Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Tổ chức quản lý doanh nghiêp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.16 KB, 107 trang )

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN
TẢI
Câu 1. đặc điểm của 1 số loại hình doanh nghiệp cơ bản trong nền kinh tế Việt
Nam hiện nay
1.1.
1.1.1.

1.1.2

Các doanh nghiệp Nhà nước quản lý
Khái niệm
DNNN là một doanh nghiệp do nhà nước thành lập, đầu tư vốn ban đầu và
quản lý với tư cách chủ sở hữu, đồng thời là một pháp nhân kinh tế hoạt
động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật, hoạt động theo định
hướng nhà nước và thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Tổng công ty là một loại hình daonh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao
gồm nhiều đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế,
quan hệ tài chính, công nghệ tiêu thụ, dịch vụ, thong tin, nghiên cứu, đào tạo
và tiếp thị được nàh nước lien kết lại để hình thành một tổ chức kinh tế lớn
có sức cạnh tranh trên thi trường trong và ngoài nước, đồng thời trăng cường
khả năng hoạt động của các đơn vị thành viên.
Đặc điểm
Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành lập.
+ Doanh nghiệp Nhà nước đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực
tiếp ký quyết định thành lập khi thấy việc thành lập Doanh nghiệp là cần
thiết. Việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước dựa trên nguyên tắc chỉ thành
lập theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế dựa
trên những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm dó và chủ trương của
Đảng và ngành nghề lĩnh vực đó.
+Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu từ vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà
nước, tài sản của doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận của tài sản Nhà


nước. Doanh nghiệp Nhà nước sau khi được thành lập là một chủ thể kinh
doanh, tuy nhiên chủ thể kinh doanh này không có quyền sở hữu đối với tài
sản trong doanh nghiệp mà chỉ là người quản lý tài sản và kinh doanh trên
cơ sở sở hữu của Nhà nước. Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển
vốn mà Nhà nước giao.
Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo
mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.


+ Nhà nước quản lý doanh nghiệp Nhà nước thông qua cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm những nội dung
sau:

Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại
doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với quy mô của nó.

Những quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ
chức trong doanh nghiệp Nhà nước như hội đồng quản trị, Tổng giám đốc...

Những quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm miễn
nhiệm khen thưởng kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp như
chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu
kinh tế xã hội do nhà nước giao.
Nếu Nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước nào thực hiện hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp Nhà nước đó phải kinh doanh có hiệu quả,
doanh nghiệp Nhà nước nào được giao thực hiện hoạt động công tích thì
doanh nghiệp Nhà nước đó phải thực hiện hoạt động công ích nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội.

Doanh nghiệp Nhà nước là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước giao.
1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH )
1.2.1. Công ty TNHH có hai thành viên trở lên
- Khái niệm : Công ty TNHH là doanh nghiệp, mà trong đó thành viên góp vốn
được hưởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của DN trong phạm vi
số vốn đã cam kết góp vốn vào DN .
- Đặc điểm


Vốn điều lệ của công ty được các thành viên cam kết góp đủ ngay từ thời
điểm đăng ký thành lập



Phần góp vốn của thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng
khoán, mà được ghi rõ tròn điều lệ của công ty



Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu




Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người ngoài công ty bị hạn chế



Thành viên của công ty TNHH có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Số lượng =<

50 người



Cơ cấu của công ty TNHH gọn nhẹ



Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh



Ưu điểm

Dễ thống nhất trong việc thành lập và quản lý hoạt động của công ty

Việc tổ chức và quản lý đều được người đầu tư trực tiếp tham gia nên họ
tin tưởng hơn .
Nhược điểm
Chuyển đổi chủ sở hữu vốn góp và huy động thêm vốn koong rộng rãi như
công ty cổ phần\

1.2.2. Công ty TNHH một thành viên
- Khái niêm
Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do 1 tổ chức làm chủ sỏ hữu và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp

1.3.

1.3.1.

Đặc điểm
• Chủ sở hữu công ty phải góp vốn đầy đủ , đúng hạn như đã cam kết
trong hồ sơ đang ký kinh doanh
• Trong quá trình hoạt đọng , chủ sở hữu công ty có quyền tự do
chuyển nhượng toàn bộ hoặc 1 phần vốngóp của mình cho người
khác
• Không được phất hành cổ phiếu
• Cơ cấu tổ chức gồm : Hội đồng quản trị và Giám đốc ( Tổng giám
đốc )
Công ty cổ phần (CTCP)
Khái niệm
CTCP là doanh nghiệp mà trong đó thành viên mua cô phần được hưởng
lợi nhuận và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của DN trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào công ty.


1.3.2.

1.3.3.

1.3.4.

1.4.
1.4.1.

1.4.2.

Đặc điêm

Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần và được thể hiện duois hình hình thức chứng khoán gọi là cổ phiếu.
Người có cổ phiếu là thành viên của công ty, được gọi là cổ đông.
Khi thành lập, các sang lập viên chỉ cần đăng ký mua 20% số cổ phiếu dự
định phát hành, số òn lại họ có thế công khai gọi vốn từ những người khác.
Thành viên có trách nhiệm góp đủ số vốn tương ứng với số cổ phần đã đăng
ký mua và chỉ chịu trách nhiemj về nwoj của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ cổ phần của cổ đông sáng lập trong ba năm đầu kể tù ngày đăng ký kinh
doanh, chỉ có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông nếu
dduocj sự chấp nhận của hội đồng cổ đông. Sau 3 năm, cổ phần của cổ đông
sáng lập được chuyển nhượng bình thường như cổ phần phổ thông khác.
Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng ít nhất là 2 và không hạn
chế mức tối đa
CTCP có quyền phát hanh chứng khoán ra công chúng theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
CTCP có tư cách pahsp nhân kể từ ngay được câp giấy chứng nhận đăng
ksy kinh doanh.
CTCP có cơ cấu quản lý phức tạp hơn công ty trách nhiệm hữu hạn.
Ưu điểm
Dễ huy đọng vốn của toàn xã hội.
Dễ chuyển đổi vốn vào lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả cao.
Tạo ra sự chu chuyển vốn nhanh trong xã hội.
Tính xã hội hóa cao.
Rủi ro trong kinh doaanh được phân tán rộng.
Nhược điểm
Do rủi o kinh doanh được phân tán rộng, nên trong những trường hợp
nghiêm trọng sẽ gây biến động tài chính lớn trong taon xã hội.
Công ty hợp danh

Khái niệm
Công ty hợp danh là loại hình kinh doanh đặc thù, nó được áp dụng vào
một số loại hình dịch vụ đặc biệt trong nền kinh tế hị trường, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân
Đặc điểm
Có ít nhất hai thành viên hợp danh làm chủ


1.5.
1.5.1.

1.5.2.

1.5.3.

1.5.4.

1.6.
1.6.1.

Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình, nhằm nâng cao vai trò của mỗi thành viên , cũng như dịch vụ àm họ
tạo ra.
Trong công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm bằng phần vốn góp vào công ty.
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Khái niệm
DNTN là DN do một cá nhân đầu tư và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của DN
Đặc điểm

DNTN là đon vị kinh doanh do một người bỏ vốn thành lập và làm chủ. Vi
vậy DNTN tự quản lý và tự chịu trách nhiệm.
Chủ DNTN tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Ưu điểm
Hiệu quả quản lý cao
Trách nhiêm đói với tài sản và hiệu quả sản xuất cao
Ra quyết định nhanh và điều đó tạo ra sự thích ứng nhanh và nhạy với các
biến động của thi trường
Các lao động tahm gia quản lý và trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh
trách nhiệm cao, không trông chờ hay ỷ lại.
Nhược điểm
Khả năng tiếp nhận công nghệ mới và hiện đại bị hạn chế nhất là khi cần
vốn lớn
Việc đảm bảo lợi ích của người lao động bị hạn chế, nhất là khi hành lang
pháp lý chưa được đảm bảo chắc chắn..
Không có thể tạo ra quan hệ sản xuất xã hội chur nghĩa.
Khó huy động để đảm bảo lợi ích xã hội hay khi cần điều tiết nên kinh tế.
Nhà nước khó kiểm soát tình hình tài chính
Đối với Việt nam, uy tín chung chưa được xác lập vững chắc.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Khái niệm
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là hình thức đầu tư
mà ở đó các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn để lập ra pháp nhân mới tại Việt
Nam theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm thực
hiện mục tiêu chung của các nhà đầu tư
1.6.2

. Đặc điểm



- Là hình thức đầu tư mang tính ổn định, tính vững bền và tính tổ chức.
- Được thành lập dưới hình thức công ty TNHH. Điều đó có nghĩa là các nhà
đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đầu tư vào
doanh nghiệp đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Các nhà đầu tư vốn nước ngoài có quyền sở hữu 1 phần hay toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Câu 2.phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh
nghiệp
- Về quản lý nhà nước : khi quản lsy kinh doanh phat triển, xã hội có quá nhiều
dợn vị kinh doanh, khi đó cần có hành lang pháp lý để đảm bảo cho các hoạt động
đó, mặt khác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, ra các chính sách khuyến
khích phát triển, bảo hộ KD,… đòi hỏi nhà nước phải tổ chức và cho phép các loại
hình đơn vị kinh tế thích hợp ra đời là DN.
- Quy mô kinh doanh phát triển lớn hơn quy mô ban đầu cần phải có một tổ chức
nhất định để pháp luật bảo hộ và tạo vị thế trong kinh doanh, hoặc khi cần mở rộng
quy mô nhưng khả năng về về vốn và kĩ thuật bị hạn chế, các nhà kinh doanh phai
kết hợp với nhau theo quy định nào đó.
- Khi nhà nước cần một tiềm năng kinh tế và quốc phòng, cần có những hoạt động
phục vụ chung xã hội, cần có sự ổn định và phát triển nhanh nề kinh tế,…
Câu 3. Quá trình và thủ tục phá sản doanh nghiệp
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Chương II)
Khi nhận thấy DN,HTX (DN,HTX) lâm vào tình trạng phá sản (Điều 3) thì
các chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (các điều 13,
14, 15, 16, 17 và Điều 18) và nộp tiền tạm ứng phí phá sản.
Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Chương II)
Tòa án nhận đơn, xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản -> Trả lại đơn
(Điều 24) hoặc Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày nộp lệ phí phá



sản (Điều 22) hoặc Quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản trong trường hợp đặc
biệt (Điều 87). Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án ra quyết định
mở/ không mở thủ tục phá sản (Điều 28) và Thông báo quyết định mở thủ tục phá
sản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ra quyết định (Điều 29).
Bước 3: Lập danh sách chủ nợ, người mắc nợ, kiểm kê tài sản và thanh lý trong
trường hợp đặc biệt (Chương III, IV)
+ Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc kiểm kê tài sản (Điều 50),
lập danh sách chủ nợ (Điều 51, Điều 52); lập danh sách người mắc nợ
(Điều 53);
+ Tòa án quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường hợp đặc biệt
(Điều 78);
Bước 4: Hội nghị chủ nợ (Chương V)
Triệu tập Hội nghị chủ nợ (Điều 61), Quyền và nghĩa vụ tham gia hội nghị
chủ nợ (Điều 62, Điều 63) Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất (Điều 64), Điều kiện
hợp lê của Hội nghị chủ nợ (Điều 65), Hoãn Hội nghị chủ nợ (Điều 66);
Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia Hội nghị chủ nợ
vắng mặt (Điều 67).
Bước 5: Thủ tục phục hồi, thủ tục thanh lý (Chương VI)
Thủ tục phục hồi (từ Điều 68 đến Điều 74) hoặc Thủ tục thanh lý (Điều 79,
khoản 1,2 Điều 80) -> Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh (Điều 76)
hoặc Quyết định mở thủ tục thanh lý (khosản 3 Điều 80).
Bước 6: Tuyên bố DN,HTX bị phá sản (Chương VII)
Quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản đồng thời với việc ra quyết định
định chỉ thủ tục thanh lý tài sản khi DN,HTX không còn tài sản để thực hiện
phương án phân chia tài sản; hoặc Phương án phân chia tài sản đã được thực hiện
xong (Điều 85, Điều 86).
Chương2: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải
Câu 1: Phân tích các yếu tố môi trường tác động đến SXKD của DNVT

1.

Môi trường kinh tế


Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNVT nó bao gồm các nhân tố như: lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng,
tiền tệ, tỉ lệ thất nghiệp…
Lạm phát
+ Tỷ lệ lạm phát tăng làm giảm giá trị của đồng tiền ảnh hưởng đến hoạt
động kinh tế việc sử dụng vốn của doanh nghiệp vận tải cụ thể là làm cho
chi phí yếu tố đầu vào ( mua phương tiện, nhiên liệu, …) tăng
+ Ngược lại nếu tỷ lệ lạm phát giảm sẽ đảm bảo được giá trị đồng tiền thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
+ Tỷ giá hối đoái và lãi suất: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá mà tại đó một đồng
tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả
đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến việc nhập xuất nhập khẩu:
Khi giá đồng nội tệ tăng hay tỷ giá hối đoái giảm, nhập khẩu sẽ được khuyến khích
do giá nhập khẩu trở nên rẻ tương đối, chi phí nhập khẩu giảm. DO đó làm giảm
chi phí mua phương tiện,thiết bị sửa chữa và nhiên liệu cho sản xuất vận tải
Ngược lai khi tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ giảm giá) sẽ gây bất lợi cho nhập
khẩu, giá nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, Doanh nghiệp phải bỏ nhiều tiền hơn để
mua phương tiện sẽ dẫn đến việc giảm lợi nhuận , ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của DN
+Mức lãi suất ngân hàng cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến việc huy động vốn
và sử dụng vốn của doanh nghiệp vận tải. Nếu mức lãi suất hợp lí thì các
danh nghiệp sẽ gửi tiền vào ngân hàng và cho các đối tác vay mượn. ngược
lại, nếu mức lãi suất ngân hầng quá cao hay quá thấp sẽ ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp

+ Tốc độ phát triển kinh tế: Nếu nền kinh tế đang ở trong giai đoạn hưng
thịnh thì nó sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các chiến lược đầu tư của ngành, của
doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải . Ngược lại nếu
nền kinh tế suy thoái sẽ tạo ra các nguy cơ cho chiến lược đầu tư, phát triển
của nghành


2.

Môi trường chính trị, luật pháp

Một đất nước có tình hình chính trị không ổn sẽ ảnh hường rất lớn đến các lực
lượng lao động. Tình hình đầu tư của nước ngoài
Hệ thống pháp luật chi phối đến tất cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nó
thể hiện qua các bộ luật, các chuẩn mực, nghị định. Để điều chỉnh hành vi kinh
doanh của doanh nghiệp giúp cácdoanh nghiệp đi đúng hướng.Hệ thống pháp luật
đồng bộ chặt chẽ tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.Ổn định phát tiển kinh tế xã
hội, tự do kinh doanh, làm chủ kinh doanh và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong
kinh doanh và đôi bên cùng có lợi trong kinh doanh.
3.

Môi trường văn hóa

Nhân tố này tác động đến doanh nghiệp thông qua các nhân tố: Trình độ, dân trí, tỷ
lệ kết hôn, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lên tăng dân số, phong cách, lối sống, chuẩn mực đạo
đức, giải trí, phong tục tập quán, văn hóa
Trình độ dân trí càng cao ảnh hưởng càng lớn đến chiến lược kinhdoanh của doanh
nghiệp bởi vì lúc đó yêu cầu về chất lượng dịch vụ và nhu cầu đi lại tăng cao .
Tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ, tăng dân số có hợp lí hay không đều ảnh hưởng đến thị
trường, nhu cầu vận tải . và từ đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của

doanhnghiệp
Phong cách, lối sống và phong tục tập quán cũng có ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
vận tải: Ở những đô thị nhu cầu đi lại của người dân thường cao hơn so với ở nông
thôn hoặc vùng núi , nhu cầu đi tham quan giải trí của những người sống ở khu vực
đô thị cũng phát triển hơn. Điều này làm ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của
DNVT.
4.

Môi trường xã hội

Môi trường xã hội: có sự phân biệt giàu nghèo, xã hôi nhiều tệ nạn như trộm, cướp
cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của DNVT DN phải mất nhiều chi phí
cho việc giải quyết các vấn đề mất tài sản, đền bù thiệt hại sau tai nạn …
5.

Môi trường công nghệ


Khi công nghệ phát triển doanh nghiệp vận tải có điều kiện áp dụng các thành tựu
của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ví dụ


sử dụng thẻ xe buýt thông minh góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của
xe buýt và tạo sự tiện lợi cho hành khách



sử dụng các phương tiện mới hiện đại để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt

nhất…

6.

Môi trường sinh thái

DN phải quản lí phương tiện, bảo dưỡng và sữa chữa định kì để đảm bảo tình trạng
tốt cho phương tiện vận tải giảm lượng khí thải ra môi trường
Theo các chuyên gia giao thông. Khí thải môi trường có tới 70% bắt nguồn từ các
phương tiện giao thông.Nó không chỉ đe dọa đến sức khỏe mà còn ảnh hưởn đến
chất lượng cuộc sống người dân
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khi phương tiện vận tải hoạt động
đồng thời thải ra một lượng khí thải ra môi trường với mức độ độc hại ngày càng
lớn
7.

Môi trường quốc tế

Môi trường quốc tế bao gồm các nhân tố nằm ngoài biên giới quốc gia tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
a.

Những ảnh hưởng của nền chính trị thế giới

Những thay đổi chính trị toàn thế giới, từng khu vực và ngay cả sự thay đổi thể chế
chính trị của một nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp ở các nước đang có quan hệ làm ăn với nước đó. Sở dĩ như vậy vì mọi thay
đổi về chính trị một nước ít nhiều dẫn đến các thay đổi trong quan hệ kinh tế với
các nước khác
b. Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế:



Luật pháp của các quốc gia là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh của nước đó.
Các quy định luật pháp của mỗi nước tác động đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh ở thị trường nước đó. Môi trường kinh doanh quốc tế lại
phụ thuộc vào luật pháp và các thông lệ quốc tế. Chính những điều này vừa tạo ra
cơ hội vừa tạo ra thách thức cho tất cả các doanh nghiệp của bất kỳ quốc gia nào
nói chung và DNVT nói riêng
c. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế quốc tế:
Các yếu tố kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các doanh
nghiệp ở mọi nước tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới.
Các yếu tố kinh tế quốc tế bao gồm:
Thứ nhất, mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới
Thứ hai, do khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới
Thứ ba, thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế
d. Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật – công nghệ
Kỹ thuật – công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng
suất, chất lượng, giá thành… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh
tranh của DNVT
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, nhân tố kỹ thuật công nghệ đóng vai trò cực
kỳ quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp lớn phát triển mạnh nếu muốn có sức mạnh cạnh tranh cao sẽ là doanh
nghiệp có khả năng nắm giữa kỹ thuật – công nghệ cao, đi đầu trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển.
e. Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa – xã hội
Mỗi nước đầu có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng giữ
gìn bản sắc dân tộc của từng nước. Bản sắc dân tộc ảnh hưởng trực tiếp đến các
doanh nghiệp thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nước mà họ quan hệ



Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, suy cho
cùng phụ thuộc vào kết quả của các phần tử cấu thành – các doanh nghiệp. Mức độ
đạt được hệ thống mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc
vào môi trường kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với hoàn cảnh
của môi trường kinh doanh
Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có quan hệ
tương tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác
nhau. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận
nhưng lại có yếu tố tạo thành lực cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Các yếu tố, điều kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không
cố định một cách tĩnh tại mà thường xuyên vận động, biến đổi. Bởi vậy, để nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải nhận biết một cách
nhạy bén và dự báo đúng được sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau. Xét theo cấp độ
tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, có cấp độ nền kinh tế quốc dân và
cấp độ ngành.
Môi trường tác nghiệp được xác định đối với một ngành công nghiệp cụ thể, với tất
cả các doanh nghiệp trong ngành chịu ảnh hưởng của môi trường tác nghiệp trong
ngành đó.
Môi trường vĩ mô gồm: các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, định hình và có ảnh
hưởng đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, và tạo ra các cơ hội và
mối nguy cơ đối với các tổ chức
Môi trường tác nghiệp và môi trường bao hàm các yếu tó bên ngoài tổ chức định
hướng sự cạnh tranh trong ngành
Hoàn cảnh nội bộ bao hàm các nguồn lực nội bộ tổ chức
Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu
quả cao.



Môi trường bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, tác dộng
đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiều khi môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp, kết hợp với nhau và được
gọi là môi trường bên ngoài.
Các doanh nghiệp cần nhận biết hai yếu tố khác khi phân tích các ảnh hưởng của
môi trường. thứ nhất là, tính phức tạp của môi trường được đặc trưng bởi một loạt
các yếu tố có ảnh hưởng đến các nỗ lực của doanh nghiệp. Môi trường càng phức
tạp thì càng khó đưa ra các quyết định hữu hiệu. Thứ hai là, tính biến động của môi
trường, bao hàm tính năng động hoặc mức độ biến đổi trong điều kiện môi trường
liên quan. Trong một môi trường ổn định mức độ biến đổi có thể tương đối thấp và
nhanh chóng và khó mà dự báo trước được. Tính phức tạp và biến động của môi
trường đặc biệt hệ trọng khi tiến hành phân tích các điều kiện môi trường vĩ mô và
môi trường tác nghiệp vì cả hai đều là yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp
Mục đích nghiên cứu xác định rõ các điều kiện môi trường liên quan là để làm rõ
các yếu tố môi trường nào cóc nhiều khả năng ảnh hưởng đến các việc ra quyết
định của doanh nghiệp, đang tạo ra cơ hội hay đe dọa đối với doanh nghiệp.
Câu 2: Vai trò của chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu đến hoạt động quản lý doanh
nghiệp. Lấy ví dụ?
Chỉ tiêu là 1 công cụ phản ánh gián tiếp những thuộc tính bản chất của hiện thực
khách quan mà ta cần nhận thức
Qua định nghĩa cho thấy trong hoạt động quản lý DN chỉ tiêu có các vai trò cơ bản
sau:
Là công cụ phản ánh chính xác kết quả đạt đươc, giúp nhận thức đúng đắn
về bản chất của quá trình quản lý
Đóng vai trò phản ánh 1 cách gián tiếp kết quả sản xuất kinh doanh của DN
. Chỉ tiêu có thể phản ánh bằng 2 cách:
+ Một là sự thay đổi so với kỳ trước
+ Giá trị tuyệt đối nào đó cần đạt được trong kỳ kế hoạch



Thông qua sự phản ánh của chỉ tiêu cho thấy sự thay đổi của kỳ báo cáo so
với kỳ trước (tăng hoặc giảm x%)
Đặc biệt chỉ tiêu có vai trò trọng tâm trong việc định hướng cho kỳ kế hoạch
Có thế thấy rằng chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc lượng hóa kế hoạch.
Ví dụ :
Năm

Sản lượng vận
chuyển ( T )

Sản lượng luân
chuyển ( T.KM)

Doanh thu (tỷ)

2013

140

210

1.2

2014

160

250


1,6

Xét ví dụ trên ta thấy tổng khối lượng vận chuyển và tổng sản lượng luân chuyển
của năm 2014 đều cao hơn năm 2013. Cho thấy quy mô của DN đã được mở rộng
đáng kể làm cho tổng doanh thu của năm 2014 cũng cao hơn tổng doanh thu 2013 .
Tuy nhiên ta vẫn chưa thể kết luận được là năm 2014 hđsx của DN là hiệu quả hay
chưa hiệu quả so với năm 2013 do chưa xét tới chỉ tiêu chi phí
Có thể thấy rằng mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh được 1 khía cạnh nào đó của quá trình
quản lý trong DN, do đó ta cần dùng nhiều chỉ tiêu gọi là một hệ thống chỉ tiêu để
phản ánh đầy đủ, đánh giá đúng và chính xác quá trình quản lý trong DN
Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các hiện tượng hay quá trình
kinh tế- xã hội được sắp xếp theo một nguyên tắc xác định nhất định phù hợp với
cấu trúc và các mối liên kết giữa các bộ phận cấu thành với nhau của hiện tượng
hay quá trình đó
Chỉ tiêu thường gắn liền với những con số cụ thể trong khung thời gian nhất
định . Những con số này đã được những người lâp KH xác định ngay từ khi lập
KH, dựa trên kết quả phân tích thực trạng, dự báo tương lai, cân nhắc các yếu tố


tác động đến kế hoạch. Từ đây sẽ cân đối bản kế hoạch sao cho phù hợp và đề ra
các nội dung cụ thể , định hướng 1 cách rõ ràng , giúp nâng cao tính khả thi của
bản kế hoạch
Ví dụ : Để đánh giá chất lượng của một chuyến xe khách ta cần dùng một hệ thống
các chỉ tiêu như : Tính thuận tiện, tiện nghi và khả năng tiếp cận phương tiện
Độ an toàn của chuyến đi
Độ tin cậy :
+ Giá vé
+ Thời gian xuất bến và thời gian đến bến
+ Địa điểm dừng đỗ theo quy định

Thái độ phục vụ của nhân viên lái phụ xe
Các dịch vụ giải trí phục vụ hành khách trong quá trình xe chạy
Câu 3: Ý nghĩa của phân loại hệ thống chỉ tiêu đối với hoạt động quả lý doanh
nghiệp
Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các hiện
tượng hay quá trình kinh tế- xã hội được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất
định phù hợp với cấu trúc và các mối liên kết giữa các bộ phận cấu thành với
nhau của hiện tượng hay quá trình đó:
Phân loại hệ thống chỉ tiêu
+ Theo cấu trúc hệ thống chỉ tiêu
 Hệ thống chỉ tiêu song song: Là tập hợp tất cả các chỉ tiêu biểu
thị các hiện tượng và quá trình nhất định được sắp xếp theo một
đẳng cấp nhất định
VD: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả vận chuyển 1 chuyến xe đánh giá
toàn diện đồng thời phản ánh chi tiết các mặt hoạt động của các doanh
nghiệp
 Hệ thống chỉ tiêu hình tháp: Là tập hợp các chỉ tiêu biểu thị các
hiện tượng và quá trình nhất định được sắp xếp theo 1 cấu trúc
trong đó bao gồm nhiều lớp chỉ tiêu song song.


VD: Kết quả vận chuyển đội xe đây là dạng cấu trúc linh hoạt và mang tính
ưu việt cao vì nó vừa phù hợp với yêu cầu quản lý tổng hợp vừa phù hợp với
công tác quản lý chi tiết
+ Theo đối tượng phản ánh
 Hệ thống chỉ tiêu chi phí
 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DN
+ Theo phương pháp xây dựng
 Hệ thống chỉ tiêu xây dựng bằng phương pháp thực nghiệm
 Hệ thống chỉ tiêu xây dựng bằng phương pháp phân tích tính toán

 Bằng phương pháp tương tự
+ Theo thời gian xuất hiện: Có hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, thực hiện
năm, quý, tháng,
+ Theo đơn vị đo: Có hệ thống chỉ tiêu đo bằng đơn vị hiện vật, giá trị
và bằng tiền.
Nhìn chung, với các tiêu thức khác nhau thì có thể lập nên các hệ thống chỉ tiêu
khác nhau
Ý nghĩa chung trong công tác quản lý
-

Đáp ứng được yêu cầu phân tích đánh giá chi tiết từng mặt hiện tượng.

-

Là cơ sở để xác định nhiệm vụ riêng cho từng mặt.

-

Tránh gây trùng lặp, tạo tính logic cho quá trình phân tích.

-

Là cơ sở dữ liệu để phân tích đánh giá tổng hợp (thông qua các chỉ tiêu tổng
hợp) hoạt động quản lý ở tất cả các cấp quản lý.

Câu 4: Hệ thống hóa hệ thống chỉ tiêu phản ahs đầu vào, quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải và đầu ra. Ý nghĩa của từng chỉ
tiêu trong công tác quản lý
a.


Các chỉ tiêu phản ánh quá trình khai thác và sử dụng phương tiện.
Được phân thành 2 nhóm chỉ tiêu
Nhóm chỉ tiêu số lượng: Phản ánh mức độ sử dụng phương tiên.
1. Tổng số ngày xe có
∑Adc = ∑Aci x Dci
2. Số xe có bình quân


3.

Ac =
3. Tổng số ngày xe tốt
∑ADT = ∑ADc - ∑AD BDSC
4. Tổng số ngày xe bảo dưỡng sửa chữa
∑AD BDSC = ∑Aci x D BDSCi
5. Tổng số ngày xe vận doanh
∑AD vd = ∑ADc - ∑AD BDSC - ∑AD
6. Số xe vận doanh bình quân
Avd =
7. Tổng số tấn xe có
∑qc = ∑Aci x qTKi
8. Trọng tải thiết kế bình quân
=
9. Các loại vận tốc
 Vận tốc kỹ thuật
VT =
 Vận tốc khai thác
VK =
 Vận tốc giao thông
VK =

10. Thời gian xe hoạt động bình quân ngày đêm
TH = Tlb + Txd + Tdc
11. Quãng đường xe chạy ngày đêm
Lnd = Lhd + Lch + L rỗng
12. Quãng đường xe chạy có hàng bình quân 1 chuyến
Lch =
13. Cự ly vận chuyển bình quân 1 tấn hàng
Lhh = ∑P / ∑Q
Nhóm chỉ tiêu chất lượng
Hệ số ngày xe tốt
αT =
Hệ số ngày xe vận doanh
αvd =
Hệ số sử dụng trọng tải

γ

=

4.

Hệ số lợi dụng quãng đường
β = Lch / Lchg
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh phương tiện vận tải

1.
2.


Năng suất phương tiện


Tấn
(HK)

Cách tính

Thời
gian

Đơn vị

Tấn.KM

Năng
suất giờ

Năng
suất

Năng
suất

Một
đầu xe

Các chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Số lượng lao động thực tế:
+ Tổng số lao động trong danh sách thực tế
+ Tổng số lao động bình quân thực tế có trong danh sách
Việc sử dụng thời gian lao động:

+ Tổng quỹ thời gian lao động theo chế độ
+ Tổng quỹ thời gian làm việc thực tế
+ Thời gian làm việc thực tế bình quân của 1 lao động trong 1 thời kỳ nhất
định
Hiệu quả lao động:
+Năng suất lao động tính cho 1 lao động trong 1 đơn vị thời gian
+ Tỷ suất lợi nhuận của 1 lao động.
Các chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng vốn SXKD
Vốn pháp định: bao giờ cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn quy định của
Nhà nước.
Vốn kinh doanh: là vốn thực có của doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh trạng thái kỹ thuật của TSCĐ:
-

Hệ số đổi mới TSCĐ (Kđổi mới)

Kđổi mới =
-

Hệ số thanh lý TSCĐ (Kthanh lý)

Kthanh lý =

Một tấn
trọng


-

Hệ số hao mòn TSCĐ (Khao mòn)


Khao mòn =
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
-

Hệ số hiệu suất

-

Mức vốn cố định trên 1 đồng doanh thu

=

Mvcđ/1đDt =
-

Tỷ suất lợi nhuận

Rvcđ = × 100%
-

Hệ số sử dụng tài sản cố định theo thời gian

=
-

Hệ số sử dụng TSCĐ theo công suất

-


Hệ số sử dụng tổng hợp TSCĐ

=

= ×
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Tốc độ quay vòng vốn

-

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động

=
=

Mvlđ/1đDt =
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

= × 100%


3.Hệ thống chỉ tiêu phản ánh yếu tố đầu ra
a. Phản ánh kết quả sản xuất:


Tổng khối lượng vận chuyển




Tổng khối lượng luân chuyển



Tổng khối lượng luân chuyển tính đổi

b. Phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh


Doanh thu



Lợi nhuận

c. Phản ánh kết quả về mặt xã hội và ảnh hưởng đến môi trường


Lao động sau quá trình sản xuất, kinh doanh



Tác động ảnh hưởng đến môi trường

CHƯƠNG 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ SẢN XUẤT
KINH DOANH VẬN TẢI
Câu 1. Cơ sỏ để ra quyết định quản lý

Tổng quan về quyết định quản lí
Ra quyết định là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản trị. Quyết định
quản trị có thể có ảnh hưởng đến vấn đề rất quan trọng của tổ chức như sự
tồn tại và phát triển của tổ chức đó, hoặc có thể ảnh hưởng đến vấn đề thứ
yếu hơn như mức lương khởi điểm trả cho nhân viên tập sự là bao nhiêu.
Tuy nhiên, tất cả các quyết định đều có ảnh hưởng, dù lớn hay nhỏ, đến kết
quả hoạt động của của tổ chức. Vì sự sống còn của các tổ chức, những nhà
quản trị cần phải phát triển được những kỹ năng ra quyết định
Cơ sở của việc ra quyết định
Nhu cầu : Quyết định chỉ thực sự cần thiết khi các hoạt động về quản trị có
nhu cầu. Nhu cầu ra quyết định thường là để giải quyết một vấn đề quan


trọng nào đó. Phải thường xuyên nắm vững nhu cầu và hiểu rõ các nhu cầu.
Không nắm vững nhu cầu thì ra quyết định không đúng hoặc không kịp thời
Hoàn cảnh thực tế : Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới việc ra quyết định,
thực hiện các quyết định, và kết quả của các quyết định này mang lại
+ Hoàn cảnh bên trong bao gồm: con người, cơ sở vật chất, tổ chức, văn
hóa công ty ...
+ Hoàn cảnh bên ngoài: đất nước, xã hội, con người, chính trị, kinh tế,
pháp luật, văn hóa, đối thủ cạnh tranh, tiến bộ khoa học kỹ thuật ...

Khả năng của đơn vị : Các nguồn tiềm năng (con người, tài chính, vốn, công
nghệ, quan hệ) và khả năng sử dụng các nguồn tiềm năng đó chính là khả
năng và sức mạnh của việc ra quyết định ở một doanh nghiệp.
Mục tiêu và chiến lược kinh doanh : Trong kinh doanh việc xác định mục
tiêu cho từng thời kỳ, bản thân nó vốn đã là những quyết định quan trọng.
Khi mục tiêu đã được quyết định thì nó sẽ là cơ sở cho mọi quyết định kinh
doanh nói chung và trong lĩnh vực quản trị nói riêng. Chiến lược kinh doanh
là phương thức cụ thể hóa cách thực hiện mục tiêu kinh doanh, và cũng là

những cơ sở quan trọng trong lĩnh vực ra quyết định.
Thời cơ và rủi ro : Các quyết định quản trị muốn có hiệu quả phải căn cứ
vào thời điểm và thời cơ trong kinh doanh. Các tình huống trong kinh doanh
thường là không chắc chắn. Mức độ thành công hay thất bại cũng như khả
năng rủi ro nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào cái cách mà người ta mạo
hiểm trong kinh doanh
Tính quy luật và nghệ thuật sáng tạo
+

Nhận thức đúng đắn các qui luật khách quan và sử dụng chúng khoa học là
cơ sở quyết định sự thành bại của việc ra quyết định.

+

Nghệ thuật sáng tạo cho phép nhà quản trị khéo léo vận dụng sự vận động
của từng qui luật và tổng hợp chúng trong một thể thống nhất, có định
hướng, có lợi nhất cho công việc của mình

+

Muốn có được những quyết định đúng đắn và khoa học thì các nhà quản trị
không những cần phải giỏi về việc nhận thức và sử dụng các qui luật khách
quan mà còn cần phải có nghệ thuật và sáng tạo trong việc áp dụng chúng
vào từng trường hợp cụ thể.


Câu 2. Phân biệt chức năng quản lý chung và riêng
Nhóm chức năng chung gồm các chức năng :
+ Định hướng và ra quyết định quản lý
+ Tổ chức thực hiện quyết định

+ Kiểm tra , theo dõi, giám sát
+ Điều chỉnh quyết định quản lý
Nhóm chức năng riêng bao gồm :
+ Quản lý nhân sự
+ Quản lý tài chính
+ Quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm
+ Quản lý kĩ thuật và các loại vật tư kĩ thuật
+ Quản lý đầu tu xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh.
 Chức năng chung dùng để quản lý thông qua chức năng riêng, còn
chức năng riêng có định hướng thông qua quyết định của chức năng
chung.
Câu 3.phân tích nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc chung của quản lý
Đảm bảo sự đúng đắn về mục tiêu :
+ Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng vì nó quyết định đến tính
hiệu lực của công tác quản lý.
+ Yêu cầu đối với mục tieu quản lý là phải phù hợp với xu hướng phát
triển và quy luật phát triển sản xuất kinh doanh–
+ Ngoài ra mục tiêu này phải phù hợp với trình độ của đối tượng quản

+ Mục tiêu phải phù hợp với khả năng về nguồn lực
Chế độ một thủ trưởng
+ Mỗi khâu và mỗi cấp quản lý đều có 1 cá nhân chịu trách nhiệm cao
nhất về hoạt động của đối tượng quản lý ở cấp dưới
+ Thiết lập 1 chế độ cá nhân chịu trách nhiệm với mỗi khâu và ở từng
cấp quản lý
Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong quản lý, giảm đến mức tối đa các
cấp quản lý trung gian
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả cao
+ Sử dụng hiệu quả các loại nguồn lực, nghĩa là các quyết định quản lý

phải đảm bảo hướng tới việc hợp lý hóa trong sử dụng nguồn lực


+

Mục tiêu alf không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả cuối cùng
của SXKD
Đảm bảo tính linh hoạt và mềm dẻo trong các quyết định quản lý

Câu 4. Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng từng phương pháp quản lý

4.1.

4.2.

4.3.

Phương pháp quản lý là tổng hợp tất cả các cách thức tác động của
chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý
Có 3 loại
Phương pháp hành chính mệnh lệnh
+ Khái niệm: là phương pháp dựa trên quyền lực của người lãnh
đạo để buộc đối tượng quản lý phải tuân theo các chỉ thị mệnh
lệnh được đưa ra
+ Ưu điểm : tác động nhanh và trực tiếp đến đối tượng quản lý
+ Nhược điểm : mang tính cứng nhắc và về mặt tâm lý đối tượng
quản lý khó chấp nhận
+ Phạm vi : sử dụng trong các trường hơp không có đủ thời gian
để đối tượng quản lý lựa chọn tình thế nguy cấp và nhiệm vụ
quản lý cực kì nghiêm trọng

Phương pháp quản lý bằng biện pháp kinh tế
+ Thực chất là người quản lý sử dụng các công cụ và đòn bẩy
kinh tế để tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản lý
+ Ưu điểm : phù hợp với tâm lý của đối tượng quản lý, phát huy
được khả năng và tính sáng tạo của đối tượng quản lý trên cơ sở
giao quyền chủ động tối đa cho đối tượng quản lý trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, đem lại hiệu quả cao
+ Nhược điểm : thời gian tác động chậm, trong sô trường hợp
đặc biệt khó có thể áp dụng
Phương pháp tâm lý xã hội
Phương pháp này dựa trên các quy luật về tâm lý của người lao động
để kích thích lòng hăng say và nhiệt tình.

Câu 5. Các công cụ quản lý
Công cụ kế hoạch
Kế hoạch : là bản dự kiến về mục đích , nội dung cũng như phương thức và
các điều kiện để thực hiện 1 hoạt động nào đó của con người.
5.1.


Kế hoach hóa là sự vận dụng các quy luật kinh tế khách quan vào thực tế
SXKD
Các nguyên tắc của kế hoạch hóa
+ Đảm bảo tính khoa học và tính thực tieenx của kế hoạch
+ Đảm bảo tính hiệu quả
+ Đảm bảo tính toàn diện và cân đối và mang tính hệ thống cao
5.2.
Công cụ hạch toán kinh tế
Hạch toán : được hiểu là một hệ thống những phương pháp, phương tiện và
công cụ dùng để quan sát, phân tích và tính toán đánh giá những hiện tượng

kinh tế
Hạch toán kinh tế : là một phạm trù kinh tế, lịch sử, là hệ thống các quan hệ
giữa Nhà nước vói các khâu kinh doanh của xã hội, giữa các khâu kinh
doanh với nhau cũng như giữa các bộ phận với mỗi khâu kinh doanh
Hạch toán thống kê : là một phương thức ghi chép đặc biệt của SXKD, bằng
các chỉ tiêu hiện vật và giá trị thông qua việc quan sát, sắp xếp theo 1 trật tự
nhất định tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
Hạch toán kế toán : là một phương thức ghi chép theo dõi đặc biệt của quá
trình hoạt động SXKD bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm phục vụ cho vieecjj
quan sát bằng đồng tiền quá trình SXKD tính toán kết quả SXKD và bảo vệ
tài sản của DN
Hạch toán nghiệp vụ : là sự ghi chép những nghiệp vụ diễn ra hằng ngày
bằng các chỉ tiêu hiện vật và giá trị, phục vụ chủ yếu cho việc ra quyết định
quản lý mang tính nghiệp vụ.
Các nguyên tắc chung
+ Xác lập quyền tựu chủ trong SXKD của các đơn vị kinh tế cơ sở
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Xác lập quyền lợi và nghĩa vụ vật chất của các đợ vị SXKD
+ Nguyên tắc tự trang trải
+ Nàh nước giám sát hoạt động của các đơn vị kinh tế bằng đồng tiền
5.3.
Công cụ tài chính
Trong quản lý vĩ mô thì các công cụ tài chính là công cụ chủ yếu
Trong quản lý doanh nghiệp các công cụ tài chính chỉ được xem như các
công cụ hỗ trợ
5.4.
Công cụ lợi ích
Theo triết học thì lợi ích là một dạng nhu cầu nhưng bị hạn chế về khả năng
đáp ứng
Để quản lý các doanh nghiệp hiện đại, người ta thường sử dụng các công cụ

để đánh vào lợi ích của đối tượng bị quản lý, nói khác đi là tác động vào lợi


ích của người lao động nhằm khuyến khích động viên người lao động nâng
cao hiệu suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Câu 6. Ưu và nhược điểm của từng phương pháp xây dựng kế hoạch
1.
2.

Phương pháp lập kế hoạch là tập hợp các cách thức dự báo, tính toán được
sử dụng trong quá trình lập kế hoạch.
Phương pháp cân đối : Thực chất của cân đối là so sánh giữa nhu cầu và khả
năng của DN về mọi hoạt động kinh doanh nào đó cũng như một loại nguồn
lực nào đó.

Ưu điểm :
Xác định đúng, chính xác các nhu cầu giúp DN chuẩn bị các nguồn lực đầy
đủ, hợp lý, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực.
Đánh giá cụ thể trên tất cả các mặt, lựa chọn được phương án tối ưu.
Nhược điểm

3.

Nhu cầu ở đây luôn biến động theo các nhân tố môi trường kinh doanh, vì
vậy khó khăn trong việc xác định được các loại nhu cầu một cách chính xác.
Đòi hỏi nhà quản lý phải có trình độ cao, tầm nhìn rộng để có thể xác định
chính xác các loại nhu cầu.
Chỉ có thể áp dụng cho việc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, thời gian thực
hiện ngắn.
Phương pháp phân tích tính toán : Là phương pháp xây dựng kế hoạch dựa

trên sự phân tích các chỉ tiêu, yếu tố cụ thể của một nguồn lực nào đó hay
của cả một quá trình sản xuất kinh doanh.

Ưu điểm

4.

Đánh giá chính xác, cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch
Xây dựng được phương án kế hoạch chính xác, có căn cứ Nhược điểm
Chỉ áp dụng cho kế hoạch ngắn hạn và trung hạn
Tốn thời gian , chi phí để xác định, phân tích và lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trong kỳ kế hoạch.
Phương pháp toán thống kê : Là phương pháp sử dụng các mô hình toán
kinh tế được xây dựng trên cơ sở thu thập, xử lý thống kê qua nhiều năm.

Ưu điểm:


×