng tải tiếp nhận 4 loại vật liệu có kích thớc khác nhau tới 4 đống
đổ0
Một bảng điều khiển trung tâm

6.1.3.3 Kế hoạch sản xuất cốt liệu.
Khái quát chung.
Việc sản xuất cốt liệu vốn vẫn là một công tác rất khó khăn đối với hầu hết
các dự án ODA tại Việt Nam ngoại trừ những trờng hợp công tác này do các nhà
thầu nớc ngoài có kinh nghiệm đảm nhận. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khó
khăn trong công tác này là do sự thiếu hiểu biết về các kiến thức và do không có
một kế hoạch để thực hiện sản xuất có hiệu quả. Liên doanh Kumagai/Sông
Đà/Kanemasu đã nhận thấy tầm quan trọng của việc sản xuất cốt liệu và sẽ cùng
nhau lập kế hoạch, sản xuất và điều khiển quá trình này cũng nh cử ra một chuyên
gia có phẩm chất và năng lực tốt đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn
kỹ thuật cho công tác này.
Trong số đó, các vấn đề cơ bản đợc đa ra dới đây sẽ đợc sử dụng để đảm bảo
yếu tố chất lợng và thời gian của công việc:
- Các trạm sản xuất với công suất đầy đủ (máy nghiền nhai, máy nghiền trục (rod
mill), máy nghiền hình côn và các trạm này sản xuất các cốt liệu thích hợp
không gây nguy hại tới toàn bộ các công việc của dự án.
- Sử dụng một máy nghiền nhai sơ bộ (1100 x 650) mà về cơ bản có thể sử dụng

đối với tất cả các đá nổ mìn, không yêu cầu phải loại bỏ các cục đá lớn hay phải
phá vỡ nhỏ chúng trớc khi đa vào máy nghiền.
Trang 9/57

9


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc
-

-

Sử dụng một máy nghiền trục (1500 x 3000) trang bị bộ phận phân loại dạng
xoắn ốc (900 x 6000) để sản xuất các hạt cốt liệu mịn (cát) có Môđun độ mịn
đồng đều hơn so với cát sông tự nhiên.
Trộn cát lấy từ bãi biển Lăng Cô đã đợc rửa sạch với cát lấy từ trạm nghiền.

Số lợng yêu cầu đối với các thành phần cốt liệu.
Đối với mục đích để lập kế hoạch sản xuất các thành phần cốt liệu cho dự án
này, khối lợng mỗi cỡ hạt cốt liệu đợc giả thiết nh chỉ ra trong Bảng 1 và đợc tổng
kết nh dới đây:
40mm - 20mm
20mm - 10mm
10mm - 5mm
5mm - 0mm
Tổng cộng

:58.942 tấn (18%)
:57.409 tấn (18%)

:31.519 tấn (10%)
:172.039 tấn (54%)
:319.909 tấn (100%)

Cốt liệu móng và dói móng (37.5 - 0mm)
Tổng cộng

:48.626 tấn
:368.535 tấn

Nguồn cung cấp cốt liệu.
Sau khi đã điều tra khảo sát cẩn thận khu vực hiện trờng và các khu vực lân
cận thuộc dự án đã có 3 nguồn cốt liệu sau đợc lựa chọn.
Đá nổ mìn từ thi công hầm (khối lợng có thể có: 1.400.000 tấn)
Cỡ hạt ớc tính của đá nổ mìn nh sau:
600mm-100mm 100mm
40mm
20mm 10mm 5mm dới 5mm
100%
26%
15%
9.5%
6.5%
4.5%
Các vật liệu này đợc nghiền để tạo ra tất cả các thành phần cốt liệu với đủ mọi kích
thớc và phần lớn các thành phần cốt liệu mịn nghiền ra sẽ đợc trộn với cát tự nhiên.
Chúng tôi đã thực hiện một số các tính toán công thức nghiền và cũng qua một vài
các trờng hợp nghiên cứu hỗn hợp trộn để xác định các sản phẩm tối u. Trên cơ sở
các kết quả thu đợc đã đi đến quyết định sử dụng máy nghiền trục (rod mill) để sản
xuất các cốt liệu với khối lợng đầy đủ và độ đồng đều cần thiết.

Cát vàng tự nhiên sẽ đợc lấy từ sông Chuồi (khối lợng có thể có: 500.000 tấn hoặc
hơn). Vị trí này cách phần phía Bắc của khu dự án xấp xỉ 40 km. Kết quả phân tích
cỡ sàng các mẫu đại diện đợc cho trong Bảng 2. Mặc dầu kết quả cho thấy các mẫu
đều có kích thớc cỡ hạt đáp ứng đợc các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật song qua
quan sát trực tiếp tại một số mỏ cát thấy rằng cát tại các vị trí khác nhau trong
cùng một mỏ có thành phần cỡ hạt không giống nhau. Chính vì vậy, các nguồn vật
liệu này không phù hợp đối với một dự án nh dự án Hầm Hải Vân. Chúng chỉ đợc
sử dụng trong giai đoạn ban đầu khi cha lắp đặt các trạm sản xuất cốt liệu.
Cát biển tự nhiên lấy từ bờ biển Lăng Cô (khối lợng ớc tính: 500.000 tấn hoặc
hơn). Khu vực này cách vị trí hiện trờng của dự án chỉ một vài km. Chúng tôi đã
tiến hành lấy mẫu thử tại một số vị trí khác nhau và tiến hành 3 thí nghiệm phân
tích cỡ sàng và 2 thí nghiệm Clorua, các kết quả thu đợc cho trong bảng 3, 4, 5, 6,
7.
Cát biển ở đây bản thân đã sạch, đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật với hàm
lợng Clorua 1000 phần triệu (khi các mẫu đợc lấy tại vị trí cách bờ biển 30 m).
Song để sử dụng cho các công việc trong dự án, chúng tôi kiến nghị phải rửa sạch
lại cát ở đây trớc khi đa vào bộ phận phân loại dạng xoắn ốc cùng với cát nghiền
lấy từ trạm.
Trang 10/57

10


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

Cát chủ yếu có cỡ hạt từ 0.6 mm đến 0.3 mm và không thể sử dụng đợc nếu không
trộn với các thành phần cốt liệu mịn khác. Hỗn hợp trộn có cát biển sẽ cải thiện
đáng kể khả năng làm việc của bê tông và bê tông phun.
Nhằm mục đích đa ra quyết định về thành phần hỗn hợp trộn của cát lấy từ bờ biển

Lăng Cô để lập kế hoạch sản xuất cốt liệu, chúng tôi đã tiến hành các tính toán thử
nghiệm sự kết hợp giữa các cỡ hạt thành phần nh chỉ ra trong Bảng 8. ở đây giả
thiết rằng Môđun độ mịn (FM) của cát nghiền ra từ trạm là 2.74 sau khi đã đợc rửa
sạch
Cát nghiền : 70%
Cát biển tự nhiên: 30%
Công thức thành phần hỗn hợp trộn này chỉ đợc giả thiết để sử dụng khi lập kế
hoạch sản xuất. Trong thực tế khi sản xuất tại hiện trờng, sẽ có sự điều chỉnh về
Môđun độ mịn của cát nghiền từ trạm và thành phần của cát biển tự nhiên để đạt đợc chất lợng sản phẩm và giá thành tối u.
Khi xét tới yếu tố hàm lợng Clorua trong hỗn hợp cốt liệu mịn (cát) đã trộn, các bớc sau sẽ đợc thực hiện để đảm bảo hàm lợng Clorua trong sản phẩm cuối cùng
không vợt quá 250 phần triệu:
- Các đống cát biển (mỗi đống xấp xỉ 1000 m3) sẽ đợc để tự do dới trời ma hoặc
nếu cần thiết phải làm ma nhân tạo cho tới khi hàm lợng Clorua đạt 1000 phần
triệu.
- Đa cát vào trong bộ phận phân loại dạng xoắn ốc để rửa sạch và trộn với cát
nghiền từ trạm.
Kế hoạch sản xuất cốt liệu:
Trạm sản xuất cốt liệu dự kiến:
Chúng tôi dự định sử dụng sơ đồ trạm nghiền cốt liệu nh trên Hình 1.
Công suất của mỗi máy nghiền theo Catalo nh sau
Máy nghiền nhai sơ bộ.
Bộ phận nghiền
Mô tả
Kích thớc cỡ hạt
Kích thớc sản phẩm
lớn nhất cung cấp
Lớn nhất
Nhỏ nhất
1100x650
625 mm

175 mm
65 mm
Công suất tính theo giờ (theo Catalo của nhà sản xuất)
Bộ phận nghiền có các phía khép kín
65mm
75mm
100mm
125mm
80-110t
100-125t
135-175t
175-220t

Năng lợng
cung cấp
110 kW

150mm
210-265t

ii) Máy nghiền hình côn chính.
Loại trung bình: Cone Crusher 1200, 110 kw
Kích thớc sản phẩm đầu ra tối thiểu: 15mm
Kích thớc vật liệu cung cấp: Cửa vào mở: 145mm; cửa vào kín: 135mm
Kích thớc hạt đợc nghiền tối đa: 115mm
Công suất tính theo giờ (theo Catalo của nhà sản xuất)
Bộ phận nghiền có các phía khép kín
15mm
20mm
25mm

30mm
150t
170t
195t
225t
Trang 11/57

11


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

Máy nghiền trục sản xuất cát
Loại Kawasaki 510ED- 1500 x 3000, 95 kw
Công suất 20-30 tấn/giờ
Đối với một số công việc diễn ra trong một vài ngày, chỉ cần sử dụng một mình
máy nghiền trục là đủ công suất để cung ứng các cốt liệu mịn cần thiết cho dự án.
Dự định của chúng tôi sử dụng hỗn hợp trộn với cát tự nhiên cho phép giảm số giờ
hoạt động của thiết bị này đồng thời lại cải thiện đợc khả năng làm việc của bê
tông.
Công suất theo giờ và theo tháng ớc tính
Trong qúa trình lập kế hoạch sản xuất cốt liệu, phải tính toán để tránh (giảm thiểu)
hiện tợng sản xuất d thừa hoặc sản xuất không đủ cốt liệu và các trạm nghiền vẫn
phải tiếp tục sản xuất cốt liệu cho tới khi đã đáp ứng đủ số lợng yêu cầu.
Các trạm thiết bị sản xuất mà chúng tôi dự kiến sử dụng trong thực tế sẽ không tạo
ra các sản phẩm cốt liệu d thừa lãng phí nhờ các biện pháp sau:
- Các thành phần cốt liệu d thừa có cỡ hạt 20-40mm sẽ đợc đa vào máy nghiền
hình côn chính
- Tiếp tục cung cấp các sản phẩm d thừa có cỡ hạt 20-10mm và 10-5mm vào máy

nghiền trục (Rod mill)
Trên cơ sở các số liệu ở trên và dựa vào kinh nghiệm thực tế của chúng tôi, chúng
tôi ớc tính công suất sản phẩm trung bình hàng tháng và hàng giờ nh sau:
- Đối với máy nghiền nhai sơ bộ và máy nghiền hình côn: 120 tấn / giờ,
19.200 tấn /tháng (thời gian hoạt động 20 tháng đủ để đáp ứng tất cả số lợng sản phẩm yêu cầu).
- Máy nghiền trục (trộn lẫn cát tự nhiên và cát nhân tạo nghiền ra): 28.5 tấn
/giờ, 5.500 tấn /tháng (thời gian hoạt động 32 tháng đủ để đáp ứng tất cả số
lợng sản phẩm yêu cầu).
Trong thực tế sản xuất tại hiện trờng, số giờ hoạt động sẽ đợc điều chỉnh tùy theo
tiến độ các công tác khoan phụt, bê tông phun và bê tông. Việc sản xuất các cốt
liệu móng và dới móng sẽ đợc tiến hành trong khi sản xuất cát từ các vật liệu thô
kích thớc 20mm - 0mm và cát tự nhiên, chúng đợc chất thành đống nằm gần với
phễu hứng cát.
Ngoài ra, trong trờng hợp đợc Chủ đầu t và T vấn phê duyệt, chúng tôi sẽ tiến hành
hợp tác sản xuất cốt liệu bằng các thiết bị đã dự kiến với Nhà thầu thi công cầu
Lăng Cô và Nhà thầu thi công đờng Quốc lộ số 1 trực thuộc sự quản lý của PMU 1
dới dạng liên doanh hoặc Nhà thầu phụ
Khối lợng sử dụng cốt liệu lớn nhất hàng tháng
Chúng tôi ớc tính khối lợng cốt liệu phải sử dụng lớn nhất trong một tháng nh sau:
Bê tông vỏ hầm chính:
2208 m3
Bê tông vỏ hầm thông gío:
1296 m3
Các công tác bê tông khác:
1500 m3
Bê tông phun:
1500 m3
6504 m3
Suy ra một tháng: 12.358 m3/tháng
Từ số liệu trên cho thấy các trạm sản xuất dự kiến có thừa khả năng để đáp ứng

trong tháng có nhu cầu sử dụng cốt liệu lớn nhất. Gần với trạm sản xuất cốt liệu có
Trang 12/57

12


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

bố trí một khu chứa có khả năng chứa 12.500 tấn tơng đơng với yêu cầu cốt liệu
lớn nhất trong tháng.
6.1.4. Sản xuất bê tông.
Chúng tôi có dự kiến lắp đặt trạm trộn công suất 120m3/ giờ, hiện nay trạm trộn
này đang sử dụng tại dự án thuỷ điện Hàm Thuận và sẽ có thể đa vào sử dụng cho
dự án vào đầu năm 2000. Trạm trộn sẽ đợc đặt tại khu vực đánh dấu trên bản vẽ và
cũng đợc đề cập trong mục (13) của bảng dữ liệu (Data Sheet). Phòng thí nghiệm
bê tông để lấy mẫu và xét nghiệm hàng ngày sẽ đợc đặt gần trạm trộn.
Trạm trộn chúng tôi đề xuất là trạm trộn đồng trục, do một nhà sản xuất danh tiếng
quốc tế cung cấp theo tiêu chuẩn thiết kế mới nhất.
Trạm trộn sẽ bao gồm những thành phần chủ yếu sau đây:
1. Thùng chứa cốt liệu bằng thép dung tích 250 m3, phân chia thành 4 ngăn
2. Các hệ thống băng tải vận chuyển và nhận cốt liệu
3. Kho chứa vật liệu xi măng có tổng dung tích 150 tấn
4. Kho chứa vật liệu xi măng đóng bao, 1 Silo 200 tấn, 2 Silo 100 tấn
5. Thùng trộn dung tích 6 m3 trút vật liệu vào phễu thép trộn ớt dung tích 7 m3 và
sau đó trút xuống đầu mở hoặc chuyển xuống xe chở bê tông (xe trộn bê tông)
6. Thùng chứa nớc dung tích 1.8 m3
7. Thành phần cấp phối mỗi mẻ trộn: 5 phần cốt liệu, 2 phần xi măng, 1 phần nớc
8. Hệ thống vận chuyển xi măng bằng khí nén
9. Thùng chứa phụ gia riêng rẽ và hệ thống phân phối 2 loại phụ gia

10. Trạm vận hành và điều khiển động cơ
11. Các thiết bị làm lạnh gồm tháp làm lạnh, bộ phận và thùng làm lạnh
12. Hệ thống điều khiển máy tính
Cát và cốt liệu sẽ đợc đa vào thùng chứa (trong mục 1) thông qua phễu thép với
dung tích 50 tấn và băng tải nạp cốt liệu. Quá trình này sử dụng một máy xúc chất
tải (CAT 950) xúc cốt liệu có kích cỡ khác nhau từ các kho cất giữ riêng rẽ.
Thùng chứa cốt liệu sẽ có nền làm bằng bê tông, các tờng phân cách và sẽ đợc xây
dựng trong khu vực quy hoạch đi liền với các kho chứa thành phẩm từ các trạm
nghiền sàng theo một trình tự liên tục. 30m cuối hoặc khoảng nh vậy ở mỗi khoang
sẽ đợc trang bị một kết cấu che nắng để cho phép giữ cốt liệu ở nhiệt độ thấp thích
hợp
Sử dụng xe ben để đa cát và cốt liệu từ trạm nghiền vào khoang trữ.
Xilô và thùng chứa sẽ đợc sơn màu trắng để giảm đến mức tối thiểu tính hấp thụ
nhiệt. Kho trữ cốt liệu thô sẽ đợc vẩy nớc để tối đa hoá việc làm lạnh cốt liệu.
Nớc dùng trộn bê tông sẽ bơm từ các bể chứa nớc suối. Để làm sạch nớc, sẽ lắp đặt
một trạm lọc thích hợp. Nớc thải từ các trạm sẽ qua một quá trình xử lý để tối
thiểu hoá ô nhiễm nớc suối và sông.
6.1.4.2. Chất phụ gia
Chất phụ gia giảm nớc và phụ gia làm dẻo sẽ đợc sử dụng trong quá trình trộn để
giữ tỷ lệ tối u xi măng/nớc để dễ dàng bơm một cách liên tục vữa bê tông lấp đầy
bất kỳ lỗ hổng nào trên bề mặt đá hoặc khoảng trống để lại do đá rơi ra. Mọi thông
Trang 13/57

13


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

số thí nghiệm cần thiết sẽ đợc cung cấp để T vấn phê duyệt trớc khi áp dụng vào

thi công.
6.1.4.3. Đổ bê tông
Bê tông từ trạm trộn sẽ đợc vận chuyển bằng xe tự trộn công suất 6 m3. Bê tông đợc đa vào các khối đổ nhờ các máy bơm bê tông. Chi tiết phơng pháp tiến hành đổ
bê tông ở các vị trí khác nhau sẽ đợc giải thích theo các đề mục tơng ứng sau đây.
6.1.4.3. Làm lạnh bê tông
Phơng pháp giữ nhiệt độ của cốt liệu và xi măng nh đã miêu tả ở mục 6.1.4.1 bằng
cách sử dụng thiết bị làm lạnh cũng đủ để làm giảm nhiệt độ bê tông phù hợp với
yêu cầu của dự án.
Thiết bị làm lạnh đợc sử dụng để giảm nhiệt độ phù hợp với các yêu cầu. Thiết bị
làm lạnh nớc đợc nối với một bể chứa nớc phụ để làm lạnh nớc xuống nhiệt độ 570C, sau đó nớc đợc chuyển tới phễu hứng nhờ máy bơm chìm và trộn lẫn với bê
tông. Sử dụng loại UWR 200E hoặc tơng đơng với công suất 460.000 kcal/giờ.
6.1.4.4. Vận chuyển và cất trữ xi măng
Xi măng sẽ đợc cung cấp trong các bao 50 kg và vận chuyển bằng đờng bộ đến nơi
lu trữ, cất trữ trong các kho kín, không đa vào các kho trữ dạng xilô, đợc bảo vệ để
tránh khỏi h hại do ẩm và thời tiết xấu. Xi măng loại V sẽ đợc cất trữ trong Silo
100 tấn còn xi măng loại I sẽ đợc lu giữ trong 2 kho: 200 tấn và 100 tấn
Để tránh những h hại không đáng có do để quá lâu, xi măng sẽ đợc đa lên xi lô
theo thứ tự thời gian phù hợp với thứ tự đa đến.
6.1.5. Trụ sở nhà thầu, khu nhà ở, và các khu nhà/sân tạm khác
6.1.5.1. Các công việc phụ trợ
Thống kê các phơng tiện phụ trợ và khu vực làm việc của chúng đợc chỉ rõ trong
bảng 1.0. Các công trình phụ trợ của nhà thầu sẽ đợc xây dựng phù hợp với những
hạng mục nh trong bảng 1.0.
6.1.5.2. Văn phòng
Văn phòng của cả T vấn và nhà thầu đều đợc đặt nh chỉ dẫn trong bản thiết kế số
No. WM-6.1.1 ở cửa phía Bắc để thuận tiện cho việc thông tin liên lạc.
6.1.5.3. Nơi ở
Nơi ở cho T vấn sẽ đáp ứng tiêu chuẩn theo yêu cầu và theo dạng trọn gói. Nơi ở
cho chuyên gia của nhà thầu sẽ đợc thuê hoặc dựng lên tại công trờng.
Nơi ở cho công nhân sẽ đợc bố trí phối hợp với cả nhà thầu chính và nhà thầu phụ.

Căng tin tại trại sẽ cung cấp cho công nhân những bữa ăn vừa túi tiền. Cạnh căng
tin có một phòng ăn gắn điều hoà dành cho chuyên gia của nhà thầu. Tất cả ống nớc dùng trong căng tin và cho việc lắp đặt hệ thống nớc thải phải theo hớng dẫn
trong bản "Các sơ đồ tiêu chuẩn đối với hệ thống nớc thải và đất, và hệ thống cung
cấp nớc khi lắp đặt đờng dẫn nớc tạm thời và thiết bị vệ sinh."
Trang 14/57

14


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

6.1.5.4. Các thiết bị khác
Các khu chứa thiết bị dùng để cất giữ các thiết bị xây dựng nhỏ, các vật liệu xây
dựng đặc biệt, thiết bị khảo sát, công cụ nhỏ, sơn..vv sẽ đợc đặt trong nhà kho.
Kho thuốc nổ sẽ đợc đặt ở một khoảng cách an toàn nhất.
Trạm cứu thơng sơ bộ sẽ đợc đặt ở văn phòng của nhà thầu. Giám sát thi công và
cán bộ đảm bảo an toàn sẽ có chìa khoá để mở hộp cứu thơng trong trờng hợp khẩn
cấp ở công trờng thi công. Một y tá giỏi và các y tá trợ giúp sẽ có mặt ở trạm xá
mọi thời điểm thi công.
Đội an ninh sẽ tuần tra khu phụ trợ và khu vực cửa hầm 24/24 . Nhóm này có trang
bị radio VHF/UHF. Một phòng bảo vệ tại cửa công trờng thi công sẽ kiểm tra
chứng minh th của các công nhân và mọi phơng tiện ra vào công trờng và cửa hầm.
6.1.5.5. Phòng thí nghiệm
Một phòng thí nghiệm tại công trờng nh đề cập trong bản thiết kế số MMFCPMSP1-003 sẽ đợc xây dựng ở khu phụ trợ. Quản lý chất lợng vật liệu cho sản xuất
bê tông sẽ phải tiến hành phù hợp theo yêu cầu của t vấn.

Trang 15/57

15



Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

Bảng 1.0

Danh sách các thiết bị phụ trợ và khu vực làm việc
STT

Mô tả

SL

Vị trí

1

Văn phòng nhà thầu chính

1
1

2

Văn phòng nhà thầu phụ

1
1


3
4
5

Nơi ở cho nhân viên nớc 10
ngoài
Khu nhà ở cán bộ
30
Khu nhà ở công nhân
2
1

Tại khu chính
Tại cửa hầm
thông gió
Tại khu chính
150
Tại cửa hầm 100
thông gió
Tại khu chính
25

6
7

Phòng thí nghiệm
Bể động cơ

8
9

10
11
12

Khu uốn/cắt (ví dụ uốn cắt 1
thép)
Sân chứa thép
1
Sân chứa đồ mộc
1
Quản lý hiện trờng
1
Nhà bảo vệ
1

13

Căng tin

1
1

16

Kho chứa các vật liệu khác

1

Trang 16/57


1
1
1

Diện
(m2)
300
100

tích Thời
gian
xây dựng
3 tháng
3 tháng
3 tháng
3 tháng
3 tháng

Tại khu chính
Tại khu chính
Tại cửa hầm
thông gió
Tại khu chính
Tại khu chính
Tại cửa hầm
thông gió
Tại khu chính

10
1250

1250

6 tháng
6 tháng
6 tháng

150
2500
1000

3 tháng
6 tháng
60tháng

1000

6 tháng

Tại khu chính
Tại khu chính
Tại khu chính
Tại khu chính
Tại cửa hầm
thông gió
Tại khu chính
Tại cửa hầm
thông gió
Tại khu chính

2000

500
250
9
9

6 tháng
6 tháng
3 tháng
3 tháng
3 tháng

100
100

3 tháng
3 tháng

3700

6 tháng

16


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

6.1.6. Tháo dỡ và xây dựng lại các công trình dịch vụ cá nhân và công cộng
6.1.6.1. Khái quát
Sau khi dự án đã đợc khởi công trên cơ sở các dữ liệu cung cấp từ phía Chủ đầu t,

mọi công trình dịch vụ cá nhân và công cộng sẽ đợc liệt kê theo trình tự u tiên cho
di chuyển. Đối với các công trình dịch vụ công cộng bị ảnh hởng, chẳng hạn nh
điện, điện thoại, nớc và đờng dẫn nớc thải, phải thu xếp với các công ty cung cấp
dịch vụ quản lý các công trình trên để nhận đợc sự trợ giúp của họ trong việc dịch
chuyển các hệ thống đang tồn tại. Đối với các công trình dịch vụ cá nhân chịu ảnh
hởng, cần phải yêu cầu chủ đầu t trợ giúp để đạt đợc tính pháp lý cho công tác di
chuyển. Trớc khi phá huỷ các công trình bị ảnh hởng, phải chụp ảnh lại các công
trình đó. Các công trình dịch vụ công cộng và cá nhân này này sẽ không cần phải
di chuyển nếu h hại do tác động của quá trình thi công có thể phục hồi hoặc có thể
thay thế.
6.1.6.2. Đờng dây điện
Đối với đờng điện, yêu cầu phải tạm thời ngắt điện nếu cần thiết, để công tác
chuyển dời các thiết bị đợc đảm bảo an toàn. Trớc khi dịch chuyển, các cột điện
làm bằng gỗ và các bảng thiết bị điều khiển đầu cuối tơng đơng sẽ đợc xây dựng
lại trên các khu vực đất không chịu ảnh hởng của công việc. Các đoạn cáp ngắn
khi đợc sử dụng lại sẽ đợc nối với nhau hoặc thay thế sử dụng bằng một đoạn cáp
dài hơn có đầy đủ các tiêu chuẩn và đợc bảo vệ bao bọc cẩn thận. Công tác này sẽ
đợc thực hiện với sự trợ giúp của một máy nâng để lắp đặt các chốt gỗ và do một
ngời có đủ hiểu biết về điện thực hiện để đảm bảo an toàn trong suốt quá trình làm
việc.
6.1.6.3. Dây điện thoại
Đối với đờng dây điện thoại, nếu có dây điện thoại ngầm, cần phải yêu cầu công ty
dịch vụ tiện ích có liên quan cung cấp một sơ đồ đáng tin cậy để cung cấp thông
tin và chi tiết vị trí của đờng điện thoại ngầm nói trên. Trớc khi dịch chuyển, cần
phải tạm thời cắt điện để đảm bảo an toàn. Đờng cáp nên đợc nối lại hoặc thay thế
bằng đờng dài hơn, theo chi tiết kỹ thuật do công ty dịch vụ tiện ích hớng dẫn, để
có thể đa đờng cáp đến khu vực không bị công việc thi công ảnh hởng. Cần phải
lắp đặt những tấm phủ bảo vệ nh bê tông đúc sẵn. Đối với cáp ngầm, cần sử dụng
gầu ngợc để đào. Cán bộ có năng lực và có kiến thức về công việc thi công cần
đảm nhiệm công tác chuyển dời để đảm bảo an toàn xây dựng.

6.1.6.4. Đờng ống nớc và nớc thải
Các đờng ống dẫn nớc và hệ thống cống rãnh bị ảnh hởng cũng phải đợc di dời
khỏi khu vực chịu tác động của quá trình thi công. Phải yêu cầu công ty cung cấp
nớc cắt nớc tạm thời nếu cần thiết nhằm hoàn thành công tác di dời một cách thuận
tiện. Đờng ống và hệ thống cống rãnh di dời phải đợc lắp đặt trớc khi nối lại vào
Trang 17/57

17


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

nguồn nớc và chúng sẽ có cùng bán kính và loại vật liệu với các đờng ống và rãnh
trớc đó. Cũng cần phải lắp đặt các tấm phủ bảo vệ. Những thợ nớc lành nghề sẽ
đảm nhiệm công tác di dời này.

Di dời công trình hiện có
Biều đồ
Thiết lập ranh giới cho
công tác thi công

Họp/Thảo luận với đại
diện các công ty có
liên quan và chủ đầu t

Lập kế hoạch

Phối hợp điều tra hiện trờng


Chuẩn bị vật liệu và thiết bị

Di dời những công trình hiện có bị ảnh hởng

Trang 18/57

18


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

6.1 Các bản vẽ, các bảng dữ liệu.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Sơ đồ đờng vào và hiện trờng thi công- Cửa hầm phía Bắc
Sơ đồ đờng vào và hiện trờng thi công- Hầm thông gió
Mặt cắt điển hình của cầu vợt tạm thời

Mặt cắt ngang điển hình đờng tạm (1)
Mặt cắt ngang điển hình đờng tạm (2)
Sơ đồ hệ thống điện (Điện cung cấp 220 kV S/S)
Sơ đồ hệ thống điện (Điện cung cấp từ các máy phát)
Sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc
Mặt bằng chung hệ thống cung cấp nớc
Hệ thống thoát nớc hầm điển hình
Sơ đồ mặt bằng phòng thí nghiệm
Trạm nghiền
Trạm trộn bê tông

Bản vẽ WM-6.1.1
WM-6.1.2
WM-6.1.3
WM-6.1.4
WM-6.1.5
WM-6.1.6
WM-6.1.7
WM-6.1.8
WM-6.1.9
WM-6.1.10
WM-6.1.11
Bảng dữ liệu
Bảng dữ liệu

6.2 Thi công đờng hầm bao gồm cả các công tác phụ phục
vụ cho thi công, thoát nớc tạm thời, thông gió và xúc
chuyển
6.2 Thi công đờng hầm bao gồm cả các công tác phụ phục vụ cho thi công,
thoát nớc tạm thời, thông gió và xúc chuyển.

6.2.1 Khái quát chung.
Tất cả các đờng hầm sẽ đợc đào bằng biện pháp khoan nổ mìn (D&B) kết hợp với
phơng pháp đào hầm mới của áo (NATM), đây là phơng pháp sử dụng nguyên tắc
có thể tự ổn định của khối đá sau khi khai đào và hạn chế sự dịch chuyển hội tụ
(dịch chuyển hớng kính của đất đá vào trong đờng hầm). Sử dụng các thiết bị quan
Trang 19/57

19


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

trắc để quan sát và đánh giá đặc tính phản ứng của khối đá sau khi đào, kết quả
quan trắc sẽ phục vụ cho công tác thiết kế kết cấu chống giữ đờng hầm bằng bê
tông phun, neo đá, và vì thép đợc sử dụng để cân bằng trạng thái ứng suất sau khi
đào.
Công tác đào và các hệ thống chống giữ sẽ đợc tiến hành phù hợp với các yêu cầu
của bản vẽ trừ khi đợc T vấn quy định khác. Chiều dài tiến độ một chu kỳ đào sẽ đợc T vấn phê duyệt trớc khi bắt đầu tiến hành công việc đào tại đó. Sau mỗi chu kỳ
đào, đại diện của T vấn và đại diện của Nhà thầu sẽ cùng nhau đánh giá điều kiện
khối đá trong đờng hầm và xác lập phân loại đá cũng nh các hệ thống chống giữ
cần thiết tại đoạn hầm vừa đào ra trong chu kỳ đó
Dự kiến sử dụng các thiết bị đào thông thờng chạy trên bánh lốp. Công tác khoan
sẽ đợc thực hiện bởi các máy khoan thuỷ lực và công tác xúc chuyển sẽ đợc thực
hiện bằng các máy xúc chuyển bánh lốp/Broyt/Shaff và vận chuyển đất tới các bãi
trữ bằng các xe tải tiêu chuẩn. Dùng máy ủi và máy xúc bánh lốp để san đất đá tại
bãi thải. Thời gian chu kỳ cho các công tác ngầm khác nhau đợc cho tại cuối của
phần này và trong các bản vẽ No WM-6.2.11 và 12 (cho hầm chính), No WM6.2.20 và 21 (cho hầm thoát hiểm), No WM-6.2.28 và 29 (cho hầm thông gió).
6.2.2 Công tác khoan.
Các máy khoan sẽ sử dụng loại 2/3/4 cần tuỳ thuộc vào loại đờng hầm và mỗi cần

khoan sẽ có một búa khoan đá thuỷ lực. Một trong các cần sẽ là loại ống lồng hoặc
loại "zoom" để nó cũng có thể khoan các lỗ khoan cắm neo trong các khu vực có
không gian chật hẹp.
Các máy khoan cũng sẽ sử dụng năng lợng điện để đảm bảo khả năng làm việc
liên tục.
Các máy khoan cũng sẽ đợc trang bị các sàn công tác phục vụ cạy chọc đá om và
các công tác nạp (nạp thuốc mìn, vữa phun v..v..)
Các đờng hầm thông thờng đợc đào toàn tiết diện hoặc phân chia bậc trên và bậc
dới tại bất kỳ vị trí nào theo các điều kiện địa chất khác nhau.
Chiều sâu lỗ khoan sẽ đợc giảm bớt khi đào trong đá yếu (đá loại IV và loại V) để
làm cho khối đá ổn định cho tới khi lắp đặt kết cấu chống. Nhóm lỗ mìn phá sẽ sử
dụng các lỗ mìn song song với các lỗ mìn đột phá (lỗ mìn thẳng góc với mặt gơng).
Đờng kính các lỗ khoan là 48 mm và sử dụng hai lỗ mìn đột phá đờng kính 102
mm. Các lỗ mìn biên, đợc nạp ít thuốc nổ hơn và sử dụng loại thuốc có sức nổ yếu
hơn so với các lỗ khác và sẽ đợc bít kín (bằng bua).
Trong khu vực thi công có không gian hạn chế sẽ sử dụng các máy khoan khí nén
cầm tay và đờng kính lỗ khoan khoảng 32 mm.
6.2.3 Nạp thuốc mìn.
Công tác nạp thuốc sẽ đợc thực hiện với loại thuốc nổ nhũ tơng nh thuốc nổ
Powergel tại cả vị trí bua lỗ khoan, tại đáy lỗ khoan và tại các lỗ khoan biên với lợng thuốc nổ it hơn. Thuốc nổ Powergel là loại thuốc nổ có tốc độ nổ cao (VOD)
có khả năng kháng nớc (có thể sử dụng để nổ mìn dới nớc). Các kíp nổ loại không
điện với khoảng thời gian vi sai thích hợp sẽ thông thờng đợc sử dụng. Tham khảo
bảng hộ chiếu khoan nổ tại phần cuối và trong các bản vẽ No. WM-6.2.6 đến
6.2.10 (cho hầm chính), No. WM 6.2.16 đến 6.2.19 (cho hầm thoát hiểm), và No.
WM-6.2.23 đến 6.2.27 (cho hầm thông gió).
Trang 20/57

20



Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

6.2.4 Xúc chuyển và cậy om.
Công tác xúc chuyển sẽ đợc thực hiện bằng các máy Broyt ED600, máy xúc
chuyển chạy trên bánh lốp hoặc máy xúc chuyển "shaff" và các xe ô tô tự đổ với
công suất khác nhau. Trong các đờng hầm nhỏ, máy xúc sẽ xúc và chuyển đất đá
trực tiếp ra tới cửa hầm hoặc các khoang chất tải gần nhất và chuyển đất đá sang
xe tải. Trong các đờng hầm lớn, công tác chất tải lên ô tô sẽ đợc thực hiện ở gần gơng thi công. Máy xúc cũng sẽ đợc sử dụng để tạo mặt nền đờng trong hầm. Các
xe tải sẽ vận chuyển đất đá đào lên tới chỗ chứa đợc tạo ra gần nhất và vận chuyển
thải nó ra ngoài hoặc có thể sử dụng kết hợp với các công việc tại những vị trí khác
(ví dụ: để lấp đầy tạm phần vòm ngợc phục vụ giao thông tạm thời v..v..).
Các máy san đờng sẽ san gạt các mặt đờng trong hầm theo nh yêu cầu và nếu các
vật liệu trong kết cấu đờng bị h hỏng, chúng sẽ phải đợc thay thế bằng các vật liệu
làm đờng mới, đợc sản xuất tại các trạm nghiền sàng. Công tác cạy chọc đá om tại
nóc sẽ đợc tiến hành song song với công tác xúc chuyển và cả sau khi đã xúc
chuyển xong, và ngay sau đó tiến hành lắp dựng các kết cấu chống cần thiết. Trong
điều kiện đá yếu, một lớp bê tông phun đầu tiên sẽ đợc phun lên bề mặt đá trớc khi
tiến hành công tác xúc chuyển và trong những trờng hợp đó công tác cạy chọc đá
om có thể không cần phải thực hiện. Đất đá sẽ đợc san phẳng bằng máy ủi sau khi
đã đợc thải tới các khu chứa.
6.2.5 Thông gió và các công tác phục vụ khác.
Hệ thống thông gío là loại có khả năng đảo chiều và đáp ứng các yêu cầu tiêu
chuẩn đòi hỏi.
Các ống dẫn nớc đờng kính 50 mm sẽ có nhiệm vụ cấp nớc đến gơng hầm phục vụ
cho công tác khoan, rửa sạch lỗ khoan, làm sạch bề mặt đá và nớc để phun lên các
đống đá làm giảm lợng bụi khi xúc chuyển. Nớc cung cấp sẽ đợc bơm từ suối.
6.2.6 Khảo sát và điều khiển việc định tuyến đờng hầm.
Trong các đoạn hầm thẳng, các máy laze đờng hầm (tunnel laser) sẽ đợc đặt tại các
vị trí phù hợp trong đờng hầm ví dụ nh tại đỉnh và hai bên hông của đoạn hầm đã

đào. Các máy laze sẽ đợc đặt cùng một máy kinh vĩ điện tử tại mỗi vị trí.
Trong các đoạn hầm cong và các hầm lớn hay trong các hang ngầm, sẽ sử dụng
công tác khảo sát đợc máy tính hoá. Điều này cung cấp sự điều khiển tốt đối với
việc đào thiếu và đào lẹm. Thiết bị đòi hỏi trong công tác khảo sát đợc máy tính
hoá này bao gồm một máy kinh vĩ điện tử loại Leica T 1800 hoặc tơng tự, máy tính
hiện trờng loại Husky Hunter hoặc tơng tự và chơng trình máy tính hoặc phần
mềm Geo hoặc Kordab.
Các thông số dự liệu về đờng hầm nh hớng đờng hầm trên mặt bằng và theo biên,
mặt cắt ngang đờng hầm, các toạ độ v..v.. sẽ đợc xử lý bằng máy tính hiện trờng.
Các máy kinh vĩ có thể sử dụng hoặc các thiết bị laze chiếu vào gơng hầm để đánh
dấu hoặc sử dụng lăng kính. Lăng kính phản chiếu tia laze dội ngợc lại thiết bị,
bằng cách này có thể xác định vị trí chính xác của lăng kính.
Bằng phơng pháp này việc đào lẹm hay đào thiếu của các chu kỳ trớc có thể đợc
phát hiện.
Các mặt cắt ngang cũng sẽ đợc xác định bằng các thiết bị tơng tự; thiết bị sẽ chiếu
các tia laze xung quanh đờng hầm và ghi lại trong máy tính hiện trờng vị trí chính
xác của biên đờng hầm. Sau đó tại văn phòng của ngời khảo sát, các dữ liệu sẽ đợc
Trang 21/57

21


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

chuyển từ máy tính hiện trờng tới một máy tính cố định. Từ các dữ liệu này, máy
tính có thể cho biết tiết diện mặt cắt ngang và diện tích tính toán đợc của nó hoặc
các mục đích khác.

6.2.7 Thoát nớc tạm thời trong thi công.

Trong các đờng hầm đợc đào theo chiều dốc lên từ ngoài vào, sẽ sử dụng biện pháp
thoát nớc trọng lực (thoát nớc tự chảy). Trong khi đối với các đờng hầm dốc vào
trong, cần thiết phải sử dụng các máy bơm đợc lắp đặt tại những khoảng cách thích
hợp với các ống đờng kính 6" thoát nớc ra ngoài. Tại vị trí cửa hầm sẽ có một hố
lắng có thể tách rời các thành phần vật liệu ngoại lai ra khỏi nớc (loại bỏ cặn). Sau
mỗi lần hoàn thành công tác thi công, sẽ lắp đặt một mạng lới thoát nớc và nớc sẽ
đợc bơm qua một hệ thống máy bơm, bể chứa để đa tới cửa hầm.
Sơ đồ hệ thống thoát nớc đợc cho trong bản vẽ No. WM-6.1.10.
6.2.8 Trình tự thi công đào hầm.
Sử dụng biện pháp khoan nổ mìn để thi công đờng hầm theo trình tự dới đây:
Đá loại I đến loại V.
1. Định vị và khảo sát mặt gơng
2. Khoan các lỗ khoan nổ mìn bằng máy khoan 2/3 cần
3. Nạp, nổ, thông gió và cạy chọc đá om
4. Tới nớc lên đống đá nổ ra để làm giảm lợng bụi khi xúc chuyển. Sử dụng biện
pháp xúc bốc thủ công tại các vị trí rãnh nớc hông và tại chân gơng. Tất cả đá
thải ra đợc đa tới vị trí bãi thải đã thiết kế.
5. Các kỹ s địa chất của Nhà thầu và T vấn sẽ cùng nhau xác định kiểu gia cố.
Đá loại VI.
Đối với loại đá đặc biệt này, khi thi công gơng đợc chia thành 3 phần: bậc trên, bậc
dới và vòm ngợc nh chỉ ra trong các bản vẽ (hầm chính). Gơng bậc trên và bậc dới
sẽ đợc thi công đồng thời trong cùng một chu kỳ đào song gơng bậc trên tiến trớc
bậc dới 1.0 m. Gơng vòm ngợc đợc thi công tại vị trí cách gơng thi công bậc trên
một khoảng không nhỏ hơn 25.0 m. Trình tự thi công nh sau:
Gơng bậc trên.
1. Sử dụng các máy khoan 2 và 4 cần để khoan các lỗ khoan cắm neo vợt trớc.
2. Tạo lớp bê tông phun trên bề mặt gơng dày xấp xỉ 50 mm sử dụng máy phun
AL-285 sau khi đã đào xong phần đất bậc dới trong chu kỳ đó
3. Thi công gơng bậc trên thành 2 phần. Phần trên đào bằng máy đào Robex-420
có gắn đầu búa thuỷ lực KJB-110 để tạo thành hình vành khuyên (chữ O). Phần

còn lại sẽ đợc đào bằng máy đào Robex-420 gắn gầu đào.
4.
Sử dụng máy xúc gầu ngợc chạy trên bánh lốp để chất tải lên ô tô tự đổ
chuyển đất đá ra ngoài.
5. Ngay sau khi đào xong phần đất đá hình vành khuyên tại bậc trên tiến hành lắp
dựng vì thép và lới thép.
6. Lới thép đợc lắp thành 2 lớp, trải lới thép và giữ cố định chúng lên thành hầm
nhờ các chốt thép gắn vào lớp bê tông phun của chu kỳ trớc.
7. Khoan cắm neo sử dụng 3 máy khoan với quy trình khoan cắm neo nh chỉ dẫn
trong phần 6.4.
A.

Trang 22/57

22


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc
B.
8.

Gơng bậc dới.
Các công tác tại gơng bậc dới chỉ đợc thực hiện sau khi đã kết thúc hoàn toàn
công tác đào và phun bê tông bậc trên. Tất cả các công việc tơng tự nh những gì
đã đợc mô tả.

C.
9.


Gơng vòm ngợc.
Gơng thi công vòm ngợc cách gơng thi công bậc trên một khoảng 25.0 m. Thi
công vòm ngợc thành hai nửa để đảm bảo giao thông cho các thiết bị thi công
gơng bậc trên và bậc dới. Tiến độ chu kỳ đối với mỗi nửa gơng vòm ngợc là 2.0
m.
Sử dụng máy đào Robex-420 có gắn gầu đào. Vận chuyển đất đá đào ra bằng ô
tô tự đổ tới bãi thải. Tiếp theo là lắp đặt vì thép, lới thép, và phun bê tông.
Vận chuyển bê tông tới vị trí đổ bằng xe trộn bê tông. Đổ bê tông vào vị trí
thông qua máng đổ và san gạt bằng thủ công.

10.
11.

Sau khi bê tông đã đông cứng, bắt đầu đào nửa còn lại và giao thông đợc chuyển
sang phía nửa vừa thi công xong.
6.2.9 Thi công cửa hầm.
Chủ yếu là sử dụng biện pháp khoan nổ mìn để thi công đào cửa hầm. Các máy
đào và máy ủi sẽ chuyển đất đá ra khỏi vị trí chân mái dốc. Công tác thi công đ ợc
tiến hành bắt đầu từ trên xuống dới. Vận chuyển vật liệu bằng các xe ô tô tự đổ tới
các khu bãi thải. Tất cả các biện pháp dự phòng sẽ đợc áp dụng trong suốt quá
trình thi công đặc biệt là trong khi nổ mìn để tránh các tai nạn xảy ra.
Công tác khoan và nổ mìn đợc thực hiện đảm bảo phá vỡ khối lợng đá theo đúng
đờng biên và cao độ đã định. Tiến hành cạy chọc đá om và đá treo ngay sau khi nổ
mìn. áp dụng kỹ thuật nổ mìn vi sai tại đợt nổ tạo bề mặt cuối cùng của mái dốc
đào.
Khối lợng đào cửa hầm dự kiến nh sau:
1. Đào cửa hầm phía Bắc: 106.026 m3
2. Đào cửa hầm thông gió: 18.151 m3
6.2.10 Hầm chính bao gồm cả các chỗ mở rộng.
Hầm chính sẽ đợc thi công bằng biện pháp khoan nổ mìn nh đã đợc mô tả ở trên.

Trình tự các công việc đợc chỉ ra trong các bản vẽ từ No. WM-6.2.1 đến WM-6.2.5
Hầm chính sẽ đợc đào bắt đầu từ cửa hầm phía Bắc và tại vị trí nối với hầm thông
gío sau khi hầm này đã đào xong, một nhóm thợ thi công thứ 2 sẽ đợc sử dụng để
tiến hành công việc tại vị trí nối với hầm thông gió này. Nhóm thợ thứ 2 sẽ tiến
hành đào hầm chính từ đoạn giao với hầm thông gío theo hai gơng thi công. Phối
hợp giữa 2 gơng nh sau: Công tác khoan và nổ mìn tại một gơng và công tác xúc
chuyển tại gơng còn lại và công tác lắp dựng kết cấu chống có thể tiến hành tại
một gơng hoặc tại cả hai gơng đồng thời.
Nói chung, đá loại I đến IV sẽ đợc đào toàn tiết diện còn đá loại V và VI sẽ đợc
đào thành 2/3 bậc. Tiến độ trung bình dự kiến vào khoảng 110 m/tháng. Công tác
khoan sẽ đợc thực hiện bởi 2 máy khoan bánh lốp. Yêu cầu xúc chuyển 100
m3/giờ sẽ đợc thực hiện bằng các máy xúc Broyt ED 600T và máy xúc gầu ngợc
0.7 m3 đối với tất cả các loại kết cấu chống để chất tải lên xe ô tô tự đổ tại gơng
hầm và vận chuyển ra bãi thải.
Kết cấu (sơ đồ) nổ mìn điển hình và thời gian chu kỳ đợc cho trong các bản vẽ từ
No. WM-6.2.6 đến WM-6.2.12
Trang 23/57

23


Dự án xây dựng đờng hầm Hải vân
Biện pháp thi công cho gói thầu 1A-phần hầm phía Bắc

6.2.11 Hầm thoát hiểm.
Đờng hầm thoát hiểm sẽ đợc thi công bằng biện pháp khoan nổ mìn. Trình tự thi
công các công việc đợc chỉ ra trong các bản vẽ từ No. WM-6.2.13 đến WM-6.2.15.
Hầm thoát hiểm sẽ đợc đào bắt đầu từ cửa hầm phía Bắc và tại vị trí nối với hầm
thông gío sau khi hầm này đã đào xong, một nhóm thợ thi công thứ 2 sẽ đợc sử
dụng để tiến hành công việc này. Nhóm thợ thứ 2 sẽ tiến hành đào hầm thoát hiểm

từ đoạn giao với hầm thông gío theo hai gơng thi công. Phối hợp giữa 2 gơng nh
sau: Công tác khoan và nổ mìn tại một gơng và công tác xúc chuyển tại gơng còn
lại và công tác lắp dựng kết cấu chống có thể tiến hành tại một gơng hoặc tại cả
hai gơng đồng thời. Ban đầu đất đá đợc vận chuyển thông qua đờng hầm thông gió.
sau khi hoàn thành việc đào hầm thoát hiểm đợc khoảng 2150 m, công tác xúc
chuyển sẽ đợc chuyển sang lối đi theo hầm thoát hiểm.
Nói chung, đờng hầm sẽ đợc đào toàn tiết diện. Tổng tiến độ dự kiến vào khoảng
110 m/tháng. Công tác khoan sẽ đợc thực hiện bằng 1 máy khoan 2 cần kết hợp với
sử dụng máy xúc gầu xúc ngợc 0.4 m3 và thiết bị đập đá 600 kg. Công tác xúc
chuyển với yêu cầu công suất 100 m3/giờ sẽ đợc thực hiện bằng một máy xúc
chuyển Shaff và một máy xúc gầu ngợc 0.4 m3 đối với tất cả các loại kết cấu
chống để chất tải lên xe ô tô tự đổ tại gơng hầm vận chuyển ra bãi thải. Kết cấu (sơ
đồ nổ mìn) điển hình và thời gian chu kỳ đợc cho trong các bản vẽ từ No. Wm6.2.16 đến WM-6.2.21. Các chỗ ngoặt sẽ đợc đào khoét rộng để tạo điều kiện cho
công tác quay xe. Khoảng cách giữa chúng vào khoảng 400m.
6.2.12 Hầm thông gió
Đờng hầm thông gió sẽ đợc đào bằng biện pháp khoan nổ mìn nh đã mô tả ở trên.
Trình tự thi công các công việc đợc chỉ ra trong bản vẽ No. WM-6.2.22.
Đầu tiên đờng hầm thông gió sẽ đợc đào toàn tiết diện trong đá loại I đến IV và
đào 2 bậc trong đá loại V và VI. Sử dụng một máy khoan bánh lốp 3 cần kết hợp
với gầu xúc ngợc 0.4 m3. Tiến độ đào chống đờng hầm vào khoảng 120 m/tháng.
Tiến độ này đợc chỉ ra chi tiết trong kế hoạch xây dựng.
Sau khi đã đào thông tới đờng hầm chính, sẽ tiến hành đào luôn sang hầm nối
ngang cho xe No.2 để sang đờng hầm thoát hiểm. Kết cấu (sơ đồ nổ mìn) điển
hình và thời gian chu kỳ đợc cho trong các bản vẽ từ No. WM-6.2.23 đến WM6.2.29.
6.2.13 Các hầm nối ngang và hầm kết tủa tĩnh điện.
7 hầm nối ngang cho ngời đi bộ và 2 hầm nối ngang cho xe sẽ đợc đào bằng biện
pháp khoan nổ mìn. Các thiết bị để thi công các hầm chính và hầm thoát hiểm sẽ
đợc đa vào để sử dụng cho thi công các hầm ngang này tại những vị trí tơng ứng.
Việc thi công sử dụng một nhóm thợ để đào từ hầm ngang No.1 đến No.7 và cả
các hầm kết tủa tĩnh điện. Điều này đợc chỉ ra chi tiết trong kế hoạch xây dựng.

6.2.14 Khắc phục nớc ngầm.
Phù hợp với các yêu cầu của gói thầu, một hệ thống đo đạc (kết hợp với các rãnh
thoát nớc hông, các máy bơm và các ống) để tính toán lợng nớc tích luỹ trong thời
gian đo sẽ đợc lắp đặt để đánh giá lu lợng nớc chảy ra tại gơng thi công.
Trang 24/57

24


Dù ¸n x©y dùng ®êng hÇm H¶i v©n
BiÖn ph¸p thi c«ng cho gãi thÇu 1A-phÇn hÇm phÝa B¾c

Trang 25/57

25


×