Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

huy động vốn cho đầu tư phát triên cơ sở hạ tầng tỉnh Hà Tĩnh 20102014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 86 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.............................................................2
4. Vấn đề đặt ra cho quá trình nghiên cứu đề tài.........................................2
5. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................3
6. Bố cục đề tài:................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG...........................................................1
1.1, Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng...............................................................1
1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng...........................................1
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng..........................................1
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng......................................3
1.1.4. Nội dung của đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng......................................5
1.1.4.1 Hạ tầng giao thông:.......................................................................5
1.1.4.2 Hạ tầng điện:..................................................................................6
1.1.4.3 Hạ tầng thủy lợi:............................................................................6
1.1.4.5 Hạ tầng bưu chính- viễn thông:....................................................7
1.1.4.6 Hạ tầng giáo dục:...........................................................................7
1.1.4.7 Mối quan hệ giữa các hệ thống hạ tầng.........................................8
1.2. Nguồn huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:...................9
1.2.1.Nguồn vốn trong nước..........................................................................9
1.2.2.Nguồn vốn nước ngoài.......................................................................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng và hiệu quả huy đông vốn...............14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.......................15
1.2.4.1.Các nhân tố khách quan :.............................................................15
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan........................................................................16
1.3.Một số hình thức huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT:...........17
Đề tài


[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


1.3.1. Huy động thông qua mô hình PPP....................................................17
1.3.1.1 Khái niệm PPP :...........................................................................17
1.3.1.2 Các hình thức đầu tư theo hợp tác công - tư................................19
1.3.1.2.Điều kiện áp dụng PPP :..............................................................20
1.3.2. Huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs).......................20
1.3.3. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về triển khai mô hình
PPP trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng..............................................21
1.3.4. Bài học rút ra.....................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG TỈNH HÀ TĨNH GIÁI ĐOẠN 2010-2014..............................24
2.1. Thực trang huy động vốn cho đầu tư phát triên cơ sở hạ tầng tỉnh Hà
Tĩnh 2010-2014...............................................................................................24
2.1.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư phát triển CSHT của tỉnh.24
2.1.1.1 Cơ cấu nguồn vốn........................................................................24
2.1.1.2 Hình thức huy động nguồn vốn của tỉnh Hà Tĩnh ( 2010-2014) 26
2.1.1.3 Xu hướng biến động của nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng.....................................................................................................30
2.1.2. Huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở Hà Tĩnh.........31
2.1.2.1.Huy động vốn cho phát triển hạ tầng điện...................................31
2.1.2.2 Huy động vốn cho phát triển hạ tầng giao thông.........................33
2.1.2.3 Huy động vốn cho phát triển hạ tầng thủy lợi.............................36
2.1.2.4 Huy động vốn cho phát triển hạ tầng Y tế...................................38
2.1.2.5 Huy động vốn cho phát triển hạ tầng giáo dục ...........................39
2.1.2.6.Huy động vốn cho phát triển hạ tầng viễn thông.........................41
2.2. Đánh giá kết quả huy động vốn cho cơ sở hạ tầng tỉnh Hà Tĩnh.......44
2.2.1 Hạ tầng Giao thông.............................................................................44
2.2.2 Hạ tầng đô thị.....................................................................................45

2.2.3 Hạ tầng thủy lợi:.................................................................................46

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


2.2.4 Hạ tầng điện........................................................................................46
2.2.5 Hạ tầng bưu chính viễn thông............................................................46
2.2.6 Hạ tầng y tế.........................................................................................47
2.2.7. Đánh giá nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của
Hà Tĩnh :......................................................................................................47
2.2.8. Đánh giá kết quả áp dụng các mô hình..............................................51
2.2.8.1. Khó khăn của PPP......................................................................51
2.2.8.2 Khó khăn với vốn NGOs.............................................................53
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TỈNH HÀ TĨNH..............................................54
3.1, Mục tiêu, phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 20162020:................................................................................................................54
3.1.1. Kế hoạch huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT tỉnh Hà Tĩnh từ
các nguồn trong giai đoạn 2016-2020.........................................................54
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng:............................55
3.1.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông:..........................................................55
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng thủy lợi:................................................................55
3.1.2.3 Cơ sở hạ tầng điện và mạng lưới cấp điện:.................................57
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng viễn thông, thông tin, liên lạc:.............................57
3.1.2.5. Cơ sở hạ tầng y tế.......................................................................58
3.2, Giải pháp tăng cường huy động vốn từ các nguồn vồn cho đầu tư
phát triển CSHT tỉnh Hà Tĩnh:....................................................................59
3.2.1. Giải pháp tăng cường huy động từ vốn ngân sách nhà nước:...........59
3.2.2. Giải nâng cao hiệu quả huy động vốn doanh nghiệp nhà nước:........60

3.2.3. Giải pháp tăng cường huy động vốn từ nguồn tín dụng....................61
3.2.4. Giải pháp tăng cường huy động vốn từ khu vực dân doanh:.............61
3.2.5. Giải pháp tăng cường huy động vốn nước ngoài...............................62
3.3. Nhóm giải pháp khác..............................................................................62
3.3.1. Nhóm giải pháp về chiến lược chính sách.........................................63
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


3.3.2. Nhóm giải pháp quy hoạch............................................................64
3.3.3. Nhóm giải pháp nguồn lực................................................................65
3.3.4. Nhóm giải pháp xúc tiến đầu tư........................................................66
3.4. Kiến nghị mô hình..................................................................................67
3.4.1. Quỹ bảo lãnh hạ tầng ........................................................................67
3.4.2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai PPP- Kết hợp mô hình RFI (Resource
Finance Infrastructure)................................................................................68
KẾT LUẬN..........................................................................................................73

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CSHT: Cơ sơ hạ tầng
2. KT-XH: kinh tế xã hội
3. NN: Nhà nước
4. DNNN: Doanh ngiệp nhà nước
5. NHTM: Ngân hàng thương mại

6. XDCB: Xây dựng cơ bản
7. MTQG: Mục tiêu quốc gia
8. UBTVQH: ủy ban thường vụ quốc hội
9. DTPT: đầu tư phát triển
10.NSĐP: Ngân sách địa phương

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Tác động của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng..............................................3
Sơ đồ 2: Mối liên hệ giữa các hệ thống hạ tầng........................................................8
Bảng 1 :Nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006
– 2014 :.................................................................................................................24
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng qua 2 giai đoạn...25
Bảng 2: Các dự án phát triển điện với mức đầu tư và thời gian thực hiện trong giai
đoạn 2011-2014 ...................................................................................................33
Bảng 3 : Vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải giai đoạn 2011 – 2014 34
Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi tại Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2014. 36
Bảng 5 : Vốn đầu tư phát triển hạ tầng y tế tại Hà Tĩnh giai đoan 2011 – 2014 :...38
Bảng 6 : Vốn đầu tư phát triển hạ tầng giáo dục tại Hà Tĩnh giai đoạn 2011 -2014 :
.............................................................................................................................40
Bảng 7 : Vốn đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông tại Hà Tĩnh trong giai đoạn 2011 –
2014.....................................................................................................................41
Sơ đồ 3: Khó khăn gặp phải khi áp dụng mô hình PPP...........................................52
Bảng 8: Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn
.............................................................................................................................55
2016-2020.............................................................................................................55

Bảng 9 : Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng thủy lợi giai đoạn ....56
2016-2020.............................................................................................................56
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng điện và mạng lưới
điện giai đoạn 2016-2020......................................................................................57
Bảng 11: Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng viễn thông, liên lạc
trong giai đoạn 2016-2020.....................................................................................58
Bảng 12: Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng y tế trong giai đoạn 58
2016-2020............................................................................................................58
Biểu đồ 2: Cơ cấu đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu ở Việt Nam..................................68
Sơ đồ 4: Mô hình thể hiện sự kết hợp huy động vốn giữa PPP và RFI...................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................76

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ sở hạ tầng có thể được hiểu là hệ thống giao thông vận tải - đường bộ,
đường sông, đường biển, đường sắt, đường hàng không, đường ống; Hệ thống
liên lạc viễn thông, hệ thống cung cấp năng lượng, nước, v.v… Hệ thống cơ sở
hạ tầng hiện đại có một tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của mọi
nền kinh tế, vì nó đảm bảo vận tải nhanh chóng với chi phí thấp, đảm bảo các

quan hệ liên lạc thông suốt kịp thời, cung cấp đủ điện nước cho toàn bộ hoạt
động của nền kinh tế đất nước… Chính vì tầm quan trọng như vậy, nên các quốc
gia phát triển đã ngay từ đầu ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại trong một
thời gian ngắn 20-30 năm, tạo ra những tiền đề cho sự bứt phá phát triển về kinh
tế - xã hội.
Nước ta đã trải qua 20 năm đổi mới, nhưng mới có mấy trăm km đường
cao tốc, hệ thống đường sắt lạc hậu, vận tải biển kém phát triển, nguy cơ
thiếuđiện thường xuyên xảy ra, tình trạng tắc nghẽn giao thông đô thị khá trầm
trọng, v.v… là những cảnh báo rõ ràng nhất. Nếu tiếp tục để tình trạng lạc hậu
về cơ sởhạ tầng kéo dài, chắc chắn Việt Nam khó có thể bứt phá vươn lên.Việt
Nam cần một thể chế về phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại mở đường cho một
thời kỳ phát triển mới.Thể chế này phải bao gồm cả luật lệ, bộ máy điều hành
quản lý, phương thức điều hành. Việt Nam có thể học hỏi ở một số nước Đông
Á như Hàn quốc, Nhật Bản, và một số nước phương Tây khác
Trước tính cấp thiết đó, đề tài: “Huy động vốn trong đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng tỉnh Hà Tỉnh - thực trạng và giải pháp ” được tiến hành nghiên
cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn,
đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cho việc huy
động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng tỉnh Hà Tĩnh từ đó đưa ra những giải
pháp, mô hình hiệu quả. Nếu muốn xem xét một vấn đề có hiệu quả hay
không, thì việc áp dụng vào thực tiễn sẽ trả lời cho việc đó. Với mong muốn
đó, từ quy mô nghiên cứu địa phương Hà Tĩnh để có thể phản án được phần
nào thực trạng huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam - một
vấn đề đang cần lời giải.
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


2

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
 Làm rõ thực trạng các nguồn vốn hiện nay đang được huy động để
xây dựng cơ sở hạ tầng, vị trí vai trò của các nguồn vốn này, cũng như
những khó khăn, tồn tại trong việc huy động.
 Nghiên cứu một số mô hình huy động vốn đang được áp dụng tại địa
phương cũng như các tỉnh thành khác trên cả nước. Thông qua đó
thấy được ưu, nhược điểm của từng mô hình, kết hợp với thực trạng
để xem xét áp dụng các mô hình hay từng khía cạnh của mô hình cho
phù hợp, phát huy hiệu quả tối đa lợi thế so sánh của địa phương.
 Dựa trên những kết quả nghiên cứu đã có được, đưa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của địa phương
và khuyến nghị các phương án khác mà địa phương chưa áp dụng
nhằm đa dạng hình thức huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước. Kiến nghị một số mô
hình mới đang được áp dụng trên thế giới và có thể thực hiện ở Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng
 Phạm vi nghiên cứu: Tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng tại tỉnh Hà Tĩnh
4. Vấn đề đặt ra cho quá trình nghiên cứu đề tài
Phát triển đầu tư cho cơ sở hạ tầng là một vấn đề mang tầm quốc gia, tuy
nhiên thực trạng hiện nay cho thấy, trong nhưng năm gần đây, việc cơ sở hạ tầng
ở Việt Nam luôn bị giới đầu tư trên thế giới đánh giá thấp, là một trong nhưng
rào cản cho vốn đầu tư đổ vào Việt Nam. Vây, một địa phương như Hà Tĩnh, có
vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực miền Trung, lại đang là một khu vực
mới nổi của hàng loạt dự án với vốn đầu tư nước ngoài đổ vào lớn, thì phát triển
đầu tư cơ sở hạ tầng là mối quan tâm hàng đầu.


Tuy nhiên khó khăn gặp phải

là về việc huy động vốn. Cơ sở hạ tầng hầu hầu như đều từ vốn nhà nước, tạo
gánh nặng cho ngân sách. Giải pháp cho việc giảm gánh nặng ngân sách, nhưng
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


3
vẫn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư,
là vấn đề đặt ra cho qua trình nghiên cứu đề tài này.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng: thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu các
loại để so sánh, phân tích, đánh giá, dự báo rủi ro, hiệu quả của việc huy động
vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng.
6. Bố cục đề tài:

Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về huy động vốn cho đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng


Chương II: Thực trạng về huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2014


Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển

cơ sở hạ tầng tỉnh Hà Tĩnh


Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1, Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Trước hết, chúng ta cần phải hiểu cơ sở hạ tầng là gì, các bộ phận cấu
thành của nó .Cơ sở hạ tầng, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là tổng thể các
yếu tố vật chất, kĩ thuật và kiến trúc, đóng vai trò là nền tảng cho các hoạt động
kinh tế, xã hội diễn ra trong đó.
Như vậy, cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc
gia, mỗi địa phương, là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống xã
hội.Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm : cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng xã
hội :
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế
như : đường xá, cầu cống, sân bay, hải cảng, …
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là tổng thể các công trình phục vụ cho sinh hoạt văn hóa,
nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, bao gồm : các khu vui chơi- giải trí,
bệnh viện, trường học, …
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một bộ phận của hoạt động đầu tư phát
triển, đó là quá trình nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng xã
hội. Thông qua hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế làm gia tăng năng lực
sản xuất và năng lực phục vụ của nền kinh tế. Đối với hoạt động đầu tư vào cơ
sở hạ tầng xã hội, hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân cả về vật chất và tinh thần, vì mục tiêu phát triển. Có thể thấy, những

khoản đầu tư này có thể không trực tiếp làm gia tăng tài sản cố định và tài sản
lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như : đầu tư cho giáo dục, y tế, xóa
đói giảm nghèo , … nhưng lại rất quan trọng để ổn định xã hội, làm nền tảng
cho phát triển bền vững .
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Mang đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển nên nó cũng có đầy đủ
đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển :


Tác động đến tổng cung – tổng cầu
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


2


Tác động đến tổng cung trong dài hạn



Đầu tư vào cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế



Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế




Hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng tác động đến sự phát triển của

khoa học công nghệ
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng có những tác
động riêng :
- Cơ sở hạ tầng là nền tảng cho các ngành khác phát triển :
Thật vậy, thử đặt giả thiết không có đường xá, cầu cống, … thì có thể
phát triển được sản xuất các loại hàng hóa hay không? Hay cơ sở hạ tầng yếu
kém sẽ gây ra những khó khăn như thến nào cho quá trình sản xuất? Rõ ràng nó
thực sự là “ điều kiện cần”, yếu tố tiên quyết cho sự phát triển của các hoạt động
sản xuất.Không những vậy, chất lượng của cơ sở hạ tầng cũng phản ánh nền
kinh tế, bởi lẽ khi hệ thống cơ sở hạ tầng lý tưởng, hoạt động vận tải sẽ thuận
lợi, chi phí sản xuất thấp làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế, thuc đẩy sản
xuất phát triển.Đó cũng là nguyên nhân trong thời gian qua Việt Nam luôn nỗ
lực hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cảng, … được xây mới.
Theo thống kê, cứ 10 đồng vốn ODA vào VN thì có 8 đồng đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, hàng loạt cá chính sách khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư xây dựng cư
sở hạ tầng do sự thiếu hụt vốn từ NSNN. Điều đó đã cho thấy tầm quan trọng
của cở sở hạ tầng trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay.
- Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng giúp thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn FDI :
Nhà đầu tư nước ngoài khi tìm kiếm cơ hội đầu tư ở các quốc gia khác
không gì ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận.Chính vì vậy, việc tối thiểu hóa
các chi phí đầu vào của quá trình sản xuất là điều kiện tất yếu.Cơ sở hạ tầng tại
nước đầu tư thuận lợi góp phần không nhỏ giúp nhà đầu tư hiện thực hóa mục
tiêu này.Trong những năm qua, bên cạnh các chính sách ưu đãi đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài, chúng ta vẫn luôn coi việc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng là nhiệm vụ quan trọng để thu hút mạnh mẽ dòng vốn FDI.

Đề tài


[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


3
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nâng
cao đời sống vật chất tính thần của nhân dân

Sơ đồ 1: Tác động của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

1.1.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Trước hết, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đều mang đặc điểm chung
của đầu tư phát triển. Đó là:


Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng thường rất lớn. Các dự án xây dựng cầu đường ví dự như cầu
Cần Thơ, cầu Nhật Tân có vốn đầu tư lên tới hàng nghìn tỉ đồng. Vốn đầu tư lớn
lại nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Bản thân hệ thống cơ sở hạ tầng là 1 tập hợp các công trình xây dựng có
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, thường là thông qua các hoạt động
kinh tế khác để thu hồi vốn.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đồng vốn luôn vận động một cách năng
động và chịu sự chi phối của lợi nhuận, nơi nào có lợi nhuận cao, thời gian thu
hồi vốn nhanh thì sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư và ngược lại.
Vì thực tế đó nên đầu tư vào cơ sở hạ tầng thường không thu hút được sự quan
tâm của các nhà đầu tư như các lĩnh vực khác.
Đề tài


[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


4


Thời kì đầu tư kéo dài. Thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự

án đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. Nhiều công trình xây dựng có
thời gian xây dựng kéo dài hàng tháng đến hàng năm, đòi hỏi phải thực hiện tốt
công tác lập kế hoạch, bố trí vốn và các nguồn lực.


Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các

kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời gian
sử dụng và đào thải công trình.Trên thực tế, các công trình cơ sở hạ tầng như
cầu đường bộ, đường ray, đường ống dẫn nước được sử dụng đến hàng chục
năm trở lên, tạo ra lợi ích, hiệu quả sử dụng cao nhất.


Các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó

được tạo dựng nên, do đó quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các
nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.


Đầu tư phát triển cơ sợ hạ tầng có độ rủi ro cao.Đây là hệ quả của 4 đặc

điểm đã nêu. Do quy mô vốn lớn, thời kì đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết

quả đầu tư cũng kéo dài nên mức độ rủi ro cao.
Ngoài ra, đầu tư phát triển cơ sợ hạ tầng cũng mang những đặc điểm
riêng của nó, đó là:


Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mang tính hệ thống và đồng bộ. Đây là

một đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tính hệ thống và đồng
bộ được thể hiện ở chỗ mọi khâu trong quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
đều liên quan mật thiết với nhau, bất cứ sai lầm trong khâu nào như lập kế hoạch
hay thẩm định đều ảnh hưởng đến quá trình vận hành các kết quả và gây ra thiệt
hại lớn không chỉ cho kinh tế mà còn cho xã hội. Tính hệ thống và đồng bộ thể
hiện ở cách tổ chức quản lí theo ngành và theo vùng lãnh thổ.


Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mang tính định hướng.Đây là đặc điểm

xuất phát từ chức năng vai trò của hệ thống cơ sở hạ tầng. Hệ thống cơ sở hạ
tầng đảm bảo vận tải nhanh chóng với chi phí thấp, đảm bảo các quan hệ liên lạc
thông suốt kịp thời, cung cấp đủ điện nước cho toàn bộ hoạt động của nền kinh
tế đất nước…Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mang tính định hướng vì lĩnh vực
đi tiên phong, làm bàn đạp thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


5



Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mang tính xã hội hóa cao, có nhiều đặc

điểm của hàng hóa cộng cộng.Tuy nhiên, chỉ riêng chính phủ thì không đủ các
nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng mà còn cần sự giúp sức của khu vực tư
nhân. Trên thực tế, hàng hóa công cộng về cơ bản do chính phủ cấp, chính phủ
đứng ra đầu tư xây dựng và lấy vốn từ ngân sách nhà nước. Tư nhân đầu tư rất ít
vì các công trình này thường có vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, thậm chí
khó thu hồi vốn.
1.1.4. Nội dung của đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng
1.1.4.1 Hạ tầng giao thông:
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông là một bộ phận chủ yếu của hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế, là cơ sở quan trọng để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và là cầu nối giúp một quốc gia hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới; hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phát triển sẽ là chất xúc tác
giúp cho các hoạt động của nền kinh tế quốc gia đó phát triển nhanh.
Cụ thể hơn, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm toàn bộ các
công trình của đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng hải, hàng không, các
trung tâm logistics, như bến xe, bãi đỗ xe, hành lang an toàn, bến tàu, nhà ga,
cảng biển, sân bay, khu hậu cần sau cảng…
Vậy đầu tư cho hạ tầng giao thông là đầu tư vào đâu? Đó là đầu tư vào
các công trình:
• Xây dựng và nâng cấp hệ thống đường bộ nhằm tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế
• Nâng cấp hệ thống đường sắt vốn đã khá cũ và chất lượng chưa cao
• Xây dựng mới các cảng biển, bến tàu nhằm đẩy mạnh phát triển ngành
giao thông hàng hải và phát triển ngư nghiệp
• Nâng cấp hệ thống hàng không, phát triển ngành công nghiệp vận tải
và dịch vụ hàng không

Đề tài


[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


6

1.1.4.2 Hạ tầng điện:
Năng lượng đặc biệt là điện có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát
triển của mỗi Quốc gia. Năng lượng là một trong các nhu cầu thiết yếu đối với
sinh hoạt của nhân dân và cũng chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu của rất
nhiều ngành kinh tế khác, có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Cụ thể, đầu tư vào phát triển hạ tầng điện là đầu tư chocải tạo, nâng cấp
đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt, thực hiện sự đồng bộ giữa
nguồn điện và lưới điện, đầu tư đường truyền tải từ nhà máy đấu nối vào hệ
thống điện quốc gia, xây dựng các nhà máy thủy điện, nhiệt điện và đặc biệt
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để phát triển ngành điện hạt nhân.
1.1.4.3 Hạ tầng thủy lợi:
Việt Nam là một nước nông nghiệp với nền sản xuất lúa nước lâu đời.Mặc
dù đang trong quá trình phát triển mạnh, tuy nhiên tỉ trọng nông nghiệp vẫn
đang chiếm tỷ trọng cao trong GDP và trong tỷ trọng xuất khẩu. Do đó, thủy lợi
vẫn là một hệ thống cần được quan tâm để có thể phục vụ tốt nhất cho mọi hoạt
động sản xuất sinh hoạt của người dân.
Cụ thể, hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng thủy lợi bao gồm các hoạt
động như:
- Đầu tư, cải tạo toàn bộ hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước
sạch nông thôn, bao gồm: cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý, khai thác và cơ chế
vận hành.
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ
tưới tiêu và dẫn nước sinh hoạt

- Đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện quy hoạch thủy lợi chi tiết phục vụ nuôi
trồng thủy sản
- Xây dựng hệ thống thủy lợi, kênh mương dẫn nước phục vụ cho việc
phát triển các loại cây công nghiệp.
1.1.4.4 Hạ tầng y tế:
Đầu tư cho hạ tầng y tế bao gồm một sô hoạt động như :
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


7
- Mở rộng dịch vụ y tế tại cơ sở, quản lý các bệnh mãn tính tại trạm y tế
xã, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng.
- Quy hoạch phát triển các bệnh viện theo cụm dân cư, không theo địa
giới hành chính, khuyến khích phát triển các bệnh viện chuyên khoa theo vùng,
cho phép các bệnh viện phát triển theo khả năng và năng lực để tăng năng lực
phục vụ người bệnh.
- Xây dựng các bệnh viện đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị hiện đại và đội
ngũ y bác sỹ tay nghề cao
- Chú tâm xây dựng các trung tâm y tế, bệnh xá ở những vùng sâu, vùng
xa nhằm giúp người dân ở đây có cơ hội tiếp cận hệ thống y tế hiện đại hơn
1.1.4.5 Hạ tầng bưu chính- viễn thông:
- Thực hiện đầu tư xây dựng các bưu cục các cấp, điểm bưu điện văn hóa
xã, đại lý bưu điện và điểm giao dịch chuyển phát.
- Đầu tư thực hiện hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin giao
ban trực tuyến đến tất cả các địa phương.
- Hoàn thành xây dựng dự án số hóa trong sản xuất chương trình, truyền
dẫn phát sóng.
- Đầu tư xây dựnghạ tầng đã sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ trao đổi thông

tin qua mạng.
- Mở rộng và nâng cấp các dịch vụ điện thoại, dịch vụ Internet ADSL.
1.1.4.6 Hạ tầng giáo dục:
Với vị trí và vai trò quan trọng, trong những năm gần đây, GD và ĐT
ngày càng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, ĐH Đảng toàn quốc lần
thứ X đã khẳng định: sự nghiệp GD và ĐT nước ta tiếp tục được phát triển và
được đầu tư nhiều hơn, đặc biệt nhấn mạnh những thành tựu mà GD Việt Nam
đạt được sau gần 30 năm đổi mới, những thành tựu đó đã tác động trực tiếp, to
lớn và tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quan
trọng đưa nước ta nhanh chóng hoàn thành quá trình CNH, HĐH, thực hiện
thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng phát triển
hiện đại đến năm 2020.

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


8
Vậy đầu tư cơ sở hạ tầng cho giáo dục là đầu tư vào các hạng mục nào?
Đó là đầu tư trong việc:
- Xây dựng mới các trường học đạt chuẩn quốc gia, quốc tế nhằm đáp ứng
mục tiêu đào tạo một đội ngũ trí thức vững mạnh.
- Trang bị cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và
học.
- Cải tạo môi trường học tập, xây dựng các khu thực hành giúp học sinh
sinh viên vừa được học lý thuyết vừa có cơ hội thực hành.
- Đầu tư xây dựng các trung tâm y tế, trung tâm tư vấn tâm lý, sức khỏe
cho học sinh.
- Xây dựng các trung tâm đào tạo, các trường dạy nghề, trung cấp chuyên

nghiệp để đào tạo các công nhân có tay nghề cao.
1.1.4.7 Mối quan hệ giữa các hệ thống hạ tầng

Sơ đồ 2: Mối liên
hệ giữa các hệ
thống hạ tầng

Kết cấu hạ tầng
đóng vai trò đặc
biệt quan trọng
đối với sự phát
triển kinh tế- xã
hội của một quốc
gia, tạo động lực
cho sự phát triển.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các
vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở
lực lớn đối với sự phát triển.

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


9
Giữa các thành phần tạo nên kết cấu cơ sở hạ tầng là một hệ thống đồng
bộ có một mối quan hệ vô cùng chặt chẽ, chúng tác động và gây ảnh hưởng đến
nhau theo nhiều cách khác nhau nhưng chỉ cần thiếu hoặc yếu kém ở một bộ
phận sẽ làm ảnh hưởng đến cả hệ thống và qua đó gây ra không ít khó khăn cho

sự phát triển kinh tế và sự phát triển của các cơ sở hạ tầng còn lại.
Đơn cử như nếu hệ thống năng lượng yếu kém, không cung cấp đủ điện
cho các hoạt động của nền kinh tế thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
kinh tế. Các hoạt động kinh tế bị trì trệ, năng suất lao động giảm mạnh dẫn đến
việc “níu chân” nền kinh tế.
Hay là như hệ thống giao thông.Một quốc gia muốn phát triển cần phải có
một hệ thống giao thông phát triển, nó làm cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thuận lợi hơn và đạt năng suất, hiệu quả cao hơn qua đó thúc đẩy
nên kinh tế phát triển.
Nói tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng có mối quan hệ chặt chẽ đến nhau,
mỗi một hạ tầng là tiền đề và cơ sở cho các hạ tầng còn lại cùng phát
triển.Chúng tạo thành một khối đồng bộ và không thể tách rời. Do đó phải đồng
thời đầu tư và phát triển cả hệ thống hạ tầng chứ không phải chỉ tập trung vào
một hay hai hạ tầng nhất định.
1.2. Nguồn huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:
Bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
1.2.1.Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết
kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Biểu
hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà
nước, nguồn vốn đầu tư của dân cư và tư nhân và thị trường vốn.
a.

Nguồn vốn đầu tư nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,

nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước.


Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


10
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong
chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường
được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ
cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà
nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao
cấp vốn trực tiếp của Nhà nước.Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một
khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một
cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của
các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.
b.

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần


tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà
chưa được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong
dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ
tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là
nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt… Nguồn vốn này xấp xỉ bằng
80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư
phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn
tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


11
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập
và các khoản đóng góp với xã hội.
Thực tế thời gian qua cho thấy, phần đóng góp của ngân sách nhà nước và
các ngân hàng thương mại trong tổng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là
khá nhỏ và xu hướng này khó có thể thay đổi trong thời gian tới.Đầu tư tư nhân
chiếm tỉ trọng 21% trong tổng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Vì thế, việc huy động vốn bổ sung từ nguồn đầu tư tư nhân trong nước là
hết sức quan trọng, mà nguồn lực này hiện khá lớn.
c.

Thị trường vốn.

Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế

của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung
và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và
chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây
được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm
được.
Phần đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng được huy động từ nguồn này hiện
nay cũng chiếm tỉ lệ không cao (đóng góp của trái phiếu chính phủ vào đầu tư
phát triển CSHT chỉ khoảng 13%).

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


12

1.2.2.Nguồn vốn nước ngoài
a.

Nguồn vốn ODA
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước

ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình
thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào
khác.Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao

giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít
nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm
các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này
với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể.
Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho
nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự
án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn
được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Hiện nay, nguồn vốn ODA được xem như nguồn cung cấp vốn chính cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (chiếm tỉ trọng 37% trong tổng các nguồn vốn
huy động đươc).Đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng Việt Nam.
b.

Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn

vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường
là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những
trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và
xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại
thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]



13
hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ
trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu
dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
c.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn

nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước
tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần
lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có
thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác
dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
Theo báo cáo mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố, cả nước có khoảng
123 dự án có quy mô vốn trên 6.000 tỷ/dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư là
139 tỷ USD, chiếm khoảng 57%. Trong đó, 63 dự án có quy mô vốn trên 12.000
tỷ/dự án với tổng vốn là 115,3 tỷ USD chiếm gần một nửa số vốn FDI đăng ký
của cả nước.Báo cáo cũng cho thấy, hầu hết các dự án này thuộc lĩnh vực hạ
tầng kinh tế như điện, viễn thông, lọc hoá dầu, thép…đáng chú ý là có 15 dự án
BOT nhiệt điện quy mô dự án trên 12.000 tỷ đang chờ phê duyệt.
Đây là nguồn huy động vốn đầy tiềm năng cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Nguồn vốn này không chỉ bổ sung một lượng không nhỏ nguồn vốn thiếu
hụt trong nước mà nó còn đem lại nhiều lợi ích như góp phần thay đổi, chuyển
giao công nghệ, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến cho cơ sở hạ tầng ở Việt

Nam.
d.

Thị trường vốn quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị

trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các
nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm
vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường
chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có
Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


14
sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng đến cuối năm 1999
khối lượng giao dịch chứng khoán tại các thị trường mới nổi vẫn đáng kể. Riêng
năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3 lần
năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng và hiệu quả huy đông vốn
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện
Tỷ lệ vốn huy động cho đầu tư =
phát triển CSHT

Vốn đầu tư huy động cho đầu tư phát tr
Tổng vốn huy động đầu tư
phát triển

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT

- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện đầu tư phát triển CSHT
Vốn đầu tư thực hiện cho đầu tư phát tiển

Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện cho
đầu tư phát triển CSHT

=

CSHT
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Chỉ tiêu phản ánh mức độ thực hiện vốn đầu tư cho đầu tư phát triển
CSHT
- Hệ số huy động tài sản cố định trong đầu tư phát triển CSHT
Hệ số huy động tài sản cố định
cho đầu tư phát triển CSHT

=

Giá trị tài sản cố định đã được huy
động
Tổng vốn đầu tư đã được thực hiện
cho CSHT

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đạt được kết quả trực tiếp của hoạt động
đầu tư trong số vốn đã đầu tư để thực hiện đầu tư phát triển CSHT của địa
phương
- Tỷ lệ huy động các hạng mục công trình, đối tượng xây dựng trong đầu
tư phát triển CSHT
Tỷ lệ huy động các hạng mục,

công trình, đối tượng xây dựng

=

Tổng các hạng mục, đối tượng xây
dựng đã được huy động trong kì
Tổng các hạng mục, đối tượng của
đầu tư phát triển CSHT

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


15
Chỉ tiêu phản ánh mức độ huy động cho các hạng mục trong đầu tư phát
triển CSHT
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
1.2.4.1.Các nhân tố khách quan :
a. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế:
Đây là nhân tố rất quan trọng, có tác động đến toàn bộ nền kinh tế.Đứng
trên góc độ của các Ngân hàng thương mại, động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng hay
không.Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền
biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài
sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại, một nền kinh tế phát
triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn
và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất yếu. Đối với Chính
phủ các nước, khi đi vay nước ngoài hay các tổ chức tính dụng trên thế giới, các
tổ chức này chắc chắn sẽ quan tâm đến tình hình chính trị hay khả năng hiện tại

của nền kinh tế đó.Nếu chính trị bất ổn hay nền kinh tế đang vô cùng khó khăn
thì sẽ không cấp vốn hoặc các điều kiện vay sẽ ngặt nghèo.
b. Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Quy luật đơn giản là để có tiền cho vay thì tất nhiên phải có tiết
kiệm.Thực tế cho thấy, người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho
tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt
đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tương
quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với thu
nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra
sẽ tăng nhanh.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức
kinh tế- xã hội cũng rất quan trọng. Những nguồn vốn dư thừa này bằng nhiều
cách khác nhau được đưa vào nền kinh tế, có thể gián tiếp thông qua các trung
gian tài chính là các ngân hàng hay trực tiếp thông qua thị trường tài chính. Tuy
nhiên, việc nguồn vốn này được đưa vào nhiều hay ít còn phụ thuộc vào rất

Đề tài

[HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG]


×