Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.47 KB, 7 trang )

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Thực phẩm Hà Nội
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Thực phẩm Hà Nội.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội hay còn gọi là
Công ty Thực phẩm Hà Nội là một trong những đơn vị được thành lập đầu tiên của
ngành Thương mại Hà Nội, công ty có nhiệm vụ tổ chức nguồn hàng, sản xuất cung
ứng các mặt hàng thực phẩm tươi sống, các mặt hàng đặc sản, công nghệ phẩm từ nhiều
nguồn khác nhau để phục vụ người tiêu dùng. Dưới đây là các hoạt động kinh doanh
chủ yếu của công ty:
- Kinh doanh thực phẩm, nông sản tươi và chế biến, thực phẩm công nghệ, thuỷ
hải sản tươi và chế biến, muối và các loại gia vị
- Sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá công nghệ phẩm, thực phẩm
- Tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, làm đại lý các sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp được phép kinh doanh
- Mua bán rượu, bia, thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán bar)
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khách sạn, kinh doanh các dịch vụ văn
hoá và vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ
trường và các loại hình Nhà nước cấm)
- Cho các tổ chức trong và ngoài nước thuê nhà
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê kho bảo quản hàng hoá (không bao gồm
hoạt động tư vấn về giá đất)
- Kinh doanh hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm), nguyên liệu phục vụ sản
xuất, chế biến; máy móc, thiết bị dây chuyền phục vụ giết mổ gia súc, gia cầm
- Kinh doanh trang thiết bị nội, ngoại thất công trình, đồ gia dụng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (không bao gồm thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y), máy móc, thiết bị phụ tùng cho sản xuất kinh doanh
- Xuất nhập khẩu hàng thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, nông hải sản và hàng tiêu
dùng mà Nhà nước cho phép
Với các hình thức kinh doanh như vậy thì kênh phân phối mà công ty sử dụng đó


là xây dựng các hệ thống cửa hàng bán lẻ, tại các cửa hàng bán lẻ này sẽ thực hiện kinh
doanh độc lập với công ty, ngoài việc lấy những sản phẩm đặc trưng mà công ty sản
xuất cửa hàng cũng sẽ thực hiện liên hệ với các nhà cung cấp bên ngoài nhằm đa dạng
chủng loại các sản phẩm của mình. Đồng thời các cửa hàng bán lẻ cũng sẽ chủ động
thực hiện các phương án kinh doanh riêng. Tại Cửa hàng Thực phẩm Lê Quý Đôn (một
cửa hàng thuộc công ty) bày bán khoảng 3000 sản phẩm phục vụ tiêu dùng hàng ngày
bao gồm thực phẩm hàng ngày (bánh mỳ, nem hải sản, cá đông lạnh ...), đồ gia dụng
(thìa, chảo, thau, chậu ...), các loại đồ ăn nhanh, các loại đồ uống (rượu, nước
ngọt ...) .... Không chỉ bày bán hàng tại cửa hàng chính của mình tại số 9b Lê Quý Đôn
cửa hàng còn chủ động mở thêm 3 đại lý bán hàng khác tại 13 Hàn Thuyên, 476 Bạch
Mai và cửa hàng mới mở gần đây tại 24 Trần Nhật Duật. Các đại lý này đều do cửa
hàng Lê Quý Đôn thực hiện quản lý và kiểm kê hàng hóa, mọi hàng hóa tại các đại lý
này sẽ không được lấy trực tiếp trên công ty cũng như lấy trực tiếp từ các nhà cung cấp
khác mà tất cả hàng hóa đều từ cửa hàng Lê Quý Đôn chuyển xuống.
Ngoài việc kinh doanh tại các địa điểm cố định, cửa hàng còn không ngừng tìm
kiếm các thị trường tiềm năng khác, đưa hàng về bán tại các tỉnh, huyện lân cận Hà Nội
theo kiểu "siêu thị di động" trong thời gian khoảng 2 ngày, trung bình khoảng một
tháng 2 lần, điều này một phần làm tăng doanh thu cho cửa hàng, mặt khác là để xây
dựng thương hiệu Hanoifood tới người tiêu dùng cũng như cung cấp đầy đủ các mặt
hàng thiết yếu cho người dân. Không những thế cửa hàng còn tham gia các hội chợ,
trưng bày giới thiệu sản phẩm khi mà công ty tổ chức vào những dịp đặc biệt.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty Thực phẩm Hà Nội
Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác có giải thích rõ: Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn sở hữu. Như vậy trong các doanh nghiệp thương mại nói chung, tại Công ty
Thực phẩm Hà Nội nói riêng thì doanh thu đó là toàn bộ tiền bán hàng hóa cho khách
hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng của Công ty Thực phẩm Hà Nội sẽ bao gồm các nguồn thu
do bán sản phẩm tại các cửa hàng cố định và được kế toán tổng hợp ghi nhận hàng

ngày, ngoài ra đó là nguồn thu do các chương trình "bán hàng nông thôn" hay tham gia
các hội chợ, giới thiệu sản phẩm sẽ được kế toán theo dõi và ghi nhận sau mỗi đợt kinh
doanh.
Doanh thu tài chính sẽ bao gồm doanh thu từ các hoạt động tài chính và chiết
khâu thanh toán được hưởng. Trong đó chiết khấu thanh toán tại Công ty chủ yếu do
nhà cung cấp giảm trừ cho công ty mỗi khi mua hàng hoặc giảm trừ nhằm khuyến khích
bán các mặt hàng của nhà cung cấp.
Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy doanh thu bán
hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT, tuy nhiên các hóa đơn sử dụng tại quầy là hóa
đơn bán lẻ do vậy doanh thu phát sinh từ các hóa đơn này sẽ được tổng hợp và lập hóa
đơn GTGT vào cuối ngày. Các doanh thu khác sẽ bao gồm các khoản doanh thu do
thanh lý TSCĐ, bán các loại phế liệu như giấy, bìa.
Hình thức bán hàng chính của công ty là bán lẻ hàng hóa tức là bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng, và công ty thực hiện thu tiền tập trung. Tại quầy hàng của
công ty có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và in hóa đơn. Căn cứ vào
hóa đơn đã thu tiền nhân viên bán hàng giao cho khách mà nhân viên thu ngân phải có
trách nhiệm với việc thừa thiếu tiền bán hàng nếu có. Còn thừa thiếu hàng hóa ở quầy
hàng thì sẽ thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng. Ngoài ra thì tại công ty cũng
phát sinh hình thức bán hàng nội bộ khi thực hiện mua bán sản phẩm của cửa hàng này
với cửa hàng khác thuộc công ty.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng
bán, và Hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại là các khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, thông thường tại các quầy
hàng bán lẻ thì đó là các mặt hàng được bán nguyên thùng, hộp .... Giảm giá hàng bán
đó là các khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc là lạc hậu thị hiếu. Một trường hợp nữa cũng được coi là giảm giá hàng bán tại các
cửa hàng đó là việc bán hàng cho nhân viên của công ty.
Mặc dù tại cửa hàng các hoạt động kinh doanh tương đối độc lập song toàn bộ
doanh thu trong các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đều được báo và nộp lên
công ty hàng ngày hoặc sau một đợt kinh doanh.

1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty Thực phẩm Hà Nội
Chi phí ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm nhiều loại và có thể phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Ngoài các chi phí liên quan tới các hoạt động sản xuất thì
các công ty còn có các chi phí phục vụ cho các hoạt động không liên quan tới sản xuất
như các hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành việc phân loại
chi phí, tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ nào mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn
các tiêu thức phân loại thích hợp. Tuy nhiên cho dù theo phương pháp phân loại nào đi
nữa thì mỗi doanh nghiệp đều phải xác định được mục đích mà mỗi chi phí phải bỏ ra.
Trong doanh nghiệp thương mại nói chung chi phí kinh doanh thương mại bao
gồm: Trị giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong
đó việc hạch toán giá mua thuần của hàng hóa được tính và hạch toán riêng, còn chi phí
thu mua được tổng hợp chung không phân bổ cho từng mặt hàng, và đến cuối kỳ sẽ
thực hiện phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra.
Trị giá vốn hàng bán Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên do vậy trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ và các khoản chi phí liên quan đến chi
phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ.
Trị giá mua của hàng hóa được Công ty áp dụng tính theo phương pháp Bình
quân gia quyền, tức là được xác định theo công thức sau.
Trị giá mua
hàng xuất bán
=
GT hàng đầu kỳ
+
GT hàng nhập trong kỳ
X
Số lượng hàng xuất
trong kỳ
SL hàng đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ

Chi phí thu mua hàng hóa đó là các chi phí phát sinh liên quan đến việc mua
hàng như chi phí vận chuyển, bốc xếp ... Các chi phí này tại Công ty ít phát sinh vì phần
lớn khi nhập hàng hóa khoản chi phí này do bên cung cấp chịu và chịu trách nhiệm về
hàng hóa đến khi bày hàng bán và nhập hàng vào kho. Thông thường các khoản chi phí
này tại Công ty sẽ bao gồm các chi phí vận chuyển do lấy hàng nội bộ, vận chuyển hàng
từ các đại lý thuộc các cửa hàng của Công ty. Và các chi phí thu mua phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ được phân bổ như sau:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho
hàng xuất
bán
=
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng còn đầu kỳ +
Chi phí thu mua phát
sinh trong kỳ
X
Trị giá mua
hàng hóa xuất
bán trong kỳ
Trị giá mua hàng còn
đầu kỳ +
Trị giá mua hàng nhập
trong kỳ
Trị giá vốn hàng
bán
=
Trị giá mua hàng bán ra
trong kỳ

+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
xuất bán
Chi phí bán hàng đó là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của Công ty. Tại Công ty nó sẽ bao gồm các
khoản chi phí phát sinh tại các cửa hàng và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng ngoài cửa hàng, như Chi phí vận chuyển, Chi phí phát sinh khi thực hiện các
chương trình giảm giá, khuyến mại, Chi phí thuê địa điểm bán, và các chi phí tiếp thị,
tìm kiếm thị trường, các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, Chi phí vật liệu bao bì
sử dụng cho việc đựng, đóng gói các sản phẩm đem đi bán hoặc đưa cho khách hàng ...
sử dụng cho bộ phận bán hàng và chi phí cho các mặt hàng thực phẩm hết hạn sử dụng.
Các chi phí khấu hao TSCĐ như khấu hao máy vi tính chuyên thực hiện tính và chứa
các dữ liệu bán hàng tại quầy thanh toán, các tủ đông lạnh phục vụ cho việc giữ các sản
phẩm tươi sống ... Chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu sẽ bao gồm các khoản trả tiền
thuê cửa hàng, các gian hàng trong các chương trình bán hàng ngoài trụ sở và chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng. Và các chi phí khác
như các chi phí về giới thiệu sản phẩm, quảng cáo đặc biệt là quảng cáo cho các chương
trình bán hàng về nông thôn, chi phí hội nghị khách hàng trong các dịp tổ chức bán
hàng kích cầu của cửa hàng.
Chi phí Quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung cho toàn doanh
nghiệp, nó là chi phí thời kỳ bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến quản lý văn
phòng và các hoạt động kinh doanh chung trong doanh nghiệp. Bao gồm các chi phí
như Chi phí nhân viên quản lý gồm các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý
trong doanh nghiệp, các bộ phận văn phòng tại các cửa hàng, chi phí trích lập bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tương ứng. Các chi phí vật liệu quản lý, chi
phí đồ dùng văn phòng, phí và các khoản lệ phí phản ánh các chi phí về thuế ...

×