Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.28 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2015

Tên công trình:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học Xã hội 1 (XH1)

HÀ NỘI, 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH VẼ
................................................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..........................................................................................................11
1.1Tính cấp thiết.................................................................................................................11
1.2Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................13
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................13
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................13
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................13
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................13
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................14
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................14
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................................15
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG LÝ THUYẾT VỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH LỚP 12....15
2.1. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh........................................15


2.1.1 Nghiên cứu trên thế giới:.......................................................................................16
Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp được xem là cuốn sách
đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát triển đa dạng
của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp từ đó đã rút ra những
kết luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu khi xã hội
ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển................................16
Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L Holland đã nghiên cứu và thừa nhận sự
tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp tác giả đã chỉ ra tương ứng với
mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể
chọn để có được kết quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L Holland đã được sử
dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới......................................16
Những phát hiện của nghiên cứu này chứng minh tầm quan trọng của các yếu tố: kinh
nghiệm học tập, tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, lợi ích, và kết quả mong đợi trong
quá trình phát triển nghề nghiệp của học sinh trung học. Mối quan hệ của các yếu tố
này là động, vì vậy, để can thiệp thành công cần phải xem xét mối quan hệ phức tạp
giữa các yếu tố và kết hợp một loạt các biện pháp can thiệp ở mức độ đa hệ thống. Các
nhà tư vấn nên góp phần vào sự phát triển và thực hiện một chương trình phát triển
nghề nghiệp toàn diện giúp học sinh phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua hoạt
động học tập thiết thực..................................................................................................16


Trên cơ sở các luận điểm về hướng nghiệp của C.Mác và V.I Lênin các nhà giáo dục Liên
xô như B.F Kapêep; X.Ia Batưsep; X.A Sapôrinxki; V.A Pôliacôp trong các tác phẩm và
công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối quan hệ giữa hướng nghiệp và các hoạt
động sản xuất xã hội, và nếu sớm thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ thì đó
sẽ là cơ sở để họ chọn nghề đúng đắn, có sự phù hợp giữa năng lực, sở thích cá nhân
với nhu cầu xã hội. Đồng thời các tác giả này cũng đã trình bày những nguyên tắc,
phương pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho HS phổ thông tại các cơ sở học tập lao động liên trường.......................................................................................................17
Nghiên cứu của Bromley H. Kniveton , trên cơ sở khảo sát 384 thanh thiếu niên (trong
đó có 174 nam và 174 nữ) từ 14 đến 18 tuổi đã đã đưa ra kết luận: Cả nhà trường và gia

đình đều có thể cung cấp những thông tin và hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên. Giáo viên có thể xác định những
năng khiếu và khả năng qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại
khoá, tham gia lao động hướng nghiệp hoặc tham quan những cơ sở sản xuất. Phụ
huynh học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp những hỗ trợ thích hợp nhất
định cho sự lưa chọn nghề nghiệp, ngoài ra còn có sự tác động của anh chị em trong gia
đình, bạn bè….................................................................................................................17
Michael Borchert , trên cơ sở khảo sát 325 học sinh trung học của trường Trung học
Germantown, bang Wisconsin đã đưa ra nhận xét: trong ba nhóm yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp là: Môi trường, cơ hội và đặc điểm cá nhân thì
nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự chọn lựa nghề
nghiệp của học sinh trung học........................................................................................17
Trong nghiên cứu của mình D.W.Chapman cho rằng các yếu tố cố định của trường đại
học như học phí, vị trí địa lý, chính sách hỗ trợ về chi phí hay môi trường ký túc xá sẽ có
ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh. Ngoài ra ông còn nhấn mạnh ảnh
hưởng của nỗ lực của các trường đến quyết định chọn trường của học sinh.
D.W.Chapman còn cho rằng, các yếu tố tự thân cá nhân học sinh là một trong những
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của bản thân họ. D.W.Chapman,
trong việc chọn trường, các học sinh bị tác động mạnh mẽ bởi sự thuyết phục, khuyên
nhủ của bạn bè và gia đình. Bên cạnh đó, Hossler và Gallagher còn cho rằng các cá nhân
tại trường học cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định chọn trường của học sinh.
........................................................................................................................................18
2.1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................................................18
2.2. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động hướng nghiệp cho học sinh lớp 12......................20
2.2.1. Khái niệm..............................................................................................................20
2.2.2 Ý nghĩa....................................................................................................................22
2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 12..........................24
2.3.1. Mục tiêu................................................................................................................24
2.3.2. Nhiệm vụ...............................................................................................................26
2.4. Các văn bản pháp lý về hoạt động hướng nghiệp cho học sinh lớp 12.........................29

2.4.1 Chủ trương của Đảng.............................................................................................29


2.4.2 Các Văn bản của Chính phủ đề cập đến giáo dục HN và phân luồng HS:................29
2.4.3 Các văn bản của Bộ giáo dục - Đào tạo về GDHN...................................................30
2.5. Cơ sở khoa học của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 12.................................32
2.5.2 Cơ sở khoa học của hướng nghiệp.........................................................................36
2.6. Những yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT.................38
2.6.1 Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT...............................38
2.6.2 Yếu tố gia đình.......................................................................................................44
2.6.3 Yếu tố giáo dục hướng nghiệp của nhà trường......................................................45
2.6.4. Yếu tố bạn bè........................................................................................................46
2.6.5 Yếu tố các phương tiện thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội.........................47
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................................49
ĐẶC ĐIỂM HÀ NỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH LỚP 12........49
3.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................49
3.2 Dân số/con người..........................................................................................................50
3.3. Lịch sử, văn hóa ...........................................................................................................51
3.4 Tình hình kinh tế...........................................................................................................52
3.5 Hệ thống giáo dục.........................................................................................................55
CHƯƠNG 4: ............................................................................................................................57
PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI................................................................................................57
4.1. Thống kê mô tả............................................................................................................57
4.2. Phân tích và đánh giá thang đo:...................................................................................70
4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).............................70
4.2.2 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha.................................................................................75
CHƯƠNG 5: ............................................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI................................................................................................81

5.1 Kết luận ........................................................................................................................81
5.2 Một số kiến nghị............................................................................................................82
5.2.1 Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo..................................................................................83
5.2.2 Đối với các trường THPT............................................................................................84
5.2.3 Đối với HS...................................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................85
PHỤ LỤC..................................................................................................................................88


Phụ lục 1: Bảng hỏi thu thập thông tin................................................................................88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ



Cao đẳng

CNH

Công nghiệp hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH


Đại học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

HS

Học sinh

HĐH

Hiện đại hóa

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp



Cao đẳng

CNH

Công nghiệp hoá




Bảng 4.1

Thống kê mô tả mẫu theo học lực và dự định sau

58

khi TN THPT
Bảng 4.2

Thống kê mô tả mẫu theo thời gian bắt đầu chọn
trường và mức độ chắc chắn trong chọn trường

59

Bảng 4.3

Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố đặc điểm 60
trường ĐH

Bảng 4.4

Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố mức độ
đa dạng và hấp dẫn ngành đào tạo

60

Bảng 4.5


Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố nỗ lực
giáo tiếp của trường đại học

60

Bảng 4.6

Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố danh
tiếng trường ĐH

61

Bảng 4.7

Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố cơ
hội trúng tuyển

62

Bảng 4.8

Thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố ảnh hưởng 62
của người thân

Bảng 4.9

Thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố tương
thích đặc điểm cá nhân


63

Bảng 4.10

Đánh giá của GV và HS về mức độ thực hiện các
con đường GDHN

63

Bảng 4.11

Đánh giá của GV và HS về những khó khăn của
HS trong quá trình chọn nghề

64

Bảng 4.12

Mức độ nắm rõ chương trình đào tạo các ngành của 67
học sinh

Bảng 4.13

Các nguồn thông tin tìm hiểu về ngành nghề của
học sinh

69

Bảng 4.14


Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

70

Bảng 4.15

Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến

72


quan sát
Bảng 4.16

Bảng thể hiện độ giải thích tích lũy

75

Bảng 4.17

Kết quả phân tích Cronbach Alpha

76


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1

Mô hình các bước tiến hành để ra một quyết định


36

phức tạp (Kotler và Fox)
Hình 2.2

Mô hình các yếu tổ ảnh hưởng lựa chọn trường ĐH 37
của học sinh ( D.W. Chapman)

Hình 4.1

Mô tả mẫu khảo sát phân theo đơn vị trường

58

Hình 4.2

Mô tả mẫu khảo sát phân theo giới tính

59.

Hình 4.3

Tỉ lệ làm trắc nghiệm tính cách cá nhân ở học sinh

69


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1


Tính cấp thiết
Hiện nay, trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội

nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây
dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển KT XH. Để có nguồn lực tham gia vào hoạt động chung của XH thì công tác
HN là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng chiến lược. HN
nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực,
vốn quý của đất nước để phục vụ cho sự phát triển KT - XH, do vậy HN
đã có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
của quốc gia. HN cho HSPT đã được Đảng và Nhà nước ta coi trọng, đã
có nhiều chủ trương, quyết định ban hành để thực hiện hoạt động này như
Quyết định 126 /CP của Chính phủ, Điều 27 của Luật giáo dục năm
2005…Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 21, GDHN và dạy NPT được
quan tâm và đưa vào chương trình giáo dục phổ thông từ lớp 9 THCS đến
lớp 12 THPT. Vì lẽ đó, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã nhấn
mạnh, coi trọng công tác HN và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho
thanh thiếu niên đi vào lao động NN phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong cả nước và từng địa phương.
Hoạt động GDHN có tầm quan trọng đặc biệt: GDHN giúp HS có sự
lựa chọn NN đúng hướng, sự lựa chọn không tự phát theo phong trào mà
có sự tham gia tư vấn của các chuyên gia, các phần mềm tư vấn HN,
hướng học trên cơ sở năng khiếu, năng lực bản thân, gia cảnh, nhu cầu
của thị trường lao động …Vì vậy, hoạt động này góp phần điều chỉnh sự


mất cân đối về cơ cấu lao động hiện nay như “thừa thầy thiếu thợ”, thiếu
nguồn lao động chất lượng cao khi nền kinh tế hội nhập trong bối cảnh
toàn cầu hóa.

Nhà trường phổ thông được coi là bộ phận cực kỳ quan trọng của hệ
thốn giáo dục quốc dân, tác động một cách có tổ chức, khoa học đến quá
trình hình thành nhân cách của thanh thiến niên. Bằng mục đích giáo dục
tương ứng với từng lứa tuổi, từng trình độ nhận thức, giáo dục phổ thông
tạo ra tiền đề cần thiết về mặt trí tuệ và thể chất cho những giai đoạn phát
triển tiếp theo của mỗi con ngươi. Nếu như mục đích của việc hình thành
nhân cách cho thanh thiếu niên trong chế độ xã hội chủ nghĩa nước ta là
tạo cho các em khả năng tham gia tích cực, sáng tạo vào lao động xã hội,
thì hướng nghiệp, phần nội dung gắn bó hữu cơ trong giáo dục toàn diện
của nhà trường phổ thông sẽ thực hiện nhiệm vụ phát triển nhận thức của
tuổi trẻ đối với hoạt động tương lai của họ, phù hợp với những nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của đất nước trong những điều
kiện lịch sử cụ thể.
Qua đề tài, chúng tôi muốn làm rõ thực trạng chọn ngành nghề trong
tương lai của học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội. Thông qua đó chỉ ra
những điều bất cập, những vấn đề còn tồn tại, còn chưa phù hợp trong xu
hướng lựa chọn của họ. Ngoài ra, đề tài còn làm rõ nguyên nhân, các yếu
tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Từ đó, đưa ra
những giải pháp mang tính thực tiễn giúp cho các nhà quản lý có thêm
những cơ sở khoa học, để hoạch định chính sách cho phù hợp hơn với
thực tế, đặc biệt là những chính sách GD – ĐT.


1.2

Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT;
- Giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn hơn về dự định nghề nghiệp


trong tương lai của mình;
- Tìm ra xu hướng chính, ở học sinh THPT nói riêng và ở giới trẻ
nói chung, trong lựa chọn việc làm nghề nghiệp của họ.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lựa chọn và vận dụng một số lý thuyết xã hội học (thuyết tương
tác biểu trưng, thuyết cơ cấu - chức năng) để làm rõ định hướng nghề
nghiệp của học sinh THPT.
- Tiến hành khảo sát (phỏng vấn bằng bảng hỏi) một số nhóm học
sinh THPT để có dữ liệu thực tế phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phân tích dữ liệu, tìm ra những yếu tố tác động đến lựa chọn của
học sinh THPT. Từ đó, đưa ra những kết quả có tính thuyết phục, đáp ứng
mục tiêu của đề tài
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác hướng nghiệp và chọn
trường của học sinh THPT trên địa bàn TP. Hà Nội


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 12 các trường THPT
chuyên Ngoại ngữ, THPT chuyên KHTN ĐHQGHN, THPT Nguyễn Tất
Thành, THPT Kim Liên và THPT Lương Thế Vinh. Nghiên cứu được
thực hiện vào tháng 4/2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo tài liệu:
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, các văn bản, báo cáo
- Phương pháp điều tra thực tiễn:
Hình thức điều tra : phiếu hỏi, phân tích, so sánh đối chiếu kết quả điều
tra để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê:

Sử dụng các phép toán thống kê trong nghiên cứu
- Phương pháp mô hình:
Sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định
Cronbach Alpha để đưa các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn trường của
học sinh THPT.


CHƯƠNG 2:
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG LÝ THUYẾT VỀ HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH LỚP 12
2.1. Lịch sử nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Trên thế giới, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp vẫn luôn
được đặt ngang hàng với các mặt giáo dục khác như đức dục, thể dục, trí
dục,… Thế nhưng cho đến hiện nay ở Việt Nam các hoạt động hướng
nghiệp vẫn còn chưa mang tính chuyên nghiệp cả về nhận thức lẫn lý luận
và thực tiễn, nguồn nhân lực vẫn thiếu cả về chất và lượng. Vậy nên,
công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp vẫn mang nặng tính hình thức
và chưa đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nhu cầu hướng nghiệp trong quá
tình đất nước hội nhập mở ra những ngành nghề mới đa dạng, phong phú
ngày càng tăng cao, thu hút sự quan tâm, chú ý của toàn xã hội.


2.1.1 Nghiên cứu trên thế giới:
Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp
được xem là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách
đã đề cập đến sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do
sự phát triển của công nghiệp từ đó đã rút ra những kết luận coi giáo dục
hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu khi xã hội ngày
càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển.
Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L Holland đã nghiên

cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề
nghiệp tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp
đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có được kết
quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L Holland đã được sử dụng
rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới.
Những phát hiện của nghiên cứu này chứng minh tầm quan trọng
của các yếu tố: kinh nghiệm học tập, tự đánh giá năng lực nghề nghiệp,
lợi ích, và kết quả mong đợi trong quá trình phát triển nghề nghiệp của
học sinh trung học. Mối quan hệ của các yếu tố này là động, vì vậy, để
can thiệp thành công cần phải xem xét mối quan hệ phức tạp giữa các yếu
tố và kết hợp một loạt các biện pháp can thiệp ở mức độ đa hệ thống. Các
nhà tư vấn nên góp phần vào sự phát triển và thực hiện một chương trình
phát triển nghề nghiệp toàn diện giúp học sinh phát triển năng lực nghề
nghiệp thông qua hoạt động học tập thiết thực.


Trên cơ sở các luận điểm về hướng nghiệp của C.Mác và V.I Lênin
các nhà giáo dục Liên xô như B.F Kapêep; X.Ia Batưsep; X.A
Sapôrinxki; V.A Pôliacôp trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu
của mình đã chỉ ra mối quan hệ giữa hướng nghiệp và các hoạt động sản
xuất xã hội, và nếu sớm thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ
thì đó sẽ là cơ sở để họ chọn nghề đúng đắn, có sự phù hợp giữa năng lực,
sở thích cá nhân với nhu cầu xã hội. Đồng thời các tác giả này cũng đã
trình bày những nguyên tắc, phương pháp thực hành lao động nghề
nghiệp cho HS phổ thông tại các cơ sở học tập - lao động liên trường.

Nghiên cứu của Bromley H. Kniveton , trên cơ sở khảo sát 384
thanh thiếu niên (trong đó có 174 nam và 174 nữ) từ 14 đến 18 tuổi đã đã
đưa ra kết luận: Cả nhà trường và gia đình đều có thể cung cấp những
thông tin và hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự lựa

chọn nghề nghiệp của thanh niên. Giáo viên có thể xác định những năng
khiếu và khả năng qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động
ngoại khoá, tham gia lao động hướng nghiệp hoặc tham quan những cơ sở
sản xuất. Phụ huynh học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp
những hỗ trợ thích hợp nhất định cho sự lưa chọn nghề nghiệp, ngoài ra
còn có sự tác động của anh chị em trong gia đình, bạn bè…
Michael Borchert , trên cơ sở khảo sát 325 học sinh trung học của
trường Trung học Germantown, bang Wisconsin đã đưa ra nhận xét:
trong ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp là:
Môi trường, cơ hội và đặc điểm cá nhân thì nhóm yếu tố đặc điểm cá
nhân có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự chọn lựa nghề nghiệp của học
sinh trung học.


Trong nghiên cứu của mình D.W.Chapman cho rằng các yếu tố cố
định của trường đại học như học phí, vị trí địa lý, chính sách hỗ trợ về chi
phí hay môi trường ký túc xá sẽ có ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường của học sinh. Ngoài ra ông còn nhấn mạnh ảnh hưởng của nỗ lực
của các trường đến quyết định chọn trường của học sinh. D.W.Chapman
còn cho rằng, các yếu tố tự thân cá nhân học sinh là một trong những
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của bản thân họ.
D.W.Chapman, trong việc chọn trường, các học sinh bị tác động mạnh
mẽ bởi sự thuyết phục, khuyên nhủ của bạn bè và gia đình. Bên cạnh đó,
Hossler và Gallagher còn cho rằng các cá nhân tại trường học cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định chọn trường của học sinh.
2.1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu về lĩnh vực HN, theo danh mục các đề tài luận văn
thạc sĩ Giáo dục học của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí
Minh từ 1993 đến năm 2010 đã có những đề tài sau :
- Nguyễn Toàn, Hiện trạng và định hướng công tác tư vấn cho học

sinh tại các Trung tâm Kỹ thuật Hướng nghiệp dạy nghề ở thành phố Hồ
Chí Minh, năm 1997.
- Nguyễn Thị Bạch Phượng, Nghiên cứu hướng chọn nghề của học
sinh THPT, năm 1998.
- Trịnh Xuân Thu, Nghiên cứu sự thích ứng nghề của sinh viên Khoa
Kỹ thuật Công ngiệp - Trường Cao đẳng Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, năm 1998.
- Liêu Thị Thùy Trang, Nghiên cứu động cơ chọn nghề Sư phạm của
sinh viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Trà Vinh, năm 1999.


- Phạm Đức Khiêm, Nghiên cứu về định hướng NN học sinh THPT
nhằm phân luồng học sinh vào các trường THCN tại thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2005.
- Phạm Hồng Thắng, Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp hoạt
động hướng nghiệp học sinh THPT tại tỉnh Gia Lai, năm 2008.
- Phan Thị Kim Hồng, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hướng
ngiệp cho đối tượng thanh thiếu niên tỉnh Ninh Thuận, năm 2010.
Bên cạnh các luận văn thạc sỹ trên, về lĩnh vực hoạt động HN cũng
được nghiều nhà khoa học nghiên cứu như :
- Phan Thị Tố Oanh, Nghiên cứu nhận thức và dự định chọn nghề
của học sinh THPT, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 1996 (Luận
án Phó tiến sĩ Khoa học sư phạm tâm lý.
- Nguyễn Toàn và cộng tác viên, Nghiên cứu một số giải pháp khả
thi trong việc ứng dụng triển khai công tác hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông cấp 2 -3 ở Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa học Công nghệ Môi trường và Sở Giáo dục đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.
- Lý Ngọc Sáng, Đề xuất giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo
dục truyền thông về hướng nghiệp, triển khai ứng dụng và hoàn thiện một
số trắc nghiệm nghề cho học sinh phổ thông theo yêu cầu thị trường lao
động Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003.

- Võ Hưng, Tổ chức đưa kết quả nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ
công cụ trắc nghiệm vào phục vụ công tác tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông ở Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa học CN-MT Thành
phố Hồ Chí Minh, năm 2005.


- Hồ Thiệu Tùng, Lê Thị Thanh Mai, Xây dựng website định hướng
chọn ngành, trường đại học, cao đẳng dự thi phù hợp với sở thích và năng
lực,năm 2007.
Các đề tài nghiên cứu trên đã đưa ra một số giải pháp về định hướng
NN cho HSPT tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Nhưng tại các tỉnh miền núi, cao nguyên, với những điều kiện riêng thì
công tác HN cho HS chưa được đề cập nhiều trong các công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học.
Ngoài các đề tài nghiên cứu khoa học, các Hội thảo chuyên đề mang
tính quốc gia quốc tế về HN cũng được tổ chức với sự tham gia của nhiều
nhà chuyên môn, các nhà giáo dục. Cụ thể :Vào năm 2002, tại Hà Nội đã
tổ chức Hội thảo: “Giáo dục phổ thông và Hướng nghiệp - Nền tảng để
phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, “Hiện đại hóa đất
nước”. Có nhiều bài viết của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu kinh
nghiệm tham gia hội thảo. Các bài viết, tham gia thực sự là những nghiên
cứu, tổng kết có giá trị về lý luận và thực tiễn của giáo dục phổ thông và
HN. Đồng thời cũng chỉ ra các giải pháp nhằm làm cho GDHN và giáo
dục phổ thông phục vụ tốt nhất cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực trong
thời kỳ CNH - HĐN và hội nhập quốc tế của đất nước.

2.2. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
lớp 12
2.2.1. Khái niệm
Lý luận về GDHN trong nhà trường phổ thông đã được nghiên cứu

tương đối cơ bản và hệ thống. Tài liệu GDHN trong trường học của


Australia quan niệm như sau: Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp
là công việc của tập thể sư phạm nhằm giáo dục HS lựa chọn nghề một
cách tốt nhất. Nghĩa là trong sự lựa chọn đó có sự phù hợp giữa nguyện
vọng nghề nghiệp của cá nhân với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và có
sự phù hợp giữa năng lực của cá nhân với đòi hỏi của nghề.
Hoyt (1987) cho rằng: GDHN là một quá trình giúp HS đạt được các
kiến thức về nghề, biết sử dụng kiến thức, kĩ năng, và thái độ cần thiết
trong quá trình làm việc, trong quá trình sản xuất và hài lòng với các hoạt
động khác trong cuộc sống.
Các nhà GDH Việt Nam quan niệm: GDHN là một hoạt động của
các tập thể sư phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan nhà máy khác
nhau, được tiến hành với mục đích giúp HS chọn nghề đúng đắn phù hợp
với năng lực, thể lực và tâm lí của cá nhân với nhu cầu nhân lực xã hội.
Hướng nghiệp là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục – học tập
trong nhà trường.
Các nhà Tâm lý học Việt Nam cho rằng: “GDHN là hệ thống các
biện pháp tâm lí - sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính
đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân”. Các tác giả như Trần
Trọng Thủy (1978); Phạm Tất Dong (1984); Nguyễn Trọng Bảo (1985),
Nguyễn Ngọc Quang (1989); Phạm Huy Thụ (1996); Đặng Danh Ánh;
Nguyễn Minh Đường; Hà Thế Truyền; Phùng Đình Mẫn (2005) đã đưa ra
rất nhiều quan niệm khác nhau về GDHN. Tuy nhiên các tác giả đều
thống nhất GDHN là một hệ thống các biện pháp tác động nhằmngiúp HS
chọn nghề phù hợp. Cụ thể:
Các tác giả Nguyễn Trọng Bảo (1985), Phùng Đình Mẫn (2005) cho
rằng: GDHN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường,



gianđình và xã hội, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lí, tri
thức, kĩ năng, để họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản
xuất, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tác giả Nguyễn Minh Đường (2005) đã định nghĩa: “GDHN là hệ
thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lí học, sinh lí học, giáo dục
học, xã hội học và nhiều khoa học khác nhằm giúp HS, sinh viên định
hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn để có thể lựa chọn nghề cho phù
hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích
hợp năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh lí cá nhân cũng như hoàn
cảnh sống của mỗi người để có thể phát triển đến đỉnh cao trong nghề
nghiệp, cống hiến được nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc
sống tốt đẹp hơn cho bản thân”
Tác giả Đặng Danh Ánh (2010): “GDHN là hoạt động phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò
quyết định nhằm giúp HS chọn nghề trên cơ sở khoa học”
2.2.2

Ý nghĩa

- Ý nghĩa giáo dục của công tác HN : thông qua giáo dục HN, HS có
hứng thú và động cơ NN đúng đắn, có lý tưởng NN đối với lao động. Vì
vậy, HN trong giáo dục là sự làm quen và tiếp xúc với nghề, quá trình
tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ sản xuất làm quen với lao động NN.
HN còn tạo ra khả năng hình thành ở HS óc tư duy, sáng tạo, sự khéo tay,
tư duy kỹ thuật. Các em học sinh có cơ hội được khám phá chính bản
thân mình thông qua các trắc nghiệm đánh giá tâm lý một cách khách
quan, khoa học. Hiểu biết đầy đủ về năng lực, phẩm chất của bản thân,
nhận thức được sở trường, sở đoản của chính mình là một trong những
thành tố tạo nên cơ hội lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn cho các



em học sinh. Và đồng thời, chọn nghề còn trang bị những hiểu biết cần
thiết về yêu cầu về tâm sinh lý của từng ngành nghề đối với người học.
Nhận thức đúng đắn về yêu cầu với từng ngành nghề cụ thể sẽ giúp các
em học sinh có cơ hội đối chiếu những phẩm chất của bản thân với yêu
cầu của ngành nghề nhằm chọn được ngành nghề phù hợp nhất. Mặt
khác, hiểu biết về những yêu cầu của ngành nghề mình định theo học, gắn
bó cũng là cơ sở để mỗi học sinh, sinh viên có phương hướng trong học
tập, rèn luyện các kiến thức, kỹ năng mà ngành nghề mình theo học yêu
cầu.
- Ý nghĩa kinh tế của công tác HN : Hằng năm chúng ta có một lực lượng
HS sau khi tốt nghiệp THCS, THPT đi vào lao động sản xuất, nếu được
HN tốt thì số này sẽ đi vào hệ thống lao động NN, góp phần phân công
lao động XH từ đó nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh sản xuất góp
phần phát triển nền kinh tế của đất nước nói chung và của địa phương nói
riêng.
- Ý nghĩa chính trị của công tác HN : Trong thời gian tới, đất nước
cần nguồn nhân lực cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất của nền kinh tế
quốc dân. Công tác HN nếu được quan tâm đúng mức sẽ góp phần phân
luồng HS tốt nghiệp các cấp, phân hóa HS theo năng lực. HN đóng vai trò
chiến lược giáo dục, chiến lược nhân lực trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
- Ý nghĩa xã hội của công tác HN : Làm tốt công tác HN, định
hướng thế hệ trẻ vào cuộc sống lao động, ổn định công việc, nhất là đối
với số HS bỏ học, hoặc học xong PT. HN góp phần ổn định XH, tạo nếp
sống văn minh lành mạnh cho từngKhi tham gia các hoạt động hướng
nghiệp, nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh được nâng cao. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất để



các em học sinh có thể tiến hành lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng
đắn, khoa học. Nếu không nhận thức được điều này, sự lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh với tư cách là một trong những việc quan trọng nhất
của cuộc đời thường dễ tiến hành một cách ngẫu nhiên, cảm tính.
Từ một vài phân tích trên đây về vai trò của hoạt động hướng
nghiệp, chọn nghề với các em học sinh, có thể thấy được tầm quan trọng
của hoạt động này không chỉ với các em học sinh mà còn với sự phát
triển của xã hội, chiến lược phát triển nhân lực của một quốc gia… Qua
đó ta cũng thấy được sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp,
chọn nghề trong nhà trường phổ thông, giúp phân luồng, giúp đỡ các em
học sinh có được sự lựa chọn một cách đúng đắn, khoa học cho tương lai,
nghề nghiệp của bản thân.
2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp
12
2.3.1. Mục tiêu
Hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người học những thông
tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người học có
các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp. Ngày nay, người ta
đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đầy đủ, mà cần phải chỉ ra
sự phát triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của học
sinh. Một sự thay đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động hướng nghiệp
là nó được nhận thức như là một quá trình phát triển, đòi hỏi một cách
tiếp cận chương trình chứ không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá
nhân tại các thời điểm quyết định.
Áp dụng vào tình hình ở Việt Nam, về công tác hướng nghiệp trong
nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông


cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Bộ hướng dẫn việc

thực hiện nhiệm vụ này trong nhà trường phổ thông như sau:
Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là bộ phận quan trọng
của nền giáo dục phổ thông. Thực hiện công tác hướng nghiệp là một yêu
cầu cần thiết của cải cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nguyên lý và
nội dung giáo dục của Đảng; góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc
phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp.
Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông nhằm mục đích
bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân.
Nhằm mục đích đó, công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thông có các nhiệm vụ sau:
- Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn về nghề nghiệp;
- Tổ chức cho học sinh thực tập, làm quen với một số nghề chủ yếu
trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương;
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh
để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích
hợp nhất;
- Động viên hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang
cần lao động trẻ tuổi có văn hoá.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên, các trường cần quán
triệt các vấn đề sau:
- Hướng nghiệp phải dựa trên cơ sở giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
giáo dục toàn diện


×