Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.65 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2012

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên công trình:

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 2 (KD2)

HÀ NỘI, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2012

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên công trình:
NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Thuộc nhóm ngành: Kinh doanh và quản lý 2 (KD2 )

Họ và tên sinh viên: Trần Vũ Phương Linh


Nữ

Phạm Lan Hương
Nữ
Lớp: Tài chính tiên tiến A1
Năm thứ: 2 /4
Khoa: chương trình tiên tiến, chất lượng cao và POHE
Ngành học: Tài chính
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thu Trang

HÀ NỘI, 2012


1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài:
Doanh nghiệp xã hội là những doanh nghiệp đặt mục tiêu giải quyết vấn đề
xã hội hay môi trường là mục tiêu chủ đạo và xuyên suốt cao hơn cả vấn đề lợi
nhuận. Ngoài Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP) ra, thì tại
Việt Nam hầu như không có tổ chức nào hỗ trợ cho sự phát triển của loại hình
doanh nghiệp này. CSIP có các báo cáo thường niên về sự phát triển của phong
trào DNXH hiện nay. DNXH cũng là chủ đề của rất nhiều bài báo, phóng sự, kí
sự, các cuộc phỏng vấn. Tuy nhiên với phong trào nghiên cứu khoa học thì
DNXH, DNhXH thực sự là một đề tài mới.
2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Thế kỉ 21, thế giới vẫn đang phải đối mặt với các vấn đề xã hội, môi trường
như bệnh dịch, nghèo đói, việc làm … Các DNXH đã ra đời để cùng giải
quyết những vấn đề đó. Tại VN, DNXH là một mô hình mới chưa được luật
hoá, chưa có tài liệu. Thế hệ trẻ thì không biết đến sự tồn tại của loại hình

doanh nghiệp này. Chính vì vậy, nghiên cứu này được ra đời nhằm cung
cấp cho người đọc những tri thức đầy đủ và đúng đắn góp phần làm cho
khái niệm doanh nghiệp xã hội không còn là mới ở Việt Nam cũng như cổ
vũ tinh thần những chủ nhân tương lai của đất nước “dám nghĩ dám làm”.
3. Mục tiêu:
Đề tài nhằm làm rõ các mục tiêu cơ bản sau đây:
• Làm rõ thực trạng doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
• Phân tích những khó khăn của các doanh ngiệp xã hội hiện nay và nguyên
nhân của những khó khăn đó
• Đưa ra các đề xuất với cac đối tượng liên quan nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển của các doanh nghiệp xã hội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tương nghiên cứu: doanh nghiệp xã hội mẫu tại Hà Nội và 100 sinh
viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
• Nội dung nghiên cứu: khó khăn và thách thức của các doanh nghiệp
xã hội ở Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, định lượng và phương
pháp tổng hợp so sánh.


2

CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ SỰ
KHÁC NHAU GIỮA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VỚI CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ VÀ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG VÌ LỢI NHUẬN
1.1 Doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận:
- Định nghĩa doanh nghiệp:
Theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 60/2005/QH11 khoá XI thông qua ngày 29/11/2005:

“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
- Các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
nhóm công ty
- Mục tiêu của Doanh nghiệp
• Về kinh tế: Doanh nghiệp cố gắng đạt tới lợi nhuận tối đa, đó là
mục tiêu kinh tế quan trọng nhất
• Về mục tiêu xã hội: Nâng cao uy tín và danh tiếng, Đảm bảo công
ăn việc làm ổn định và lâu dài cho người lao động, Nâng cao phúc
lợi của các thành viên trong doanh nghiệp, …
• Mục tiêu khác: bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, các mục tiêu chính trị, …
1,2 Các tổ chức phi chính phủ:
- Định nghĩa: Một tổ chức phi chính phủ (tiếng Anh: non-governmental
organization–NGO) là một tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào.
Mặc dù về mặt kỹ thuật, định nghĩa cũng có thể bao hàm các tổ chức phi
lợi nhuận, thuật ngữ này thường giới hạn để chỉ các tổ chức xã hội và văn
hoá mà mục tiêu chính không phải là thương mại.
- Các loại tổ chức phi chính phủ: tổ chức phi chính phủ dựa trên cộng đồng,
tổ chức phi chính phủ cấp thành phố, cấp quốc gia, cấp quốc tế
Mục đích của các tổ chức phi chính phủ: Các tổ chức phi chính phủ ra
đời với nhiều mục đích khác nhau, thông thường nhằm đẩy mạnh các mục
tiêu chính trị và/hay xã hội như bảo vệ môi trường thiên nhiên (ví dụ
Greenpeace), khuyến khích việc tôn trọng các quyền con người (ví dụ
Amnesty International), cải thiện mức phúc lợi cho những người bị thiệt
thòi, hoặc đại diện cho một nghị trình đoàn thể.
- Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ: Hoạt động đẩu tiên là gây quỹ
để có kinh phí hoạt động, sau đó nguồn quỹ này được phân phối đến

những cơ sở nhỏ hơn, cuối cũng tới tay những người cần tới.


3

1.3 Doanh nghiệp xã hội:
1.3.1 Định nghĩa:
- Định nghĩa doanh nhân xã hôi:
Doanh nhân xã hội được hiểu là những người tạo nên đột phá, có những ý
tưởng giải quyết các vấn đề xã hội nhằm tạo nên những thay đổi làm cho xã hội
tốt hơn. Điểm khác biệt mấu chốt giữa doanh nhân xã hội và doanh nhân thương
mại nằm ở mục đích kinh doanh của họ. Nếu như mục đích của doanh nhân
thương mại là kiếm lợi nhuận để làm giàu cho chính mình, cho doanh nghiệp thì
mục đích của doanh nhân xã hội cũng là kiếm lợi nhuận nhưng để giải quyết các
vấn đề xã hội như vấn đề việc làm, rác thải hay trẻ em đường phố… Có nghĩa là
lợi nhuận từ việc kinh doanh sẽ quay ngược lại phục vụ cộng đồng chứ không
phải để làm giàu cho cổ đông hay chủ sở hữu.
- Định nghĩa doanh nghiệp xã hội:
Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp với mục tiêu hàng đầu là xã hội,
thặng dư của doanh nghiệp chủ yếu được tái đầu tư cho các hoạt động xã hội
hoặc phát triển cộng đồng, chứ không phải để tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông
và chủ sở hữu.
1.3.2Sư ra đời của doanh nghiệp xã hội:
- Nguyên nhân ra đời của doanh nghiệp xã hội:
Sự ra đời của mọi loại hình doanh nghiệp đều xuất phát từ nhu cầu con
người, sự kỳ vọng của con người, hay thậm chí là những áp lực từ bên ngoài và
sự ra đời của doanh nghiệp xã hội cũng bắt đầu từ những nhân tố này.
Lý do cơ bản tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp xã hội chính
là mong muốn của con người trong việc cân bằng giá trị kinh tế và giá trị xã hội.
Thêm nữa, áp lực đối với những tổ chức không hoạt động vì lợi nhuận cũng là lý

do thúc đẩy sự ra đời của loại hình doanh nghiệp mới này. Và lý do cuối cùng
là: trợ cấp tài chính chỉ là giải pháp tạm thời cho các vấn đề xã hội, nó không
chạm được đến gốc rễ sâu xa của vấn đề.
- Lịch sử ra đời của doanh nghiệp xã hội:
Các hội từ thiện, cứu tế đã có cách đây ít nhất một ngàn năm nhưng hợp
tác xã đầu tiên (trên thực tế là doanh nghiệp xã hội đầu tiên) xuất hiện vào
khoảng năm 1844 khi một nhóm người thợ rệt ở Rochdale (một thành phố của
Anh) mở ra một cửa hàng cung cấp các nhu yếu phẩm giá rẻ cho các thành viên
và cung chia sẻ lợi nhuận nếu có. Còn hiện nay, dữ liệu của chính phủ Anh cho
thấy có khoảng 62.000 doanh nghiệp xã hội tại Vương Quốc Anh đang hoạt


4

động dưới nhiều mô hình khác nhau, với tổng doanh thu khoảng 27 tỷ Bảng và
đóng góp 8,4 tỷ Bảng/ năm cho nền kinh tế.
1.3.3 Sự đóng góp của doanh nghiệp xã hội đối với các vấn đề xã hội,
cộng đồng trên toàn thế giới:
Để có cái nhìn chính xác, đa diện chúng ta hãy cùng phân tích vai trò và
sự ảnh hưởng của doanh nghiệp xã hội đối với cộng đồng thông qua “Mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ” (Millennium Development Goals).
- Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ:
8 “Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ” đều nhằm đạt được tiêu chuẩn đầu
tiên của Liên Hợp Quốc. Đó là, đến năm 2015, không còn người lao động nào
phải chịu mức lương dưới 1 USD mỗi ngày, chấm dứt số người sống dưới mức
nghèo khổ và chấm dứt tình trạng người không có nước sạch để uống.
- Sự đóng góp của doanh nghiệp xã hội đối với mục tiêu phát triển toàn cầu:
Trên thế giới, doanh nghiệp xã hội tập trung hầu hết ở những quốc gia
nghèo nhất và có tốc độ phát triển con người thấp nhất. Biểu đồ dưới đây là sự
tổng kết sức ảnh hưởng của doanh nghiệp xã hội đối với từng mục tiêu trong 8

“Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ”.

(Nguồn: Christian Seelos, Kate Ganly and Johanna Mair, Social
Entrepreneurship: Social Entrepreneurs Directly Contribute to Global
Development Goals)
Có thể thấy rõ mục tiêu 1-về đói nghèo, mục tiêu 3-về bình đẳng giới và phụ
nữ, mục tiêu 7-về môi trường và mục tiêu 8-về phát triển toàn cầu chịu sự ảnh


5

hưởng nhiều nhất từ doanh nghiệp xã hội. Và những mục tiêu còn lại về giáo
dục tiểu học, tỉ lệ tử vong ở trẻ, sức khỏe bà mẹ và các bệnh truyền nhiễm chịu
sự ảnh hưởng thấp hơn và gần như nhau từ phía các doanh nghiệp xã hội.
- Những loại hình doanh nghiệp xã hội phổ biến trên thế giới:
Dưới đây là một vài loại hình doanh nghiệp xã hội phổ biến trong hai thập kỷ
qua.







Doanh nghiệp mang tính xã hội
Hợp tác xã
Quỹ tín thác
Công ty thị trường lao động trung gian
Cộng đồng doanh nghiệp
Công đoàn tín dụng


1.4 So Sánh DNXH với các tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp thông
thường:


6

Doanh nghiệp xã
hội

Tổ chức từ
thiện

Doanh nghiệp vì
mục tiêu lợi
nhuận có trách
nhiệm xã hội

Mục
tiêu cơ
bản:

Nhằm giải quyết
các vấn đề xã
hội/môi trường
2-3 mục tiêu quan
trọng nhất:
1) Khả năng đứng
vững được về tài
chính bằng cách

theo đuổi định
hướng thị trường;
2) Cải thiện điều
kiện kinh tế-xã hội
của các cá nhân
và/hoặc cả xã hội
3) Bền vững về mặt
môi trường/bảo tồn
văn hóa

Nhằm giải
quyết các
vấn đề xã
hội
Chủ yếu dựa
vào các
khoản đóng
góp từ thiện,
các hoạt
động gây
quỹ, quỹ
công và các
nguồn tài trợ
để trang trải
cho các
chương trình
hoạt động và
chi phí hành
chính của
họ.


Ưu tiên tối đa hóa
khoản đầu tư cho
các cổ đông và sau
đó chịu trách
nhiệm về ảnh
hưởng của hoạt
động DN đến
khách hàng, nhà
cung cấp, người
lao động, cộng
đồng và môi
trường

Những
bên liên
quan
chính:

Một cộng đồng bị
thiệt thòi hoặc xã
hội lớn hơn – những
người có thể có
hoặc có thể không
sở hữu/kiểm soát
doanh nghiệp

Triết lý
doanh
nghiệp:


Phân phối: các lợi
ích kinh tế, xã hội
và/hoặc môi trường
tới các cá nhân
và/hoặc xã hội

Doanh
nghiệp
kinh doanh
truyền
thống
Một mục
tiêu quan
trọng nhất:
Lợi nhuận

Cổ đông
hoặc các
chủ sở hữu
cá nhân hay
gia đình đã
đầu tư vốn
vào doanh
nghiệp
Tích lũy:
Giảm thiểu
chi phí và
tối đa hóa
lợi nhuận

để làm giàu
cho các cổ
đông


7


8

CHƯƠNG 2: NHỮNG THÁCH THỨC DOANH NGHIỆP XÃ
HỘI VIỆT NAM ĐANG ĐỐI MẶT
2.1 Giới thiệu chung về các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
2.1.1 Sự ra đời của các doanh nghiệp xã hôi ở Việt Nam:
Thuật ngữ doanh nhân xã hội và hoạt động kinh doanh phục vụ cộng đồng
xuất hiện trong vòng 10 đến 15 năm trước. Tuy nhiên, mô hình doanh nghiệp xã
hội mới nhen nhóm ở Việt Nam được 2 năm. Trên thực tế, mô hình này đã tồn
tại một cách tự phát và đơn lẻ dưới nhiều hình thức cũng như tên gọi khác
nhau.Gần đây, những cơ sở này mới được biết đến dưới tên gọi doanh nghiệp xã
hội với mô hình tổ chức, chiến lược hoạt động như một doanh nghiệp thực thụ.
2.1.2 Thực trạng các doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam những năm
gần đây:
Tại Việt Nam, sau một thời gian nhem nhóm, doanh nghiệp xã hội đã có
những bước đột phá, gia tăng nhanh cả về số lượng và quy mô. Phần lớn cảm
hứng hiện tại dành cho doanh nghiệp xã hội có nguồn gốc từ các tổ chức phi
chính phủ, như 1 cách phát triền sự tự duy trì và tái sinh nền kinh tế.
• Mô hình doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam: 5 mô hình chính
Hình 2.1: Các mô hình DNXH tiêu biểu ở Việt Nam
Phi lợi nhuận
có định

hướng
thị trường (4)

PLN
(2)

Hỗn hợp (3)

DNgXH (1)

DN có
định
hướng
xã hội (5)

 Doanh nghiệp xã hội: điển hình là Lifeart
 Doanh nghiệp có định hướng xã hội: điển hình là Mai Vn
handicraft
 Hỗn hợp: điển hình là công ty KOTO
 Phi lợi nhuận: điển hình là chương trình tủ sách dòng họ
 Phi lợi nhuận có định hướng thị trường: điển hình là trung tâm Sao
Mai
• Phân bố các doanh nghiệp xã hội theo khu vực địa lý: các doanh nghiệp
xã hội phân bố không đều chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà
Nội hay thành phố Hồ Chí Minh


9

Hình 2.2: phân bố các doanh nghiệp xã hội theo khu vực địa lý

( Nguồn: CSIP)

• Phân bố các doanh nghiệp xã hội theo lĩnh vực hoạt động: Tuy khái niệm
“doanh nghiệp xã hội” mới được đề cập rộng rãi ở Việt Nam vài năm trở
lại đây nhưng rất nhiều doanh nghiệp đã và đang âm thầm hoạt động ở đủ
các lĩnh vực, từ đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật, người
nhiễm HIV/AIDS… tới các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, bảo vệ môi trường…
Hình 2.3: phân bố các doanh nghiệp xã hội theo lĩnh vực hoạt động
( Nguồn CSIP)

• C
á
c

loại hình doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam: các doanh nghiệp xã hội tại
Việt Nam được tổ chức dưới nhiều loại hình khác nhau. 4 loại hình chính
là công ty, hội/CLB, hợp tác xã, trung tâm


10

Hình 2.4: các loại hình doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
( Nguồn: CSIP)

• Thời gian hoạt động của các doanh nghiệp: hầu hết các doanh nghiệp đều
có thời gian hoạt động từ 1 đến 5 năm trong đó chủ yếu là bằng hoặc dưới
1 năm.
Hình 2.5: Phân loại doanh nghiệp xã hội VN dựa trên thời gian hoạt động
( Nguồn: CSIP)


• Tỉ lệ nguồn vốn của các doanh nghiệp: Không như các tổ chức phi lợi
nhuận hay các tổ chức tình nguyện, các doanh nghiệp phải tự lấy lợi
nhuận của doanh nghiệp mình để làm vốn chính (46%) cho các hoạt động


11

kinh doanh về sau, còn lại 50% phần vốn là do tự có hay nhờ các cá nhân
ủng hộ, nhìn chung 50% nguồn vốn này là không ổn định và thay đổi qua
các năm
Hình 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp xã hội
( Nguồn CSIP)

2.1.3 Những đóng góp của các doanh nghiệp xã hội Việt Nam:
Theo bà Phạm Kiều Oanh, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ sáng kiến phục vụ
cộng đồng (CSIP) , có 3 đóng góp to lớn mà các DNgXH mang lại cho cộng
đồng đó là: Cung cấp các dịch vụ cho các cộng đồng người nhiễm HIV, người
khuyết tật... Đưa ra giải pháp cho các vấn đề xã hội mà hiện giờ chưa được đưa
các NĐT, các DN, thể chế tài chính chưa chú ý tới như vấn đề năng lượng mới,
vấn đề xử lý rác thải môi trường…Hòa nhập cộng đồng những người yếu thế,
những người nghèo.
Khảo sát cho thấy, các DNXH đã tạo việc làm cho 8588 người trong 2.462
người sống trong hoàn cảnh đặc biệt (HIV, khuyết tật, cai nghiện trở về…); cải
thiện đời sống cho 377678 người ( năm 2011), đóng góp gây ảnh hưởng cho
gần 400 ngàn người sống trong cộng đồng thông qua các chương trình phát triển
giảm nghèo, nâng cao nhận thức và giáo dục cho cộng đồng…Về mặt hiệu quả
kinh tế, doanh thu của các DNXH năm 2011 là 816 tỷ đồng tỷ đồng, nghĩa là
doanh thu chỉ đạt 1.5 tỷ đồng/DNgXH. Sau đó 44,5% lợi nhuận các DN tiếp tục
dùng để đầu tư cho hoạt động phát triển về sau

2.2 Những thách thức đối với doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam:
2.2.1 Thiếu khuôn khổ pháp lý rõ ràng:


12

Để có thể phát triển một cách bền vững, mọi loại hình doanh nghiệp đều cần
một quy chuẩn pháp lý rõ ràng, đặc thù riêng biệt từ phía nhà nước, các cấp
chính quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam vẫn
đang hoạt động mà chưa hề có một khuôn khổ pháp lý riêng biệt nào dành cho
loại hình doanh nghiệp này.
Chính vì khó khăn này mà nhiều doanh nghiệp xã hội hiện nay bị cản trở
trong việc huy động nguồn vốn không hoàn lại – nguồn vốn được coi là một
trong những thuận lợi lớn nhất của doanh nghiệp xã hội. Cũng bởi lý do chưa có
khuôn khổ pháp lý rõ ràng riêng biệt cho doanh nghiệp xã hội nên niềm tin đối
với loại hình doanh nghiệp này chưa vững chắc. Vì vậy, rất nhiều doanh nghiệp,
tổ chức còn e ngại, do dự trong việc đầu tư vào loại hình doanh nghiệp này.
2.2.2 Sự nhận thức cũng như sự quan tâm của cộng đồng về doanh
nghiệp xã hội còn rất hạn chế:
Cách nhìn nhận mang tính định kiến từ phía cộng đồng có thể là nguyên nhân
cơ bản thai nghén cho thực trạng đáng lo ngại này.Hơn thế, doanh nghiệp xã hội
ở Việt Nam còn rất “trẻ”, tài liệu liên quan đến loại hình doanh nghiệp này còn
rất hạn chế, và hầu như có rất ít tài liệu được dịch ra tiếng việt. Thậm chí, nếu sử
dụng công cụ tìm kiếm trên mạng internet với từ khóa “doanh nghiệp xã hội” thì
hầu như kết quả không như mong muốn. Ngoài ra, những phương tiện thông tin
đại chúng cũng rất it khi đưa tin hay quảng bá về doanh nghiệp xã hội cũng như
những doanh nghiệp xã hội khá thành công tại Việt Nam.
Thực trạng này dẫn đến rất nhiều ảnh hưởng không mong muốn khác. Nhiều
khi doanh nhân không muốn chấp nhận sự mạo hiểm để bắt đầu một loại hình
doanh nghiệp còn rất mới như vậy. Nhũng ảnh hưởng tiêu cực này còn xuất phát

từ phía các cơ quan chức trách khi mà việc xin giấp cấp phép cho doanh nghiệp
xã hội gặp khó khăn hay việc xin trợ cấp từ phía cơ quan chính quyền.
2.2.3 Năng lực của doanh nhân xã hội còn hạn chế:
Có thể nói doanh nhân xã hội tại Việt Nam đang gặp không ít trở ngại trên
hành trình cống hiến cho xã hội và cộng đồng. Một trong những nguyên nhân cơ
bản gây nên thực trạng hạn chế về năng lực của những doanh nhân xã hội này
chính là tại Việt Nam, sự hỗ trợ mang tính nền tảng và định hướng cho doanh
nhân xã hội còn quá nghèo nàn. Thêm vào đó, mạng lưới doanh nhân xã hội tại
Việt Nam chưa bao quát, chưa phủ sóng được toàn bộ. Vì vậy, DNhXH ít có cơ
hội được tiếp xúc và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.


13

Khó khăn này gây cản trở rất lớn trong việc vận hành DNXH một cách hiệu quả,
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của làn sóng DNXH tại Việt Nam.
2.2.4 Khó khăn về việc huy động nguồn lực:
Vấn đề về tài chính đang là rào cản rất lớn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp xã hội tại Việt Nam. Một trong những nguyên nhân gây nên thực trạng
này là do khả năng tiếp cận nguồn vốn còn hạn chế. Bên cạnh đó, các nhà tài trợ
như Ford Foundation, SNV, Ngân hàng Thế giới cũng có những khoản tài trợ
nhỏ hỗ trợ doanh nghiệp xã hội trong quá trình khởi sự. Tuy nhiên, những hỗ trợ
này vẫn mang tính tạm thời và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể nhận
hỗ trợ.
Khi nói đến vấn đề nguồn lực thường người ta chỉ nghĩ đến nguồn lực về tài
chính nhưng trên thực tế nguồn lực về con người cũng là câu hỏi chưa có lời giải
đáp. Không chỉ năng lực của doanh nhân xã hội Việt Nam còn hạn chế mà cả
nhân viên trong những doanh nghiệp này cũng làm việc chưa hiệu quả do trái
ngành trái nghề. Thực tế là rất khó huy động nguồn nhân lực trong lĩnh vực mới
mẻ này, hơn thế nguồn lực này không ổn định, và rất khó để tìm được người phù

hợp với lĩnh vực mà doanh nhân xã hội đang theo đuổi.
Tất cả nhũng khó khăn trên đang là những rào cản rất lớn trên con đường đưa
doanh nghiệp xã hội trở thành “phong trào doanh nghiệp xã hội” tại Việt Nam.
Sự ủng hộ từ cộng đồng, sự quan tâm từ chính phủ chính là sự động viên, khích
lệ có ý nghĩa nhất đối với loại hình doanh nghiệp đang ở giai đoạn khởi sự này.


14

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
KHÓ KHĂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
3.1Hỗ trợ về pháp lý đối với các doanh nghiệp xã hội:
Hiện nay tại VN, chỉ có CSIP là trung tâm duy nhất có hỗ trợ pháp lý cho
DNXH. Là một sinh viên kinh tế, nhóm tác giả đề xuất cần phải xem xét DNXH
như 1 loại hình DN truyền thống và có những chính sách pháp luật phù hợp. Các
trung tâm tư vấn luật cho các DNhXh cần được mở và hoạt động sâu rộng. Các
tài liệu pháp luật về DNXH cần được chuẩn hoá và đưa vào hoạt động.
3.2Nâng cao nhận thức người dân về doanh nghiệp xã hội:
Thông qua các tài liệu về doanh nghiệp xã hội, doanh nhân xã hội, qua các số
liệu thống kê, qua các đóng góp của doanh nghiệp xã hội với xã hội, sự hiểu biết
của người dân về doanh nghiệp xã hội cũng như doanh nhân xã hội sẽ được
nâng cao. Ngoài ra, sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng, cũng góp
phần không nhỏ mang doanh nghiệp xã hội lại gần dân hơn. Không những vậy,
trung tâm hỗ trợ sáng kiến phục vụ cộng đồng CSIP liên tục tổ chức các buổi hội
thảo, toạ đàm ,các cuộc thi thu hút sự chú ý của người dân đặc biệt là giới trẻ.
DNXH cũng cần thiết là một môn học chính thức trong nhà trường, các buổi tập
huấn, các hội thảo của các câu lạc bộ trong trường cần được nhân rộng.
3.3 Nâng cao năng lực cho doanh nhân xã hội:
Những người hiện đang là DNhXH, không phải được đào tạo để trở thành
DNhXH. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chia DNhXH thành 4 nhóm

sau: những doanh nhân trẻ tuổi, những nhà hoạt động xã hội có vốn xã hội
phong phú nhưng ít kinh nghiệm kinh doanh, những người có kinh nghiệm kinh
doanh nhưng còn hạn chế về hiểu biết các vấn đề xã hội, những người đi tiên
phong trên con đường doanh nghiệp xã hội. Một thực tế có thể nhận thấy chính
là không phải mọi doanh nhân xã hội đều hạn chế ở một khía cạnh và đều hiểu
biết ở một khía cạnh khác như nhau. Vậy những buổi giao lưu, trao đổi kỹ năng,
kiến thức, những buổi tọa đàm giữa những doanh nhân xã hội, hay thậm chí là
việc đến thăm, đến học hỏi mô hình kinh doanh của những doanh nghiệp xã hội
khác chính là bài học thực tế vô cùng quý giá.
Nhìn ở tương lai xa hơi thì chúng tôi nghĩ rằng Bộ GD-ĐT nên xem xét đến
việc đưa những kiến thức nền tảng về DNXH vào ngay các cấp học như đại học,
cao đẳng hay trung cấp,…để SV có điều kiện hiểu hơn về DNXH và coi nó như
một sự lựa chọn khác nếu có tạo lập doanh nghiệp sau này.


15

4. Tăng cường những chương trình hỗ trợ về nguồn lực:
Dưới góc nhìn của SV, nhóm tác giả nghĩ rằng hàng năm chúng ta nên tổ
chức những cuộc thi nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của những DNXH hiện có
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Từ đó nhà nước có thể xem xét đưa ra
mức hỗ trợ tài chính phù hợp.
Nguyên nhân thứ hai là do khả năng tiếp cận vốn của DNXH còn hạn chế bắt
nguồn từ thực tế là DNXH chưa có được sự quan tâm đúng mức từ phía những
nhà tài trợ. Vì vậy, chúng ta nên có những buổi định hướng tuyên truyền về vai
trò của DNXH, sức ảnh hưởng của DNXH, những đóng góp của DNXH trong
những năm vừa qua để khẳng định một cách có cơ sở về tầm vóc của DNXH tại
Việt Nam, để xóa đi những hoài nghi của những cá nhân, doanh nghiệp khác về
DNXH.
Không chỉ là khó khăn về nguồn tài chính hạn chế, doanh nghiệp xã hội còn

gặp phải khó khăn về nguồn nhân công nghèo nàn, không tập trung. Mở rộng
tuyên truyền, quảng bá để xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp xã hội từ đó
gieo hi vọng về sự vươn lên và trưởng thành của bản thân khi tham gia hoạt
động ở doanh nghiệp xã hội sẽ là những bước đi đầu nhằm thu hút được nguồn
nhân công lao động dồi dào đối với loại hình doanh nghiệp còn rất mới mẻ này.


16

KẾT LUẬN
Tại Việt Nam, doanh nghiệp xã hội còn mới và tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau, mặt hàng kinh doanh đa dạng, đạt được doanh thu đáng kể và hơn
hết, doanh nghiệp xã hội Việt Nam đang trên đà phát triển. Tuy nhiên vì là
những doanh nghiệp mới thành lập nên các doanh nghiệp xã hội gặp phải không
ít những khó khăn về pháp lý, sự nhận thức của cộng đồng, năng lực của
DNXH, nguồn vốn hạn hẹp. Từ đó một số giải pháp đã được đề xuất để giúp các
doanh nghiệp xã hội giải quyết hay hạn chế các khó khăn này. Với khuôn khổ
của bài nghiên cứu cũng như kiến thức còn hạn chế của mình, chúng tôi chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Chúng tôi rất mong muốn sẽ
tiếp tục nhận được những sự góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo hay bạn đọc để bài
nghiên cứu của chúng tôi được hoàn chỉnh hơn.



×