MỤC LỤC
Trang
M
ục lục
PH
ẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do ch
ọn đề t
ài ………………………………………
1
2.
M
ục đích nghi
ên c
ứu ………………………………
…
2
3.
Khách th
ể v
à đ
ối t
ư
ợng nghi
ên c
ứu ……………………
2
4.
Nhi
ệm vụ nghi
ên c
ứu v
à gi
ới hạn đề t
ài ………………
2
5.
Phương pháp nghiên c
ứu ………………………………
3
6.
Nh
ững đóng góp khoa học của luận văn ………………
.
4
PH
ẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ S
Ở LÝ LUẬN
1.1.
L
ịch sử nghi
ên c
ứu về h
ư
ớng nghiệp
………………
.
5
1.1.1.
Lư
ợc sử nghi
ên c
ứu về h
ư
ớng nghiệp ở ngo
ài nư
ớc
….
5
1.1.2.
Lư
ợc sử nghi
ên c
ứu về
hư
ớng nghiệp ở trong n
ư
ớc …
.
5
1.2.
Các văn b
ản chỉ đạo về hoạt động h
ư
ớng nghiệp
…
.
5
1.2.1
Các văn b
ản của trung
ương …………………………
.
5
1.2.2
Các văn b
ản của Bộ giáo dục
-
Đào t
ạo ………………
5
1.2.3
Các văn b
ản của Sở GD
–
ĐT Lâm Đ
ồng ……………
.
5
1.3.
Ho
ạt
đ
ộng giáo dục h
ư
ớng nghiệp
…………………
5
1.3.1.
Khái ni
ệm h
ư
ớng nghiệp
………………………………
5
1.3.2.
Ý ngh
ĩa của h
ư
ớng nghiệp
……………………………
5
1.3.3.
M
ục ti
êu, nhi
ệm vụ của giáo dục h
ư
ớng nghiệp
………
5
1.3.4.
N
ội dung của GDHN cấp THPT ………………………
5
1.4.
Ngh
ề nghiệp
…………………………………………
5
1.4.1.
Khái ni
ệm nghề nghiệp ………………………………
5
1.4.2.
Đ
ặc điểm hoạt động nghề nghiệp ……………………
5
1.4.3.
Phân lo
ại nghề …………………………………………
6
1.4.4.
L
ựa chọn nghề …………………………………………
6
1.4.5.
Đ
ịnh h
ư
ớng nghề cho học sinh …………………………
6
1.5.
Cơ s
ở khoa học của h
ư
ớng nghiệp
.…………………
6
1.5.1.
Cơ s
ở tâm lý học
……………………………………
6
1.5.2.
Cơ s
ở điều khiển học …………………………………
6
1.5.3.
Cơ s
ở giáo dục học ……………………………………
6
1.6.
Đ
ặc điểm tâm sinh lý của HSPT
(t
ừ 16
-
18 tu
ổi)
……
6
1.6.1
V
ề thể ch
ất …………………………………………
….
6
1.6.2
V
ề tâm lý ………………………………………………
6
Chương 2
TH
ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG H
Ư
ỚNG NGHIỆP
HS
THPT HUY
ỆN BẢO LÂM, LÂM ĐỒNG
2.1.
Khái quát đ
ịa b
àn nghiên c
ứu
………………………
7
2.1.1
Đ
ặc điểm địa lý, dân số v
à lao đ
ộng …………………
7
2.1.2
Tình
hình kinh t
ế x
ã h
ội
………………………………
7
2.1.3
V
ề
Giáo d
ục
-
đào t
ạo
…………………………………
7
2.2.
Th
ực trạng hoạt động
HN cho
HS THPT trên đ
ịa
bàn ……………………………………………………
8
2.2.1
Th
ực trạng hoạt động Giáo dục h
ư
ớng nghiệp
……
…
8
2.2.2
Xu hư
ớng chọn nghề của học
sinh THPT ……………
9
2.2.3
Th
ực trạng phân luồng
HS
sau khi t
ốt nghiệp các cấp
.
9
2.3.
K
ết quả khảo sát hoạt động
HN
h
ọc sinh THPT
…
…
9
2.3.1
K
ết quả khảo sát học sinh ……………………………
9
2.3.2
K
ết quả khảo sát phụ huynh học sinh …………………
1
0
2.3.3
K
ết quả khảo sát giáo vi
ên ……………………………
1
2
Chương 3
GI
ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HN CHO HS THPT HUYỆN BẢO LÂM,
LÂM ĐỒNG
3.1.
Cơ s
ở đề xuất giải pháp
……………………………
…
1
4
3.1.1.
Phương hư
ớng thực hiện nhiệm vụ h
ư
ớng nghiệp …
…
1
4
3.1.2.
Nhu c
ầu củ
a h
ọc sinh …………………………………
1
4
3.1.3.
Xu
ất phát từ thực trạng …………………………………
14
3.2.
Nh
ững giải pháp c
ơ b
ản
……………………………
1
4
3.2.1
T
ổ chức ch
ương tr
ình hành
đ
ộng ……………………
1
4
3.2.2
Đ
ẩy mạnh công tác tuy
ên truy
ền nhằm nâng cao nhận
thức của toàn xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của
HN cho HS …………………………………………….
15
3.2.3
Phát tri
ển tiềm năng nghề cho HS ……………………
1
7
3.2.4
Xây d
ựng v
à phát tri
ển đội ngũ CB, GV l
àm HN ……
2
3
3.2.5
Đ
ầu t
ư xây d
ựng
CSVC
, trang thi
ết bị cho GDHN
2
5
3.2.6
Xây d
ựn
g m
ối li
ên k
ết giữa tr
ư
ờng PT v
à Trung tâm
KTTH- HN, doanh nghiệp trong giảng dạy GDHN, NPT
28
3.3.
Ki
ểm chứng tính cấp thiết v
à kh
ả thi của giải pháp
…
29
3.3.1
Ki
ểm chứng tính cấp thiết ……………………………
30
3.3.2
Ki
ểm chứng tính khả thi ……………………………
…
3
0
PH
ẦN KẾT LUẬN V
À KI
ẾN NGHỊ
1.
K
ết luận
………………………………………………
33
2.
Ki
ến nghị ………………………………………………
33
3.
Hư
ớng phát triển của đề t
ài ……………………………
34
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1. Hiện nay, trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Để
có nguồn lực tham gia vào hoạt động chung của XH thì công tác HN là một
trong những hoạt động có vai trò quan trọng chiến lược. HN nhằm góp
phần phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực, vốn quý của
đất nước để phục vụ cho sự phát triển KT - XH, do vậy HN đã có một ý
nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của quốc gia.
HN cho HSPT đã được Đảng và Nhà nước ta coi trọng, đã có nhiều
chủ trương, quyết định ban hành để thực hiện hoạt động này như Quyết
định 126 /CP của Chính phủ, Điều 27 của Luật giáo dục năm 2005…Ngay
từ những năm đầu của thế kỷ 21, GDHN và dạy NPT được quan tâm và
đưa vào chương trình giáo dục phổ thông từ lớp 9 THCS đến lớp 12 THPT.
Vì lẽ đó, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã nhấn mạnh, coi trọng
công tác HN và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi
vào lao động NN phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và
từng địa phương
2. Hoạt động GDHN có tầm quan trọng đặc biệt : GDHN giúp HS
có sự lựa chọn NN đúng hướng, sự lựa chọn không tự phát theo phong trào
mà có sự tham gia tư vấn của các chuyên gia, các phần mềm tư vấn HN,
hướng học trên cơ sở năng khiếu, năng lực bản thân, gia cảnh, nhu cầu của
thị trường lao động …Vì vậy, hoạt động này góp phần điều chỉnh sự mất
cân đối về cơ cấu lao động hiện nay như “thừa thầy thiếu thợ”, thiếu nguồn
lao động chất lượng cao khi nền kinh tế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu
hóa.
3. Tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, khi làm hồ sơ tuyển sinh
ĐH, CĐ hầu hết HS còn rất bỡ ngỡ, lúng túng trong việc định hướng nghề,
chọn nghề, HS không có những hiểu biết tối thiểu về thế giới NN nói
chung, không biết rõ muốn tìm một nghề nào đó thì cần phải tìm hiểu
những yếu tố nào của nghề. Do đó rất khó khăn để chọn trường, chọn
ngành để thi. Những HS cũng biết rằng kỳ thi đại học ít có khả năng đỗ
song vẫn đi thi theo phong trào, theo chúng bạn hoặc vì sĩ diện của bản
thân và gia đình. Thể hiện rõ ở việc làm hồ sơ đăng ký dự thi ĐH, CĐ năm
2010, tỷ lệ số hồ sơ trên HS là 1,83 trên toàn huyện, như vậy trung bình
mỗi HS chọn gần hai trường tương đương hai ngành để thi. Mặt khác,
mong muốn của gia đình, cha mẹ HS cũng ảnh hưởng và chi phối việc lựa
chọn nghề của các em. Đa số cha mẹ HS quan niệm rằng : vào ĐH là con
đường duy nhất để thoát nghèo, dễ có vị thế cao trong XH, mang lại vinh
dự cho gia đình.
Từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài : “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp hướng nghiệp cho học sinh THPT tại huyện Bảo
Lâm, tỉnh Lâm Đồng”.
2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm HN cho HS
THPT trên địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
+ Những tài liệu, chính sách của Bộ GD - ĐT, Sở GD - ĐT Lâm Đồng về
hoạt động HN.
+ HS các trường THPT ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
+ PHHS các trường THPT ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
+ CB, GV các trường THPT ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động hướng nghiệp cho HS THPT tại huyện Bảo Lâm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn đề tài
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của hoạt động HN cho HSPT.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động HN cho HS THPT tại huyện Bảo Lâm.
3. Đề xuất giải pháp cho hoạt động HN cho HS THPT tại huyện Bảo
Lâm, Lâm Đồng.
4.2. Giới hạn phạm vi của đề tài
Người nghiên cứu tiến hành nghiên cứu hoạt động GDHN cho học
sinh THPT tại các trường THPT trên địa bàn huyện Bảo Lâm, Lâm Đồng.
Quan tâm và nghiên cứu các giai đoạn của công tác HN là giáo dục nghề và
tư vấn HN.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tham khảo tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, các văn bản, báo cáo tổng kết
của Sở GD-ĐT Lâm Đồng, Phòng GD -ĐT Bảo Lâm, báo cáo tổng kết năm
học của các trường THPT trên địa bàn, báo cáo định hướng phát triển KT-
XH của huyện Bảo Lâm, hồ sơ giảng dạy của GV, Ban giám hiệu ….
5.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, nói chuyện với các đồng nghiệp, nhất là các CBQL, GV
để nắm bắt thông tin liên quan đến đề tài.
5.3. Phương pháp điều tra thực tiễn
Hình thức điều tra : phiếu hỏi, phân tích, so sánh đối chiếu kết quả
điều tra để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu luận văn.
5.4. Phương pháp thống kê
Sử dụng các phép toán thống kê trong nghiên cứu .
5.5. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng các phiếu hỏi các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, cán
bộ quản lý cấp Sở, phòng chuyên môn…
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động GDHN ; Phân tích mối
quan hệ giữa hoạt động HN và xu hướng chọn nghề của HS, kết quả phân
luồng HS để phát triển nguồn nhân lực của địa phương.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất giải pháp khả thi góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
GDHN, đáp ứng nhu cầu về định hướng nghề nghiệp của HS THPT trên
địa bàn, định hướng phân luồng HS theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu về hướng nghiệp
1.1.1. Lược sử nghiên cứu về hướng nghiệp ở ngoài nước
- Ở nước Anh.
- Cộng hòa Liên bang Đức.
- Hoa Kỳ.
- Nhật Bản.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu về hướng nghiệp ở trong nước
Các bài viết, tham gia thực sự là những nghiên cứu, tổng kết có giá
trị về lý luận và thực tiễn của giáo dục phổ thông và HN. Đồng thời cũng
chỉ ra các giải pháp nhằm làm cho GDHN và giáo dục phổ thông phục vụ
tốt nhất cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH - HĐN và hội
nhập quốc tế của đất nước.
1.2. Các văn bản chỉ đạo về hoạt động hướng nghiệp
1. 2.1. Các văn bản của trung ương
1.2.2. Các văn bản của Bộ giáo dục - Đào tạo về GDHN
1.2.3. Các văn bản của Sở GD – ĐT Lâm Đồng
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
1.3.1. Khái niệm hướng nghiệp
1.3.2. Ý nghĩa của hướng nghiệp
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp
1.3.4. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp cấp THPT
1.4. Nghề nghiệp
1.4.1. Khái niệm nghề nghiệp
1.4.2. Đặc điểm hoạt động của nghề nghiệp
1.4.3. Phân loại nghề
1.5. Cơ sở khoa học của hướng nghiệp
1.5.1. Cơ sở tâm lý học
1.5.2. Cơ sở điều khiển học
1.5.3. Cơ sở giáo dục học
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh phổ thông (từ 16 – 18 tuổi)
1.6.1. Về thể chất
1.6.2. Về tâm lý
Chương 2 . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
HỌC SINH THPT HUYỆN BẢO LÂM, LÂM ĐỒNG
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân số và lao động huyện Bảo Lâm
Bảo Lâm là một huyện thuộc cao nguyên Di Linh - Bảo Lộc, nằm
giữa thị xã Bảo Lộc và huyện Di Linh. Diện tích tự nhiên 146.344 ha, dân
số toàn huyện có 116.122 người, mật độ dân số : 75 người/km
2
.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
Với đặc điểm tự nhiên và vị trí địa lý thì huyện Bảo Lâm có nhiều
tiềm năng và lợi thế về phát triển kinh tế XH với tốc độ cao của tỉnh Lâm
Đồng. Cơ cấu kinh tế của huyện là Nông Lâm nghiệp - Công nghiêp - Dịch
vụ, đến năm 2015 cơ cấu kinh tế được xác định là Công nghiệp - Dịch vụ -
Nông lâm nghiệp.
2.1.3. Về Giáo dục - Đào tạo
* Quy mô giáo dục
Năm học 2010 - 2011, toàn huyện có 21951 HSPT, trong đó có
10728 HS tiểu học, 7615 HS THCS và 3608 HS THPT.
Toàn huyện chưa có trường đại học, cao đẳng , trung cấp chỉ có 1
Trung tâm dạy nghề mới được thành lập và chưa đi vào hoạt động.
* Mạng lưới trường lớp
+ Giáo dục mầm non : Năm học 2010 – 2011, có 17 trường mầm
non công lập, 8 trường tư thục với 4659 HS.
+ Giáo dục tiểu học : toàn huyện có 24 trường tiểu học.
+ Giáo dục THCS : Toàn huyện có 18 trường.
+ Giáo dục THPT : toàn huyện có 4 trường THPT công lập và 1
Trung tâm GDTX.
* Đội ngũ giáo viên
Năm 2010-2011, tổng số giáo viên toàn huyện là 1540, giáo viên
THPT có 272 người.
2.2. Thực trạng hoạt động HN cho HS THPT trên địa bàn
2.2.1. Thực trạng hoạt động GDHN
* Nhận thức của CBQL giáo dục, GV và nhân dân về HN
Việc nhận thức về HN cho HSPT của CB, GV và nhân dân trong
huyện còn nhiều hạn chế, làm cho công tác HN kém hiệu quả và ảnh hưởng
trực tiếp đến HS.
* Về đội ngũ giáo viên
Nhìn chung, các GV tham gia HN đều chưa hiểu biết đầy đủ về công
tác HN, các kiến thức liên quan đến HN để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Quản lý HN trong nhà trường còn lỏng lẻo.
* Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động GDHN
HN vẫn chưa được đầu tư. Các trường chưa có phòng Tư vấn HN,
phần mềm trắc nghiệm HN, các thiết bị kiểm tra sức khỏe như máy đo
huyết áp, cân đo….
Riêng CSVC phục vụ cho dạy NPT được đầu tư cho Trung tâm
GDTX được giao nhiệm vụ dạy NPT- đã được quan tâm, công tác dạy NPT
cấp THPT ổn định về quy mô số lượng và chất lượng.
* Chương trình tài liệu phục vụ GDHN
Chương trình sinh hoạt HN ở các trường không được thường
xuyên, nghèo nàn về nội dung và hình thức hoạt động. HN thực hiện thông
qua nội dung môn Công nghệ và mỗi tháng có 1 tiết giáo dục HN. Ngoài ra,
qua các môn học khác, các buổi sinh hoạt tập thể, giáo dục ngoài giờ lên
lớp cũng có lồng ghép nội dung HN.
Tóm lại, các trường đều tổ chức tư vấn HN cho HS, CB và GV đều
nhận thức rõ bản chất, mục đích, vai trò của công tác này. Tuy nhiên, vẫn
chưa đầy đủ và không đồng đều. Trong quá trình tư vấn, nhà trường mới chỉ
giới thiệu cho HS về thế giới NN như các loại nghề, nhóm nghề thông dụng
có ở địa phương và hệ thống trường đào tạo cấp địa phương, trung ương.
Nhận thức của HS về nghề còn phiến diện, nông cạn, mới nhận
thức bề ngoài của nghề.
2.2.2. Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT
Sự mất cân đối trong cơ cấu chọn nghề hiện nay, HS chỉ lao vào
học kế toán, kinh tế, ít chọn nghề nông nghiệp. Riêng huyện Bảo Lâm, cơ
cấu kinh tế được xác định từ năm 2015 là Công nghiệp - Dịch vụ - Nông
lâm nghiệp, hiện nay, HS đăng ký học ngành dịch vụ tăng cao hơn ngành
nông - lâm nghiệp, các ngành khối công nghiệp có rất ít HS đăng ký.
2.2.3. Thực trạng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp các cấp trên
địa bàn
Công tác phân luồng như thế hiện nay vẫn chưa có giải pháp rõ
ràng. Việc HN cho HS chưa được quan tâm đúng mức từ các cấp quản lý,
các thầy cô giáo, đến các HS trong trường học Cộng vào đó, tâm lý XH
còn nặng bằng cấp, nên con đường chọn học TCCN, nghề chưa được quan
tâm đúng mức.
2.3. Kết quả khảo sát hoạt động HN cho học sinh THPT ở huyện Bảo
Lâm
Bằng cách phát các Phiếu điều tra có sẵn các thông tin cần tìm hiểu
cho các đối tượng : HS, PHHS, GV, CBQL tại các trường THPT trên địa bàn.
2.3.1. Đối với khảo sát đối tượng học sinh
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 550 HS tại các trường : THPT Bảo
Lâm, THPT Lộc Thành, THPT Lộc An, THCS & THPT Lộc Bắc. Số HS
tham gia khảo sát là 510 HS.
Tìm hiểu về dự định của HS sau khi học xong THPT: HS vẫn dự
định học ĐH, CĐ, TCCN với tỷ lệ cao, tỷ lệ ở nhà làm nghề truyền thống
gia đình, đi làm, chưa có dự định thấp.
Nhận thức của HS về việc lựa chọn ngành nghề cho tương lai : đa
số HS đều nhận thức chọn nghề là một việc quan trọng chỉ có 2,9 % cho là
không quan trọng.
Tìm hiểu nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn nghề của HS nhiều
nhất, đa số HS đều chọn 3 nhân tố đó là thầy cô, gia đình và theo bạn bè.
Tìm hiểu mức độ hiểu biết của HS về nghề đã chọn, như hiểu về
những người làm nghề đó, biết những yêu cầu phẩm chất, năng lực phải có,
tính chất lao động, thu nhập thế nào, thời gian làm việc, phát triển nghề
Hầu như HS đã biết đầy đủ, biết khá nhiều, biết vừa phải và ít HS hoàn
toàn chưa biết.
Tìm hiểu nhận định của học sinh về môn học GDHN trong trường,
kết quả thống kê của HS cho thấy : đa số HS đều thích thú môn học, tỷ lệ
HS không ham thích môn học thấp.
Tóm lại, HS THPT của huyện Bảo Lâm đều nhận thức được tầm
quan trọng của HN và nhận thức được những yếu tố quan trọng trong việc
lựa chọn ngành nghề theo học, bằng chứng là HS rất hứng thú tham gia các
hoạt động HN trong nhà trường, tìm hiểu thông tin về nghề trên phương
tiện truyền thông, trao đổi với thầy cô, cha mẹ, bạn bè về NN. Tuy nhiên,
HS vẫn chưa được sự tư vấn cụ thể nào để chọn ngành nghề phù hợp với
bản thân đồng thời đáp ứng nhu cầu việc làm sau khi ra trường.
2.3.2. Đối tượng khảo sát phụ huynh học sinh về hoạt động HN
Nghiên cứu tiến hành phát phiếu khảo sát 450 bậc phụ huynh của
HS ở các trường THPT Bảo Lâm, Lộc Thành , Lộc An , THCS & THPT
Lộc Bắc . Tổng số phiếu thu về là 426 phiếu. Tỷ lệ phụ huynh tham gia trả
lời bảng hỏi là 94,7%.
Tìm hiểu về định hướng của phụ huynh với con em sau khi tốt
nghiệp THPT, kết quả khảo sát cho thấy phụ huynh định hướng cho con em
học ĐH, CĐ chiếm tỷ lệ cao 88,7%, chỉ có 8,5% phụ huynh định hướng
cho HS đi học nghề và 2,8% phụ huynh định hướng con làm nghề truyền
thống gia đình.
Tuy nhiên khi điều tra phụ huynh rằng ĐH, CĐ có phải là con
đường tiến thân duy nhất của HS hay không thì kết quả lại cho thấy hơn
56% ý kiến cho ĐH, CĐ không phải là con đường duy nhất.
Tìm hiểu nhận thức về việc lựa chọn ngành nghề của HS từ phía
phụ huynh, đa số phụ huynh đều cho là quan trọng, chỉ có 2,8% PHHS cho
là không quan trọng.
Khảo sát tìm hiểu việc phụ huynh có thường xuyên trao đổi về việc
chọn ngành nghề hay không, kết quả cho thấy hầu hết phụ huynh đều đã
trao đổi với HS nhưng với mức độ khác nhau .
Quan điểm của phụ huynh về việc chọn nghề cho con em : Đa số
phụ huynh đều nhận định việc lựa chọn ngành nghề phải dựa trên năng lực
HS, sở thích của bản thân HS và nhu cầu XH. Tuy nhiên phụ huynh cũng
lưu ý rằng nghề phải dễ kiếm việc làm, đó là những nghề XH cần.
Qua khảo sát PHHS, người nghiên cứu thấy rằng phụ huynh đã có
nhiều quan tâm đến ngành nghề, đến việc chọn nghề của HS và đặc biệt
công tác GDHN trong nhà trường. Tuy nhiên, họ vẫn mong muốn con em
tiếp tục học ĐH, CĐ sau khi tốt nghiệp THPT, phụ huynh đã có trao đổi
ngành nghề với con em, nhưng mức độ thường xuyên không cao.
2.3.3. Đối tượng khảo sát giáo viên về hoạt động hướng nghiệp
Nghiên cứu tiến hành khảo sát GV được giao nhiệm vụ GDHN cho
HS của các trường THPT Bảo Lâm, THPT Lộc Thành, THPT Lộc An,
THCS & THPT Lộc Bắc và Trung tâm GDTX Bảo Lâm (có nhiệm vụ
GDHN). Số lượng GV tham gia trả lời bảng hỏi là 121 người.
Khi tìm hiểu về mức độ quan tâm của GV về hoạt động HN cho
HS, đa số GV đều trả lời “rất quan tâm” hoặc “quan tâm”, không có GV
nào trả lời là “không quan tâm” đến hoạt động GDHN cho HS.
Mặc dù những nhà giáo rất tâm huyết trong công tác HN cho HS
của mình, nhưng việc được trang bị những kiến thức, thông tin, các phương
tiện dùng cho HN của GV là không thường xuyên, chưa đầy đủ và không
đồng đều. Chỉ có 16,5% giáo viên được tham gia đào tạo bồi dưỡng về HN,
hơn 80% là không được tham gia hoặc tham gia nhưng không đầy đủ.
Tìm hiểu về nội dung GDHN cho HS THPT trên địa bàn do Bộ GD - ĐT
ban hành có phù hợp không. Tỷ lệ GV cho rằng chưa phù hợp là 53,7%, và
không phù hợp là 7,3%.
Thống kê trả lời của GV về hiệu quả của hoạt động HN cho HS ở trường
THPT, cho thấy : có đến 74,4% GV cho rằng hiệu quả hoạt động GDHN
trong trường thấp và thêm 4,9% GV cho là không hiệu quả.
Theo kết quả điều tra GV về nguyên nhân chủ yếu làm cho công
tác GDHN ở nhà trường hiện nay chưa có hiệu quả là do :
- Chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo (24 /121, tỷ lệ 28,9%)
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về HN của GV còn yếu (47 /121, tỷ lệ
57,0%)
- Thiếu sự phối kết hợp giữa nhà trường và trung tâm GDTX, các trường ĐH,
CĐ, TCCN, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất…(25 /121 , tỷ lệ 29,8%)
- Kinh phí hoạt động và CSVC chưa đáp ứng yêu cầu.( 58 /121, tỷ lệ 70,2%)
- Nội dung chương trình chưa phù hợp.( 17 /121 , tỷ lệ 20,7%)
Qua khảo sát GV các trường, đa số GV đều rất quan tâm đến hoạt
động này, như GV đã trao đổi với HS về lựa chọn ngành nghề, chủ động
tìm hiểu về ngành nghề để tư vấn HN cho HS….GV có được tham gia các
khóa bồi dưỡng về HN chứ chưa được đào tạo bài bản, tỷ lệ GV chưa qua
bồi dưỡng vẫn còn rất cao.
Tóm lại, nhận thức về vai trò quan trọng của GDHN đã được nhiều
lực lượng chú ý đến nhất là GV, PHHS và HS. Tuy nhiên hiệu quả của
công tác GDHN trong nhà trường không cao như hiện nay là do nhiều
nguyên nhân :
Một là, nhận thức của các cấp quản lý giáo dục, GV, PHHS, HS và
các tầng lớp khác trong XH chưa đúng, đủ tầm với yêu cầu của công tác này.
Hai là, Đội ngũ CB, GV còn thiếu và yếu so với nhu cầu.
Ba là, việc hoàn thiện chính sách, nội dung, chương trình, CSVC
của hoạt động này chưa đổi mới và đáp ứng được yêu cầu.
Bốn là, chưa có sự phối kết hợp giữa trường học và trung tâm
GDTX, các trường ĐH, CĐ, TCCN trong việc tư vấn HN cho HS.
Năm là, CSVC phục vụ cho hoạt động GDHN trong nhà trường
chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng.
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
TẠI HUYỆN BẢO LÂM, LÂM ĐỒNG
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Phương hướng thực hiện công tác hướng nghiệp
3.1.2. Nhu cầu của học sinh
3.1.3. Xuất phát từ thực trạng hoạt động HN trên địa bàn
3.2. Những giải pháp cơ bản
3.2.1. Tổ chức chương trình hành động
3.2.1.1. Bổ sung và ban hành những văn bản để đưa hoạt động GDHN đáp
ứng yêu cầu mới của XH.
Sở GD - ĐT Lâm Đồng cần ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm có hướng dẫn về thực hiện nhiệm
vụ GDHN cho HS. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện sinh hoạt HN ở
các trường và đánh giá vào thi đua của trường.
Cải cách các chính sách phát triển về mở rộng các trường, trung
tâm dạy nghề, có chính sách phân luồng HS và xây dựng các chính sách
liên kết khối trường THPT với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các trung
tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn để cùng tham gia tư vấn HN cho HS.
3.2.1.2. Tổ chức các Hội nghị hàng năm về GDHN cho CB, GV và PHHS.
Sở GD-ĐT chủ động mở các Hội nghị về hoạt động GDHN, có
tổng kết, đánh giá, khen thưởng các trường thực hiện tốt, rút kinh nghiệm
cho những năm sau. Thành phần tham dự Hội nghị gồm đại diện các ban
ngành trong tỉnh, đặc biệt các đơn vị cộng tác phối hợp trong GDHN, dạy
nghề là các trường ĐH, CĐ, trường dạy nghề, các doanh nghiệp và PHHS.
Như vậy, các trường cũng cần tổ chức các Hội nghị về HN cho HS
và PHHS tại trường cho tất cả các khối lớp, triển khai kế hoạch hoạt động
HN cho các tổ, khối chuyên môn, đến các CB, GV, CNV trong toàn trường
biết và thực hiện. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá để hoạt động được
tốt hơn.
3.2.1.3. Xây dựng những nguồn thông tin về những ngành nghề mũi nhọn
của tỉnh, địa phương để cung cấp cho HS và PHHS.
Cùng với Sở LĐTB & XH Lâm Đồng, Phòng LĐTB & XH Bảo
Lâm xây dựng các tài liệu về ngành nghề ở địa phương cũng như toàn tỉnh,
bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau để thông tin đến với HS,
phụ huynh và các đối tượng khác.
Nhà trường THPT cần đầu tư, bổ sung thêm nguồn tài liệu, phương
tiện truyền thông, sách báo về NN, thế giới NN. Bổ sung trang bị máy tính
nối mạng internet để tạo điều kiện cho GV và HS tiếp xúc với thông tin
NN.
3.2.1.4. Tiếp tục đầu tư và phát triển Trung tâm GDTX huyện được giao
nhiệm vụ KTTH - HN - dạy nghề
Trung tâm GDTX của huyện được giao nhiệm vụ KTTH - HN -
dạy nghề đã được được đầu tư về quy mô, tuy nhiên trung tâm này chưa
hoạt động GDHN hiệu quả, Trung tâm mới chỉ là nơi dạy NPT mà chưa
thật sự là nơi tư vấn HN cho HS. Cơ sở vật chất cần được đầu tư thỏa đáng
để có thể đa dạng các nghề đào tạo ở Trung tâm, xây dựng phòng Tư vấn
HN, trang bị đầy đủ các tài liệu, thiết bị dụng cụ cho tư vấn HN, đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ GV chuyên về HN đáp ứng được cho HS các trường trên
toàn huyện.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của HN cho HS.
* Mục đích của thông tin tuyên truyền :
Xác định rõ tầm quan trọng của GDHN trong nhà trường với sự lựa
chọn ngành nghề của HS vừa phù hợp với cá nhân, điều kiện gia đình và
đáp ứng như cầu lao động của XH. Qua tuyên truyền để xóa bỏ tâm lý
chuộng bằng cấp trong XH ngày nay, ĐH, CĐ không phải là con đường
tiến thân duy nhất của HS.
Phổ biến thông tin về các ngành nghề trong XH một cách cụ thể,
đầy đủ.
* Nội dung tuyên truyền :
Nội dung tuyên truyền phải súc tích, hấp dẫn, thiết thực làm rõ
được quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác GDHN,
nói rõ về chiến lược đào tạo nguồn nhân lực lao động phục vụ sự phát triển
kinh tế của địa phương và tình hình CNH – HĐH đất nước nói chung.
Ngoài ra, nội dung tuyên truyền phải nêu rõ được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động nhất là về trình độ lao động của
địa phương, XH trong thời gian tới.
Theo mục tiêu và nội dung đã xác định ở trên, kết hợp nhiều hình
thức tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả và có sức thuyết phục với HS,
PHHS.
1. Xây dựng Website về HN trong huyện (tỉnh): Trong đó với đầy
đủ các nội dung tuyên truyền về HN như các chính sách, chủ trương của
Đảng & Nhà nước, địa phương về HN, thông tin về ngành nghề, chương
trình đào tạo, nơi đào tạo nghề, tình hình chuyển dịch cơ cấu, phát triển
nghề ở địa phương và toàn quốc…
2. Tổ chức các chương trình HN trên các phương tiện thông tin đại
chúng : Sử dụng kênh truyền hình để phát sóng các đoạn phim phóng sự,
các chương trình về HN, qua đó các chương trình về những nghệ nhân,
những người thành đạt trong các lĩnh vực nghề …kết hợp với đài phát
thanh ở xã, các phương tiện khác để tuyên truyền.
3. Thông qua các hoạt động sinh hoạt phong trào của Đoàn TN, các
câu lạc bộ …để cung cấp thông tin về nghề cho HS : Có hệ thống các
ngành nghề mũi nhọn, các ngành nghề truyền thống tại địa phương để cung
cấp cho đoàn viên thanh niên, HS các trường.
4. Tổ chức chuyên đề HN cho HS thường xuyên hoặc định kỳ trong
năm học: Mở các hội nghị về HN cho HS định kỳ (thường xuyên) trong
năm học mời các cấp, các ngành, đoàn thể, lãnh đạo ở địa phương và PHHS
đến tham dự. Đưa nội dung HN vào hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS.
5. Tổ chức cho HS tham quan thực tế ở các cơ sở, đơn vị trường
dạy nghề, Hội chợ việc làm, Trung tâm giới thiệu việc làm
Thông tin tuyên truyền là kênh quan trọng hàng đầu trong việc tác
động đến thế hệ trẻ do đó việc sử dụng các phương tiện thông tin vào HN
với mục đích xã hội hóa HN, đưa thông tin về thế giới NN, GDHN trên các
phương tiện đại chúng này sẽ có nhiều tác động tích cực làm chuyển biến
nhận thức của các tầng lớp trong XH về hoạt động HN.
3.2.3. Phát triển tiềm năng nghề cho HS
Mục đích cuối cùng của tư vấn HN là giúp HS nhận thức: một
người không chỉ phù hợp với một nghề mà phù hợp với một nhóm nghề ;
thế giới nghề là rộng lớn : có nhiều loại nghề (chân tay, trí óc), nhiều loại
việc (nhân viên, quản lý, tự do), từ đó chọn cho bản thân một nghề phù hợp
để lập thân lập nghiệp.
Các trường THPT và mỗi GVCN phải hình thành được các kỹ năng
tự HN cho HS và hướng dẫn các em tự HN cho chính mình.
Phải có đầy đủ thông tin từ HS, phải để các em bộc bạch được các
khó khăn, lúng túng của mình trong quá trình chọn nghề, chọn ngành học.
Chương trình GDHN lớp 12 đã tập trung vào các thông tin tư vấn HN cho
HS, đây là giai đoạn HS có những trăn trở muốn được chia sẻ, gặp rất nhiều
lúng túng cần được giải đáp để có một quyết định đúng nhất trong việc
chọn nghề. Cho nên, các trường cần có phòng tư vấn HN với một Ban tư
vấn HN có kinh nghiệm và kỹ năng HN. Phương pháp tư vấn là trao đổi,
thảo luận trực tiếp với HS, hoặc qua “hòm thư”HN, hoặc qua địa chỉ Email
của trường.
Tóm lại, tự HN đã trở thành một kỹ năng sống của con người thời
hiện đại, vì thế các trường THPT cần trang bị cho HS các kỹ năng tự HN
cho bản thân trong suốt thời gian học THPT. Về lâu dài, các trường phải tự
đào tạo một đội ngũ GV “chuyên nghiệp” về tư vấn HN. Đây là yêu cầu
phát triển nhà trường và cũng là mục tiêu trong việc nâng cao chất lượng
nhà trường trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
3.2.3. 1. Đổi mới chương trình và phương pháp HN theo cách tiếp cận mở
Thay vì chỉ tập trung vào dạy HS một số kỹ năng nghề cơ bản, hiểu
biết một vài nghề các em hứng thú, ta nên xem GDHN như là một phần của
giáo dục kỹ năng sống bằng cách mở rộng hiểu biết thế giới NN, cung cấp
cập nhật các thông về NN, tạo điều kiện cho HS chiếm lĩnh các tri thức về
nhiều nghề hiện có trong XH hay nghề đặc thù của từng khu vực, địa
bàn…. Từ đó, HS hứng thú với kiến thức về nghề mà mình biết giúp các
em lựa chọn nghề phù hợp hơn với bản thân và yêu cầu của nghề.
Với vai trò là bộ môn chủ lực trong việc thực hiện các nhiệm vụ
HN, lao động kỹ thuật trong nhà trường với các thành phần của nó như các
môn kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp, dịch vụ và phục vụ, lao
động công ích sẽ tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi để mở rộng hiểu
biết về thế giới NN cho HS, tham gia vào việc hình thành hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo kỹ thuật ban đầu, hình thành thái độ đúng đắn đối với lao
động nghề nghiệp xã hội cho các em. Vì thế việc xem xét một cách có hệ
thống hoạt động giảng dạy kỹ thuật trong nhà trường PT với quan điểm
giáo dục kỹ thuật tổng hợp là hoàn toàn cần thiết nhằm góp phần đạt tới
mục đích HN.
Đổi mới và hiện đại hóa nội dung chương trình GDHN trong từng
tiết dạy HN kết hợp với đổi mới phương pháp sẽ tạo được sự hứng khởi cho
người học, xây dựng các giờ học HN sinh động, sôi nổi. Có thể tổ chức
nhiều giờ HN bằng cách tham quan các cơ sở thực tế, hoặc cho HS thử
tham gia làm nghề …
Trung tâm mở rộng các danh mục ngành nghề đào tạo để HS có
nhiều cơ hội chọn học NPT hơn, đồng thời tư vấn giúp các em chọn nghề
học phù hợp. Trong quá trình dạy NPT, các GV cần theo dõi năng lực thực
hành ở từng em, kết quả học NPT của các em cần được xem như là một yếu
tố để HN.
3.2.3. 2. Thành lập các phòng, ban tư vấn HN cho HS trong trường
Ở mỗi trường cần thành lập Ban tư vấn HN gồm các thầy cô giáo
có uy tín, có kiến thức về thế giới NN, có khả năng giao tiếp tốt với phụ
huynh cũng như HS. Ban tư vấn này có phòng làm việc riêng, có kế hoạch
làm việc cụ thể, sao cho có thể tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp cho HS hoặc
phụ huynh HS khi có nhu cầu.
Ngoài việc Tư vấn HN sơ bộ như hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin
NN, xác định năng lực bản thân, điều kiện phẩm chất so với điều kiện yêu
cầu của nghề mà HS chọn, các trường cần Tư vấn chuyên sâu cho HS, cần
tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, các môn học yêu thích, sở thích, sở trường của
HS ; cho HS làm các bài test về trí tuệ, HN… cán bộ HN sẽ dựa trên các
thông tin thu được và kết quả các bài test mà có cơ sở hướng dẫn cho HS
nhận thấy năng lực, khả năng của mình, xu hướng, tính cách bản thân so
với sự phù hợp nghề. Cán bộ HN nêu được những điểm mạnh, yếu của HS,
nhu cầu thực tế của nghề từ đó đưa ra lời khuyên cho HS chọn nghề.
Tư vấn sơ bộ kết hợp tư vấn chuyên sâu được tiến hành phù hợp
với trình độ HS, đặc điểm lứa tuổi, nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động NN
trong XH, tư vấn được tiến hành thường xuyên và xuyên suốt trong những
năm học THPT.
Nhiệm vụ của Ban hướng nghiệp bao gồm :
- Giúp CB, GV trong nhà trường, đặc biệt là đối với các thầy, cô giáo, các
tổ chức đoàn thể của giáo viên và học sinh nhận thức đầy đủ và sâu sắc
mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung chính của việc tổ chức hoạt động
HN trong trường.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức XH có liên quan cùng tham gia vào
công tác HN.
- Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá theo từng phần việc, từng giai đoạn của các
bộ phận hợp thành trên cơ sở kế hoạch hợp đồng được giao, tương ứng với
đặc điểm hoạt động của bộ phận mình.
Để thực hiện 3 nhiệm vụ trên, Ban hướng nghiệp cần thiết phải tiến
hành những công việc cụ thể sau :
+ Dựa vào kế hoạch của chính quyền địa phương về phân bổ lao động và
phát triển KT - XH, cung cấp cho GV những hiểu biết về nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực ở địa phương và khả năng tiếp nhận HS ra trường trong
mỗi năm học.
+ Đưa nội dung hoạt động HN vào kế hoạch hoạt động chung của nhà
trường ở từng giai đoạn (tháng, học kỳ, năm học) và từng mảng công việc
(học tập văn hoá, lao động sản xuất, hoạt động ngoại khoá )
+ Tổ chức trao đổi kế hoạch thực hiện nội dung HN giữa các bộ phận chức
năng trong trường để hoạt động HN được triển khai một cách đồng bộ.
+ Trao đổi với GV và các tổ chức đoàn thể xã hội trong và ngoài nhà
trường để thiết lập kế hoạch sử đụng các hình thức HN nhằm phát triển
hứng thú, sở trường, năng lực của học sinh.
+ Thiết lập kế hoạch và sự cộng tác giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất
và các cơ quan đào tạo nghề trên địa bàn nhằm nâng cao sức mạnh tổng
hợp và hiệu quả của hoạt động HN (thực hiện các bài giảng hướng nghiệp
theo chương trình của Bộ, gặp gỡ, trao đổi giữa HS và cơ sở sản xuất, giúp
nhà trường về cơ sở kỹ thuật, cán bộ công nhân có tay nghề ).
+ Trên cơ sở hiện có của trường PT, dự tính việc thành lập các nhóm, tổ
khoa học kỹ thuật, các đội nghề phù hợp với nguyện vọng, năng lực và yêu
cầu thực tế .
+ Kết hợp với Đoàn thanh niên và Hội cha mẹ học sinh tổ chức các cuộc
thi, hội thảo, câu lạc bộ nhằm mục đích giúp đỡ trao đổi với học sinh cuối
cấp về hướng đi trong tương lai của họ.
+ Xác lập kế hoạch HN trong các giờ thực hành sản xuất (thông qua các
loại hình hoạt động), trong hoạt động ngoại khoá và các công tác xã hội của
học sinh, tổ chức các cuộc thi tuyển chọn tay nghề, triển lãm thành quả lao
động
+ Thành lập Ban tư vấn nghề trong trường để góp ý với HS và phụ huynh
về sự lựa chọn nghề.
+ Thiết lập kế hoạch về việc xây dựng nội dung, hình thức tổ chức và lực
lượng tham gia học HN, phòng HN của nhà trường.
+ Xác định kế hoạch điều tra cơ bản về hứng thú, năng lực, sở trường của
học sinh đầu cấp và cuối cấp.
Tất cả những nhiệm vụ và nội dung công việc trên đây do Ban
hướng nghiệp nhà trường đề ra sẽ được các thành phần trong hệ thống cụ
thể hoá và triển khai thực hiện. Việc đề xuất các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể
thường được tiến hành vào đầu năm học, dần dần bổ sung cho hoàn chỉnh
thêm hàng tháng và học kỳ. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng nhiệm vụ mà
trao cho từng bộ phận hoặc cá nhân trong trường, hoặc cũng có thể ký kết
hợp đồng với các tổ chức ngoài xã hội, ấn định thời gian hoàn thành, đặc
biệt là kiểm tra, báo cáo kết quả. Các nhiệm vụ như trên sẽ được sắp xếp
thành một hệ thống theo thứ tự ưu tiên về tầm quan trọng, về tính cấp thiết
của vấn đề và tiến triển theo thời gian trong năm học.
Ban hướng nghiệp chịu trách nhiệm thu thập xử lý những thông tin
do các bộ phận cung cấp, đưa ra những nhận định, đánh giá sơ bộ về xu
hướng nghề của học sinh. Những thông tin sau xử lý do ban hướng nghiệp
thực hiện sẽ là những tài liệu bổ ích cho cán bộ làm công tác tư vấn khi tiến
hành hoạt động này, làm cho nội dung tư vấn có tính sát thực, đáp ứng
đúng nhu cầu định hướng nghề của đối tượng tư vấn. Ban hướng nghiệp
còn chịu trách nhiệm tham mưu cho hiệu trưởng đề xuất kế hoạch và tổ
chức các hoạt động tư vấn về nhân lực, cơ sở vật chất, phù hợp kế hoạch
năm học của nhà trường trên từng loại.
3.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ CB, GV làm công tác HN
Ở nước ta chưa có ngành đào tạo GV về công tác HN, cho nên đây
là công tác kiêm nhiệm của các thầy cô giáo, đặc biệt là đội ngũ GVCN. Vì
thế để làm được và làm tốt công tác HN đòi hỏi các GV phải tự học để
trang bị cho mình các tri thức và kỹ năng HN. Ngoài các kỹ năng sư phạm
của một GV, cần có hệ thống các kỹ năng tư vấn HN như : kỹ năng trò
chuyện, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng xử lý tình huống HN, kỹ năng quyết
định vấn đề … để đưa ra lời khuyên hợp lý.
Người làm công tác tư vấn HN cần phải có những phẩm :
- Công tác tư vấn HN liên quan mật thiết đến vấn đề tâm sinh lý HS, cho
nên người làm công tác tư vấn HN phải trang bị cho mình các tri thức về
tâm lý học lứa tuổi và các phẩm chất cơ bản của một nhà tâm lý.
- Tính cách phải cởi mở, thân mật, biết quan tâm đến người khác, đam mê với
công việc… kết hợp với các phẩm chất sư phạm vốn có của một nhà giáo.
3.2.4.1. Định hướng phát triển đội ngũ GV làm nhiệm vụ HN :
Trong hoạt động GDHN ở trường THPT, hoạt động tư vấn nghề có
liên quan tới hiệu trưởng, ban HN, GVCN, giáo viên bộ môn, thư viện, y
tế, Trong đó, hiệu trưởng là người phụ trách chung về các hoạt động
hướng nghiệp trong nhà trường, trong đó có hoạt động tư vấn. Hiệu trưởng
có trách nhiệm thông qua và ký các quyết định về kế hoạch tiến hành các
hoạt động tư vấn trong và ngoài trường. đối tượng cụ thể.
Ban HN chịu trách nhiệm thu thập xử lý những thông tin do các bộ
phận cung cấp, đưa ra những nhận định, đánh giá sơ bộ về xu hướng nghề
của HS.
Giáo viên bộ môn thu thập và cung cấp những thông tin có liên
quan thái độ, năng lực học tập của từng HS đối với những môn học cụ thể.
GVCN cung cấp những thông tin phản ánh trình độ nhận thức xã
hội, phẩm chất đạo đức, kỹ năng hòa nhập với cộng đồng của mỗi học sinh
do mình phụ trách. Mỗi GVCN còn có trách nhiệm tập hợp những thông tin
do những bộ phận khác cung cấp để thiết lập các phiếu đánh giá về xu
hướng nghề đối với từng HS trong lớp làm cơ sở cho hoạt động tư vấn.
Đoàn Thanh niên thu thập và cung cấp những thông tin về năng lực
hoạt động xã hội, tập thể, về ý thức, thái độ, lối sống của mỗi thành viên
trong tổ chức
Đội ngũ GV làm HN hiện nay còn kiêm nhiệm và chưa được đào
tạo, bồi dưỡng mà lực lượng này chính là nòng cốt của việc đổi mới hoạt