Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG DÂN TẠI HÀ GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.95 KB, 21 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp có đến 70% số dân sống ở khu
vực nông thôn, trong đó nông dân chiếm 62%. Theo báo cáo về kết quả khảo
sát của Tổng Cục Thống kê năm 2010, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng ở
khu vực nông thôn đạt 1.071 nghìn đồng. Đó là một con số tương đối thấp.
Tuy nhiên, thu nhập của người nông dân lại còn thấp hơn nhiều. Phần lớn các
hộ gia đình nông dân có thu nhập từ 400 nghìn đồng/tháng đến 1000 nghìn
đồng/tháng.
Thu nhập của hộ gia đình là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất – kinh doanh của hộ gia đình hay đây chính là nguồn nội
sinh (bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và các hoạt động
sản xuất phi nông nghiệp) và nguồn ngoại sinh bao gồm các hoạt động trợ cấp
của nhà nước, trợ giúp của họ hàng hoặc là từ thành viên trong gia đình gửi
về…
Nguồn nội sinh là nguồn hình thành thu nhập chính của hộ gia đình,
chiếm trên 92% tổng thu nhập. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn này chưa
được phát huy hiệu quả, chưa tạo nên nền tảng vững chắc để đảm bảo cuộc
sống cho người dân. Nguồn nội sinh thì chịu tác động của rất nhiều yếu tố.
Thứ nhất, những yếu tố từ môi trường bên trong như: ngành nghề và việc làm,
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, tư liệu sản xuất, tăng trưởng kinh tế…
Thứ hai, những yếu tố từ môi trường bên ngoài: chính sách của chính phủ và
việc thi hành chính sách của chính phủ…
Nguồn ngoại sinh chiếm khoảng 8% trong tổng thu nhập, tuy chiếm tỷ
lệ nhỏ nhưng nguồn này đóng vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ là bộ phận
hình thành nên thu nhập mà còn là động lực, điều kiện để thúc đẩy nguồn nội
sinh. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn ngoại sinh là: thứ nhất, an
sinh xã hội truyền thống. Thứ hai, chính sách và sự thi hành chính sách của
chính phủ.


Ở Việt Nam hiện nay, các nhà chính sách cũng đã quan tâm đến một số
yếu tố: nghề nghiệp và việc làm, trình độ giáo dục, các chính sách… nhằm


2

nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, việc thực hiện còn mờ nhạt, tràn
lan, chưa đánh giá được tầm quan trọng của các nhân tố cũng như chưa chỉ ra
được yếu tố tác động mạnh nhất đến thu nhập của người dân.
Hà Giang là một tỉnh miền núi có rất nhiều điểm mạnh và lợi thế, tuy
nhiên hiện đang xếp vào dạng tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người còn
rất thấp, nhất là thu nhập của người nông dân. Nếu như thu nhập bình quân
đầu người của người nông dân cả nước khoảng 0,8 triệu đồng/tháng thì thu
nhập bình quân đầu người của người nông dân tỉnh Hà Giang chỉ khoảng 0,45
triệu đồng/tháng. Hà Giang là tỉnh có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo lớn, hộ
nghèo chiếm tỷ lệ 35,38%; hộ cận nghèo chiếm 13,37%. Nguồn thu chủ yếu
của các hộ gia đình nông dân tại đây là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên nguồn này chỉ đóng góp khoảng 47% trong tổng thu nhập của hộ.
Vậy làm thế nào để đa dạng hóa nguồn thu nhập cho hộ gia đình nông dân Hà
Giang, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu về thu nhập của hộ gia
đình nông dân tại Hà Giang” để tiến hành nghiên cứu.
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các công trình nghiên cứu liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề
tài:
Có thể kể đến những công trình nghiên cứu tiêu biểu đã được nghiệm
thu, công bố của các nhà khoa học thuộc các trường đại học, các học viện và
các cơ quan quản lý. Theo đó, vấn đề thu nhập được nghiên cứu với hai góc
độ:
Thứ nhất, dưới góc độ chung nhất, các nghiên cứu về phân phối thu
nhập trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Theo hướng này có các công trình

như Tống Văn Đường (1994) về “Luận cứ khoa học của việc đổi mới chính
sách và cơ chế quản lý lao động, tiền công, thu nhập trong nền kinh tế thị
trường” đề tài KX03.11/1991-1995 đã trình bày cơ sở lý luận xác định tiền
công, thu nhập trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; phân tích thực
trạng chính sách và cơ chế quản lý lao động, tiền công và thu nhập trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới chính
sách và cơ chế quản lý lao động, tiền công và thu nhập trong nền kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta;


3

Mai Ngọc Cường trong tác phẩm “Phân phối thu nhập trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam” NXB Thống kê năm 1994 đã nêu ra các lý thuyết
về thu nhập và phân phối thu nhập qua các thời kỳ lịch sử, và đưa ra quan
điểm về phân phối thu nhập ở Việt Nam giai đoạn chuyển sang kinh tế thị
trường.
Nguyễn Công Nghiệp (2006) và cộng sự với công trình Phân phối
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do NXB Chính trị
quốc gia phát hành, đã đề cập đến những vấn đề phân phối thu nhập đối với
các đối tượng lao động, trong đó có nông dân.
Thứ hai, những nghiên cứu về thu nhập của người nông dân trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có các công trình Nguyễn Đình
Hương (1999) Thực trạng và giải pháp đảm bảo sản xuất và đời sống cho các
hộ nông dân không có đất hoặc thiếu đất ở đồng bằng Sông Cửu Long, nhiệm
vụ chính phủ giao 1998-1999 đã phân tích thực trạng việc làm và thu nhập của
các hộ nông dân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất và khuyến nghị cơ chế
chính sách đảm bảo thu nhập cho các hộ này.
Tuy nhiên, vấn đề thu nhập của hộ gia đình nông dân hiện nay có nhiều
biến đổi. Đặc biệt trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh

mẽ, có nhiều yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình nông dân, song yếu
tố nào là mạnh nhất thì chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ. Đây
là một trong những mục tiêu mà nghiên cứu này đề cập đến.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá các nguồn thu nhập của hộ gia đình nông dân tỉnh Hà
Giang.
- Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới thu nhập
của người nông dân tỉnh Hà Giang.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người nông
dân tỉnh Hà Giang.
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung đi vào trả lời
những câu hỏi nghiên cứu sau:
Trong các yếu tố tác động đến các nguồn thu nhập của người nông dân tỉnh
Hà Giang, thì yếu tố nào có tác động nhiều nhất? Biến đó chịu tác động bởi
nhân tố nào?


4

- Làm thế nào để nâng cao thu nhập của người nông dân từ việc thay
đổi biến chính tác động theo chiều hướng tích cực?
- Đưa ra những giải pháp nào nhằm biến đổi các biến còn lại để đạt
được sự thay đổi theo chiều tích cực?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình nông dân tại Hà Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thu nhập của hộ gia đình
nông dân tại Huyện Xín Mần – Hà Giang.
Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu sơ cấp và thứ

cấp liên quan đến thu nhập của hộ gia đình tỉnh Hà Giang giai đoạn 20102015.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đáp ứng yêu cầu cá nội dung nghiên cứu, đề tài tiến hành sử dụng cả
phương pháp định lượng và định tính trong quá trình nghiên cứu.
Đối với phương pháp định tính: đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu: phân tích, so sánh, đánh giá…
Cùng với phương pháp định tính đề tài còn sử dụng phương pháp định
lượng cho quá trình phân tích đánh giá và đưa ra các đề xuất kiến nghị. Các
phương pháp định lượng là:
- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng phần mềm SPSS
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: tỉnh Hà Giang có 01 thành phố và 10
huyện, chọn huyện Xín Mần để tiến hành điều tra. Phương pháp này sử dụng
để thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng trong việc định hướng đề
tài nghiên cứu các số liệu về thông tin thu thập được sử lý và phân tích giải
quyết các vấn đề được nêu ra trong giả thuyết.
- Phương pháp phỏng vấn: là kết quả của sự tập trung kiến thức nhằm
định lượng các thông tin cần thiết.


5

Để có số liệu phục vụ cho phương pháp định lượng đề tài sẽ tiến hành
phỏng vấn điều tra khoảng 100 phiếu trên địa bàn huyện Xín Mần, với 02
nhóm đối tượng. Cụ thể là: 70 phiếu điều tra cho các hộ gia đình nông dân, 30
phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý thuộc chính quyền địa phương.
Huyện Xín Mần thuộc nhóm huyện nghèo nhất của tỉnh Hà Giang và
đây cũng là huyện có tỷ lệ hộ được hưởng lợi từ dự án/chính sách giảm nghèo
đạt ở mức cao của tỉnh. Tuy nhiên thu nhập cũng như đời sống của người
nông dân nơi đây đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Làm thế nào để nâng cao

thu nhập cho người nông dân toàn tỉnh nói chung và huyện Xín Mần nói riêng
đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các cấp chính quyền Trung Ương
và chính quyền địa phương.
Các phiếu điều tra đối với các hộ gia đình nông dân sẽ giúp nhà nghiên
cứu xác định được thực trạng về thu nhập của đối tượng phỏng vấn và phân
tích, đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập. Thông qua một số câu
hỏi như: “Mỗi tháng, thu nhập trung bình của một khẩu trong mỗi gia đình
nông dân là bao nhiêu?”, “ Thu nhập của hộ gia đình nông dân bao gồm
những nguồn nào?”, “Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của gia
đình?”
Các phiếu điều tra đối với các cơ quan quản lý địa phương sẽ tập trung
vào việc đánh giá mức độ phù hợp và tính hiệu quả của các chính sách của
Nhà nước trong việc nâng cao thu nhập cho người dân nói chung và người
nông dân nói riêng. Những nguyên nhân làm cho hiệu quả của các chương
trình trợ giúp xã hội chưa cao; đặc biệt là quan điểm của những nhà quản lý
đối với vấn đề hỗ trợ người nông dân thoát nghèo. Ngoài các vấn đề trên,
phỏng vấn các nhà quản lý địa phương còn hướng tới mục tiêu tìm ra cơ chế
phối hợp trong tổ chức thực hiện phát triển kinh tế - xã hội trong toàn tỉnh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NÔNG
DÂN
1.1 Hộ gia đình nông dân- khái niệm và một số đặc điểm
1.1.1 Khái niệm
Hộ gia đình nông dân là một tập hợp gồm một hoặc một số người có
quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hoặc nhận nuôi dưỡng cung chung


6

sống trong một căn hộ; sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; có
ngân sách chung, là một tế bào kinh tế, xã hội của một quốc gia.

1.1.2 Đặc điểm
Hộ gia đình nông dân có một số đặc điểm sau:
- Cùng chung sống trong một căn hộ;
- Phải có chung một ngân sách;
- Sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
1.2 Nguồn hình thành thu nhập của người nông dân
Nguồn 1: Nguồn nội sinh hay chính là nguồn thu từ hoạt động lao động
của bản thân các hộ gia đình nông dân.
Thứ nhất: Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
 Thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
 Thu nhập từ lâm nghiệp
Thứ hai: Thu từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp
 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ (du lịch)
- Thu nhập từ việc hướng dẫn khách du lịch tham quan;
- Thu nhập từ việc chở xe ôm phục vụ khách du lịch;
 Thu nhập từ tiền công
 Thu nhập từ hoạt động sản xuất- kinh doanh khác
Nguồn 2: Nguồn ngoại sinh là nguồn từ bên ngoài mà không phải thu
từ hoạt động lao động của bản thân hộ gia đình nông dân.
- Thu từ trợ cấp của Nhà nước;
- Thu từ trợ giúp của họ hàng, làng xóm;
- Tiền từ thành viên gia đình gửi về;
- Tiền lãi do gửi tiết kiệm;
- Tiền bán tài sản.
1.3 Tiêu chí đánh giá thu nhập của hộ gia đình nông dân
Tiêu chí đánh giá thu nhập của hộ gia đình nông dân:
Chia thành 5 nhóm hộ:
Nhóm 1: nhóm hộ giàu. Thu nhập bình quân đầu người từ 2,463 triệu
đồng/người/tháng trở lên.
Nhóm 2: nhóm hộ khá. Thu nhập bình quân đầu người từ 1,175- 2,463

triệu đồng/người/tháng.


7

Nhóm 3: nhóm hộ trung bình. Thu nhập bình quân đầu người từ 0,821,175 triệu đồng/người/tháng.
Nhóm 4: nhóm hộ nghèo. Thu nhập bình quân đầu người từ 0,4- 0,569
triệu đồng/người/tháng.
Nhóm 5: nhóm hộ cận nghèo. Thu nhập bình quân đầu người từ 0,5690,82 triệu đồng/người/tháng.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người nông dân
 Đối với nguồn nội sinh: chia thành 2 nhóm yếu tố chính sau:
Nhóm 1: Những yếu tố từ môi trường bên trong:
Thứ nhất, nghành nghề và việc làm.
Thứ hai, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật.
Thứ ba, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thứ tư, tư liệu sản xuất.
Thứ năm, tăng trưởng kinh tế chung.
Thứ sáu, số khẩu và quy mô hộ.
Nhóm 2: Những yếu tố từ môi trường bên ngoài: Chính sách của Chính
phủ và việc thi hành chính sách của Chính phủ.
 Đối với nguồn ngoại sinh: cũng chia thành 2 nhóm yếu tố:
Thứ nhất, an sinh xã hội truyền thống.
Thứ hai, chính sách và sự thi hành chính sách của Chính phủ.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ
GIA ĐÌNH NÔNG DÂN Ở HÀ GIANG
2.1Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của Hà Giang
2.1.1 Khái quát chung
Tỉnh Hà Giang gồm 11 huyện, thành phố; với 178 xã, 5 phường, 12 thị
trấn (có 114 xã đặc biệt khó khăn); là địa bàn sinh sống của 22 dân tộc anh
em, trong đó dân tộc Mông chiếm 30,6%, Tày chiếm 24,9%, Dao chiếm 15,2

%, Kinh chiếm 12%...
2.1.2 Thành tựu nổi bật


8

 Lĩnh vực kinh tế
- Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, giá trị tăng thêm của nền kinh tế đạt
tốc độ tăng bình quân năm 12,7%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỉ trọng các
nghành dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, giảm tỉ trọng các ngành nông lâm
nghiệp. Cụ thể: Dịch vụ tăng 0,43%, Công nghiệp xây dựng tăng 0,33%,
Nông lâm nghiệp giảm 0,76%.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 13,02%, trong đó nông lâm nghiệp
tăng 5,45%; công nghiệp – xây dựng tăng 16,94%, các ngành dịch vụ tăng
16,5%
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 7,5 triệu đồng/người/năm, tăng
4,3 triệu đồng so với năm 2005.
 Lĩnh vực văn hoá – xã hội
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,2%
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi (6 – 14 tuổi) đến trường đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa trên 50%; thôn, bản đạt tiêu
chuẩn văn hóa 60%.
- Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh 90%; tỷ lệ dân
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 63%.
- Tỷ lệ phủ sóng phát thanh 85%, tỷ lệ phủ song truyền hình 80%
 Lĩnh vực quốc phòng - an ninh
- Đảm bảo, bảo vệ vững chủ quyền biên giới Quốc gia, giữ vững ổn
định an ninh, chính trị và trât tự an toàn xã hội. Hoàn thành phân giới cắm
mốc, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo biên giới hòa

bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
2.1.1 những tồn tại, hạn chế
- chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nề kinh tế còn thấp chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn lớn: tỷ lệ hộ nghèo là 35,38%, tỷ lệ
hộ cận nghèo là 13,37%.
- Phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu
đồng bộ; môi trường ngày càng ô nhiễm.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế - xã hội và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm.
- Giá trị hàng hóa nông nghiệp tăng trưởng còn thấp. Sản xuất nông
nghiệp quy mô nhỏ, manh mún.
- Đời sống vật chất và tinh thần cư dân nông thôn nhất là ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới còn ở mức thấp.


9

- Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa đồng bộ;
chưa có bộ tiêu chuẩn để thực hiện.
2.2 Nhận định chung về thu nhập của người nông dân Hà Giang
Hà Giang là một tỉnh miền núi có rất nhiều điểm mạnh và lợi thế, tuy
nhiên hiện đang xếp vào dạng tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người còn
rất thấp, nhất là thu nhập của người nông dân. Nếu như thu nhập bình quân
đầu người của người nông dân cả nước khoảng 0,8 triệu đồng/tháng thì thu
nhập bình quân đầu người của người nông dân tỉnh Hà Giang chỉ khoảng 0,45
triệu đồng/tháng. Theo kết quả phân loại hộ gia đình năm 2010 thì Hà Giang
là tỉnh có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo lớn. Trong tổng 155213 hộ gia đình có
đến 54914 hộ nghèo chiếm 35,38%; 20752 hộ cận nghèo chiếm 13,37% (xem
bảng 2.2.1- phụ lục).

Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của nhóm hộ nghèo nhất (nhóm 4)
đạt 269,3 nghìn đồng, của nhóm hộ giàu nhất (nhóm 1) đạt 1412,5 nghìn
đồng. Chênh lệch giữa nhóm hộ giàu nhất và nghèo nhất là 5,25 lần (xem
bảng 2.2.2- phụ lục).
Năm 2010 chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người ở khu vực nông
thôn tỉnh Hà Giang đạt 865,5 ngìn đồng, tăng 55,1% so với năm 2008, bình
quân mỗi năm tăng 27,55%. Chi tiêu cho đời sống năm 2010 của nhóm hộ
nghèo nhất đạt 350 ngìn đồng, của nhóm hộ giàu nhất là 1400 nghìn đồng.
Chênh lệch giữa nhóm hộ giàu nhất và nghèo nhất là 4 lần.
Trong năm 2010 có 86,7% số hộ dân cư được hưởng lợi từ dự án/chính
sách giảm nghèo, trong đó 60,2% hộ được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế,
81,5% hộ được miễn giảm chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo, 70,9%
hộ được hưởng tín dụng ưu đãi cho người nghèo.
Nhân khẩu bình quân 1 hộ chung cả tỉnh năm 2010 là 4.01 người, giảm
dần qua các năm điều tra (năm 2002 là 4,55 người, năm 2004 là 4,46 người,
năm 2006 là 4,3 người và năm 2008 là 4,16 người). Nhóm hộ nghèo nhất có
số nhân khẩu bình quân 1 hộ là 4,69 người, cao gấp 1,38 lần so với nhóm hộ
giàu nhất. Tỷ lệ phụ thuộc năm 2010 là 1,4, giảm so với các năm trước. Tỷ lệ
phụ thuộc của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn 1,8 lần so với nhóm hộ giàu nhất.


10

Tỷ lệ phụ thuộc cũng cao hơn ở các hộ có trình độ học vấn của chủ hộ thấp
hơn, các dân tộc khác dân tộc Kinh.
2.3 Kết quả khảo sát về thu nhập của các hộ gia đình được nghiên cứu
Theo kết quả phân loại theo ngành nghề của các hộ gia đình. Trong số
70 hộ được điều tra có đến 61 hộ thuộc hộ kiêm nghề chiếm tỷ lệ lớn 87,14%
chỉ có 9 hộ thuộc hộ thuần nông chiếm 12,86%. Từ đó cho thấy, hầu hết các
hộ gia đình nông dân ngoài nghề chính là trồng trọt và chăn nuôi, các hộ còn

làm thêm các nghề phụ khác để nâng cao thu nhập cho gia đình vào những lúc
nông nhàn (xem bảng 2.3.1- phụ lục).
Những nghề phụ khác mà người nông dân thường làm vào những lúc
nông nhàn là: làm thuê cho hộ gia đình khác, bán hàng ăn uống hoặc hàng lưu
niệm cho khách du lịch, dệt thổ cẩm, chạm, khảm… (xem bảng 2.3.2- phụ
lục).
Theo tiêu chí phân loại mới, trong 5 nhóm hộ thì hộ nghèo chiếm tỷ
trọng cao nhất 38,57%. Số hộ cận nghèo cũng tương đối lớn chiếm 18,57%.
So sánh với tỷ lệ chung của tỉnh Hà Giang thì huyện Xín Mần có tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo cao hơn tương ứng 3% và 5%. Huyện Xín Mần là một
trong những huyện khó khăn nhất của tỉnh (xem bảng 2.3.3- phụ lục).
Thực trạng tình hình thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình huyện Xìn Mần:
Thu nhập trung bình năm của mỗi hộ gia đình khoảng 32 triệu đồng.
Nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp (37%), từ hoạt động
sản xuất phi nông nghiệp (58%) gấp 1.57 lần so với thu từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp (xem bảng 2.3.4- phụ lục).
Chi tiêu trung bình năm của mỗi hộ gia đình khoảng 29,8 triệu đồng.
Trong đó, chi cho lương thực, thực phẩm chiếm khoảng 72%; chi học tập con
cái và chi khám chữa bệnh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (8,7% và 10,7%); các khoản
chi khác như đi lại, đóng góp…chiếm 8,6%.
Những hộ gia đình khá có mức thu nhập trung bình năm khoảng 59
triệu đồng, trong đó thu từ sản xuất phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn
(79,6%). Từ đó cho thấy hiệu quả từ các ngành nghề khác mang lại là rất lớn
khi được khai thác một cách hợp lý. Những hộ gia đình nghèo có mức thu


11

nhập trung bình năm chỉ khoảng 20,74 triệu đồng và nguồn thu chủ yếu vẫn
là từ sản xuất nông nghiệp (58,3%), thu từ sản xuất phi nông nghiệp chỉ

chiếm 31,8% (xem bảng 2.3.5- phụ lục).
Theo kết quả điều tra thì nhóm hộ nghèo và cận nghèo có trung bình số
nhân khẩu lớn: 4,85 khẩu/hộ và 4,37 khẩu/hộ cao hơn gần 1 khẩu so với nhóm
hộ khá và trung bình. Tuy nhiên, số lao động cũng chỉ khoảng 2 lao động/hộ.
Từ đó cho thấy, những hộ nghèo và cận nghèo có bình quân nhân khẩu lớn và
số người ăn theo cũng lớn. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân
làm cho thu nhập của những hộ nghèo đã thấp lại càng thấp (xem bảng 2.3.6phụ lục).
Trong các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập thì ngành nghề việc làm tác
động mạnh nhất tác động tới thu nhập của hộ gia đình nông dân. Tiếp theo là
trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật, tư liệu sản xuất và quy mô hộ. Vì
thế cần phải có những chính sách làm thay đổi những yếu tố tác động chủ yếu
đó, tạo những đòn bẩy chủ đạo để từ đó nâng cao thu nhập cho người nông
dân (xem bảng 2.3.7- phụ lục).
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ
GIA ĐÌNH NÔNG DÂN Ở HÀ GIANG ĐẾN 2015
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Hà Giang đến 2015
3.2. Cơ hội, thách thức trong vấn dề nâng cao thu nhập cho hộ gia đình
nông dân ở Hà Giang
Có thể kể đến một số lợi thế có thể đẩy Hà Giang phát triển cũng như
nâng cao thu nhập cho người nông dân:
Thứ nhất, Hà Giang có một số thế mạnh về nông nghiệp.
Thứ hai, lâm nghiệp cũng là một thế mạnh lớn.
Thứ ba, tỉnh Hà Giang có tiềm năng du lịch lớn.
Thứ tư, nền kinh tế trong nhiều năm liền liên tục tăng trưởng cao.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi thế dó thì tỉnh Hà Giang cũng gặp phải
nhiều thách thức lớn:


12


 Hà Giang là tỉnh nghèo nên thu nhập người dân thấp, sức mua và
sức tiêu thụ thấp.
 Hà Giang là tỉnh miền núi, hệ thống đường sá kết nối giữa các
huyện, xã có khó khăn hơn so với các tỉnh đồng bằng.
 Hà Giang là tỉnh nghèo nên vốn đầu tư còn thiếu, hơn nữa, một
lượng vốn lớn lại tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội.
 Một tỉnh nghèo, thiếu vốn nhưng lại sử dụng vốn còn lãng phí. Huy
động vốn đã khó, sử dụng hiệu quả vốn lại càng khó hơn.
 Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn
luôn thấp hơn so với mức chung của cả nước.
 Về thị trường vốn, số cơ sở cung cấp tín dụng vẫn chưa phát triển
hết đến các xã, phổ biến mới đến được cấp huyện và một số xã nhất định..
 Các kênh thông tin việc làm, giao dịch ở nông thôn chưa phát triển.
 Về số lượng, lao động nông nghiệp không có biến động lớn.
3.3. Khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình nông dân ở Hà Giang
3.3.1 Đối với chính quyền Trung Ương
 Cho hộ nông dân vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp
 Phát triển cơ sở hạ tầng
 Chính sách xã hội
3.3.2 Đối với chính quyền địa phương
 Phát triển nông-lâm nghiệp
 Khôi phục và phát triển các nghành nghề thủ công truyền thống
 Tăng cường lợi ích từ du lịch
 Phát triển thị trường
 Chính sách xã hội
3.3.3 Đối với bản thân các hộ gia đình nông dân
 Nâng cao trình độ kỹ thuật và khả năng thâm canh
 Thi hành tốt chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương

 Có ý chí vươn lên làm giàu, thoát nghèo


13

KẾT LUẬN
Từ những phân tích đánh giá cho thấy ngoài những đóng góp về mặt lý
luận, đề tài đã hoàn thành một số mục tiêu đề ra ban đầu như sau:
Đề tài đã cho thấy bức tranh tổng thể về thực trạng thu nhập cũng như
đời sống của người nông dân nói chung và người nông dân Hà Giang nói
riêng. Nhìn chung đời sống của người nông dân trong những năm qua đã có
nhiều cải thiện đáng kể, tỷ lệ nghèo đói đã giảm xuống. Tuy nhiên, đây vẫn là
nơi có tỷ lệ nghèo cao nhất và nghiêm trọng nhất cả nước. Mặt khác, các chỉ
tiêu về văn hóa, xã hội của người nông dân Hà Giang đặc biệt thấp hơn so với
mức chung của cả nước.
Thông qua phân tích, đánh giá về thu nhập, chi tiêu và một số chỉ tiêu
khác của người nông dân Hà Giang cho thấy, mức sống của người nông dân
Hà Giang đã được cải thiện hơn so với những năm trước đây nhưng nhìn
chung vẫn con rất thấp.
Nền kinh tế kém phát triển, cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu ngành
nghề đơn giản, lạc hậu; phương pháp canh tác lạc hậu cộng với những khó
khăn khắc nghiệt của thời tiết, địa hình và đất đai… khiến cho thu nhập của
người nông dân hiện nay không ổn định, thu nhập bình quân đầu người thấp.
Điều kiện dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu. Mặt khác, do thu
nhập thấp nên chi tiêu cho đời sống của người nông dân Hà Giang còn rất hạn
chế so với các vùng khác trong cả nước. Nhìn chung, chi tiêu chủ yếu cho nhu
cầu cơ bản là ăn uống, còn các nhu cầu khác hầu như chưa được đáp ứng đầy
đủ.
Nguyên nhân của thực trạng trên thì có rất nhiều, trong đó có một số
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới thu nhập và đời sống của người nông

dân như: ngành nghề việc làm còn đơn điệu, chưa triệt để, trình độ văn hóa kỹ
thuật còn thấp kém, mức trang bị tư liệu sản xuất kém, số nhân khẩu, số người
ăn theo nhiều, tăng trưởng kinh tế chung có nhiều biến động, chính sách của
nhà nước chưa phát huy được hiệu quả tối ưu. Vì vậy, để cải thiện mức sống,
nâng cao thu nhập cho người nông dân trước hết cần phải tập trung khắc phục
những hạn chế trên.


14

Từ những phân tích đánh giá thực trạng thu nhập và điều kiện sống của
hộ gia đình nông dân; căn cứ vào chính sách của Đảng, Nhà nước; Nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội, phương hướng của tỉnh…để tài đã đề cập tới một số
giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân Hà Giang.
Trước hết cần tiếp tục có những giải hỗ trợ người dân về vốn, phát triển
nông- lâm nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng thích hợp,
khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công và tạo cơ hội nhiều hơn nữa
cho người nông dân tham gia vào các hoạt động du lịch, tiếp đó cần phát triển
cơ sở hạ tầng, xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở giàu kinh nghiệm, nâng cao
trình độ dân trí; tạo điều kiện cho người nông dân tiếp cận đến hệ thống các
dịch vụ xã hội nhiều hơn… nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập cho người
nông dân, hạn chế rủi ro.
Nâng cao thu nhập là biện pháp tiên quyết, là cơ sở để nâng cao mức
sống cho người nông dân nói chung và người nông dân tỉnh Hà Giang nói
riêng. Muốn vậy, bên cạnh những chính sách ưu tiên, những định hướng của
Đảng và Nhà nước dành cho hộ gia đình nông dân, mỗi địa phương cần phải
căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình, những thế mạnh cũng như
những khó khăn của từng địa phương để hoạch định một chính sách phù hợp,
đồng bộ.



15

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình “kinh tế nông nghiệp”. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân- 2006.
2. Giáo trình “ an sinh xã hội”. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân- 2008.
3. Giáo trình “ lịch sử các học thuyết kinh tế”. Nhà xuất bản Đại học kinh tế
quốc dân.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1996), “ Đưa tiến bộ công nghệ
nông lâm ngư thúc đẩy phát triển nông thôn”, thuộc Chương trình KX- 08 cấp
Nhà nước Phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam.
5. Cục Khuyến nông và khuyến lâm (1998), “ Phương pháp đánh giá nông
thôn có người tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm”,
NXB Nông nghiệp.
6. Chương trình hành động: “ Triển khai, thực hiện Kết luận của Hội nghị lần
thứ 3 Ban chấp hành Trung ương về nhiệm vụ phát triển Kinh tế- xã hội giai
đoạn 2011- 2015. Ủy ban nhân dân Tỉnh Hà Giang.
7. Công văn về việc công nhận kết quả, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010.
8. PGS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung, Trường Đại học Nông nghiệp I (1996),
“Phân tích kinh tế nông nghiệp”, NXB Nông nghiệp.
9. Hà Quế Lâm (2002), “XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay –
Thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị Quốc gia.
10. Dự án VIE/98/004/B/01/99 và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2003), “Nghiên cứu nhu cầu nông dân”, NXB Thống kê.
11. Đàm Hữu Đắc, Bộ LĐTB&XH (2001), “Những giải pháp cơ bản để
XĐGN ở vùng đồng bào DTTS”.
12. NXB Lao động Hà Nội (2002), “Một số chinh sách quốc gia về việc làm
và XĐGN”.
13. “ Giải pháp nâng cao thu nhập cuả dân cư các dân tộc thiểu số”, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường

14. “Hà Giang tập trung cho sản xuất lúa, ngô hàng hóa”- Cổng thông tin điện
tử Tình Hà Giang.
15. Tổng cục Thống kê (2010). Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006,
2008, 2010.


16

PHỤ LỤC:
Các bảng kết quả
Bảng 2.3.1: Phân loại các hộ gia đình theo ngành nghề
Tổng số

Hộ thuần nông

Hộ kiêm nghề

Số hộ

70

9

61

Tỷ lệ

100%

12.86%


87.14%

Bảng 2.3.2: những nghề phụ trong những lúc nông nhàn
Tổng
số

Số hộ
làm

Tỷ lệ

làm thuê cho hộ gia đình khác

70

34

48.57%

phụ hồ, thợ xây

70

17

24.29%

dệt thổ cẩm, chạm, khảm…


70

20

28.57%

bán hàng ăn uống, hàng lưu niệm cho khách du lịch

70

20

28.57%

Công việc khác

70

10

14.29%

Nghề phụ

Bảng 2.3.3: Phân chia hộ gia đình theo tiêu chí mới
Tổng số

Hộ giàu Hộ khá

Hộ trung bình


Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Số hộ

70

0

5

25

27

13

Tỷ lệ

100%

0%

7.15%

35.71%

38.57%


18.57%

Bảng 2.3.4: Thu nhập và chi tiêu
Tổng Thấp
số
nhất

Cao
nhất

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Tổng thu

70

9.60

75.00

32.0186

13.22066

Thu từ sx nông nghiệp


70

5.00

22.20

11.8623

2.60922


17

Thu từ sx phi nông nghiệp

70

.00

66.80

18.7020

13.78159

Thu khác

70


.00

10.00

1.4543

2.33087

Tổng chi

70

10.28 57.20

29.7657

9.98113

Chi về lương thực, thực phẩm

70

7.30

39.21

21.3886

7.12390


Chi về lương thực

70

3.41

23.56

11.7207

4.51633

Chi về thực phẩm

70

3.12

18.60

9.6679

3.01972

Chi học tập con cái

70

.00


8.00

2.6329

1.71369

Chi về chữa bệnh

70

1.00

6.00

3.1957

1.15136

Chi khác

70

.00

6.00

2.5486

1.21700


Số tiền còn lại tích trữ

70

-2.75

19.50

2.2529

4.3077

Bảng 2.3.5: Thu nhập của hộ gia đình phân theo 5 nhóm thu nhập
Nhóm 1
Tổng thu (tr đ/ năm)

-

Thu từ sx nông nghiệp

-

Thu từ sx phi nông nghiệp

-

Thu khác

-


Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
59.00

37.63

20.74

34.27

9.67

12.40

12.09

11.20

47.33

24.47

6.51

21.91

2.00

0.76

2.14


1.15

Bảng 2.3.6: Tình hình dân số và lao động
Trung bình Số nhân khẩu Trung bình Số lao động
Hộ giàu

-

-

Hộ Khá

3.8

2.2

Hộ trung bình

3.88

1.96

Hộ nghèo

4.85

2.23

Hộ cận nghèo


4.37

2


18

Bảng 2.3.7: Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập
Trung bình

Thứ tự

Ngành nghề và việc làm

1.77

1

Trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật

2.36

2

Trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật

4.84

5


Tư liệu sản xuất

2.91

3

Số khẩu và quy mô hộ

4.47

4

Tăng trưởng kinh tế chung

6.33

7

Chính sách của Nhà nước

5.26

6

Bảng 3.3.1: Đánh giá về các chính sách của cán bộ địa phương

1

2


3

4

5

Tỷ lệ

Hỗ trợ về đất đai sản xuất

20.00% 30.00% 36.67%

6.67%

6.67%

100%

Hỗ trợ về tín dụng đối với
nông dân

20.00% 30.00% 36.67%

6.67%

6.67%

100%


Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, thủy lợi

13.33% 30.00% 26.67% 30.00%

0.00%

100%

6.67%

0.00%

100%

Hỗ trợ về hỗ trợ, tạo việc làm
cho nông dân
20.00% 26.67% 46.67%
Hỗ trợ về ứng dụng kỹ thuật,
giống cây trồng, vật nuôi

0.00%

26.67% 33.33% 40.00%

0.00%

100%

Hỗ trợ về phát triển các vùng

chuyên canh, thâm canh

13.33%

6.67%

6.67%

100%

Hỗ trợ về giá nông sản phẩm

16.67% 33.33% 16.67% 16.67% 16.67%

100%

Hỗ trợ về giá vật tư, phân
bón phục vụ sản xuất

6.67%

10.00% 53.33% 20.00% 10.00%

100%

Hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm

0.00%

23.33% 46.67% 26.67%


100%

43.33% 30.00%

3.33%


19

Hỗ trợ về thuế, phí và các
khoản đóng góp cho sản xuất

20.00% 20.00% 46.67% 13.33%

0.00%

100%

Hỗ trợ về đào tạo nghề cho
nông dân

16.67% 26.67% 23.33% 23.33% 10.00%

100%

Hỗ trợ về xóa đói giảm nghèo 10.00% 26.67% 43.33%

6.67%


13.33%

100%

Bảng 3.3.2: Nguyện vọng của hộ gia đình nông dân đối với Nhà nước
và Chính quyền địa phương
Trung bình

Thứ tự

Hỗ trợ vốn vay

2.06

1

Hỗ trợ đất sản xuất

3.87

3

Hỗ trợ phương tiện sản xuất

3.97

4

Giúp học nghề


4.30

6

Giới thiệu việc làm

4.07

5

Hướng dãn cách làm ăn

2.70

2

Bảng 3.3.3: Nguyên nhân chương trình trình trợ giúp xã hội chưa cao

Đồng ý

Không
đồng ý

Không
có ý
kiến

Tỷ lệ

1


Còn thiếu chính sách

80.00%

20.00%

0.00%

100%

2

Chính sách đưa ra chưa thật cụ thể

76.67%

10.00%

13.33%

100%

3

Động lực của chính sách còn hạn chế

60.00%

30.00%


10.00%

100%


20


21



×